Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR tại bệnh viện K
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR và các
tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu + tiến cứu có theo dõi dọc. 30 bệnh
nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị bước 1 bằng Gefitinib
250mg/ngày tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến hết tháng T9/2019. Tiêu chí chính là PFS, các tiêu chí khác là tỷ lệ
đáp ứng và tác dụng phụ.
Kết quả: Trung vị sống thêm PFS đạt được 10,8 tháng, sống thêm không bệnh ở thời điểm 6 tháng là
86,7%, 9 tháng là 56,7% và 12 tháng là 33,3%. Tỷ lệ đáp ứng đạt được 83,3%, lợi ích lâm sàng đạt được ở
96,7% số bệnh nhân. Tác dụng phụ hay gặp là phát ban 40%, tăng men gan 30%, tiêu chảy 10%. Các tác
dụng phụ này chủ yếu ở độ 1 - 2.
Kết luận: Điều trị Gefitinib bước 1 trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ
đáp ứng cao, cải thiện PFS, các độc tính ở mức độ nhẹ nhàng có thể dung nạp được.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR tại bệnh viện K
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 224 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GEFITINIB BƯỚC 1 UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN K NGUYỄN VĔN CAO1, NGUYỄN THỊ THÁI HÒA2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR và các tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu + tiến cứu có theo dõi dọc. 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị bước 1 bằng Gefitinib 250mg/ngày tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến hết tháng T9/2019. Tiêu chí chính là PFS, các tiêu chí khác là tỷ lệ đáp ứng và tác dụng phụ. Kết quả: Trung vị sống thêm PFS đạt được 10,8 tháng, sống thêm không bệnh ở thời điểm 6 tháng là 86,7%, 9 tháng là 56,7% và 12 tháng là 33,3%. Tỷ lệ đáp ứng đạt được 83,3%, lợi ích lâm sàng đạt được ở 96,7% số bệnh nhân. Tác dụng phụ hay gặp là phát ban 40%, tĕng men gan 30%, tiêu chảy 10%. Các tác dụng phụ này chủ yếu ở độ 1 - 2. Kết luận: Điều trị Gefitinib bước 1 trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ đáp ứng cao, cải thiện PFS, các độc tính ở mức độ nhẹ nhàng có thể dung nạp được. ABSTRACT Objectives: Evaluate the result of Gefitinib first - line in NSCLC stage IV with EGFR mutation positive and side effects of this treatment method. Patients and Methods: 30 patients stage IV non small-cell lung cancer with EGFR mutation positive were treated with Gefitinib 250mg/day. The primary end point was progression-free survival, secondary end points included response rate and toxic effects. Result: The median PFS achieved 10.8 months, PFS at 6 months was 86.7%, 9 months was 56.7% and 12 months was 33.3%. The response rate was 83.3%. The most common adverse events in patients treated with gefitinib were rash (40%), increase GOT/GPT 30%, diarrhea 10%. These side effects are mainly in grades 1 - 2. Summary: First - line gefitinib for patients stage IV non - small - cell lung cancer with EGFR mutation positive improved progression - free survival and response rate with acceptable toxicity. 1 BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 2 TS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới, theo Globocan 2018 có khoảng hơn 2 triệu ca mới mắc, chiếm 11.6% các loại ung thư nói chung với số ca mới mắc mỗi nĕm khoảng 2.093.876 ca, tĕng trung bình 0.5% và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở cả 2 giới, với tỷ lệ tử vong là hơn 1,7 triệu ca[1,2]. UTP có 2 nhóm giải phẫu bệnh lý chính là UTP không tế bào nhỏ(UTPKTBN) chiếm khoảng 85% và UTP tế bào nhỏ (UTPTBN) chiếm khoảng 15%[3,4,5]. Khoảng 3/4 các bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ đến viện trong giai đoạn muộn, điều trị chủ yếu là các phương pháp điều trị toàn thân, điều trị triệu chứng[6,7]. Trong những nĕm gần đây cùng với sự phát triển của y học phân tử, rất nhiều các đột biến gen trong UTP được phát hiện mở ra các hướng điều trị mới hiệu quả và giảm được các tác dụng không mong muốn. Trong đó đột biến gen EGFR chiếm tỷ lệ cao trong nhóm UTP không tế bào nhỏ. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 225 Theo nghiên cứu Pioneer tỷ lệ đột biến gen EGFR ở Việt Nam lên đến 64%[8.9]. Tại Việt Nam hiện nay các thuốc điều trị đích tác động lên thụ thể EGFR từ thế hệ I đến thế hệ III đã được chấp thuận để điều trị cho các bệnh nhân UTPKTBN có đột biến gen EGFR. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả và các tác dụng không mong muốn của Gefitinib trong các bệnh nhân UTP giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. 2. Đánh giá các tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị Gefitinib bước 1 tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến tháng 9/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân được chẩn đoán UTBKTBN giai đoạn IV, giải phẫu bệnh là Carcinoma tuyến. Có đột biến gen EGFR: Mất đoạn exon 19 hoặc L858R exon 21 (thực hiện trên mẫu mô hoặc mẫu máu) bằng các kỹ thuật PCR, giải trình tự gen hoặc giải trình tự gen thế hệ mới. Tuổi >18, PS 0 - 3, Chức nĕng gan, thận, huyết học trong giới hạn cho phép điều trị Gefitinib. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu + tiến cứu có theo dõi dọc. Xử lý số liệu Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Đánh giá sống thêm bằng phương pháp Kaplan - Meier. KẾT QUẢ Đặc điểm bệnh nhân Tuổi Nhóm tuổi chủ yếu 40 - 70 tuổi, tuổi trung bình 55,07 tuổi. Giới Nam 36,7%, nữ 63,6%. Triệu chứng lâm sàng Biểu đồ 1. Triệu chứng lâm sàng Nhận xét: Các triệu chứng chủ yếu là ho khan 43,3%, đau tức ngực 56,6%, khó thở 26,7%, hạch thượng đòn chiếm 20%. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 226 Vị trí di cĕn Bảng 1. Vị trí di cĕn Di cĕn Số bệnh nhân Tỷ lệ % Màng phổi, màng tim 19 63,3 Phổi đối bên 7 23,3 Xương 12 40 Thượng thận 1 3,3 Não 8 26,7 Gan 3 10 Hạch ổ bụng + cơ quan khác 1 3,3 Nhận xét: Di cĕn màng phổi, màng tim chiếm 63,3%, di cĕn phổi đối bên chiếm 23,3%, di cĕn xương chiếm 40%, di cĕn não chiếm 26,7%. Tỷ lệ các loại đột biến gen EGFR Bảng 2. Tỷ lệ các đột biến Đột biến gen Số bệnh nhân Tỷ lệ % Exon 19 19 63,3 Exon 21 11 36,7 Nhận xét: Đột biến EGFR exon 19 chiếm 63,3%, đột biến ở exon 21 chiếm 36,7%. Tỷ lệ đáp ứng Đáp ứng điều trị chung Bảng 3. Đáp ứng điều trị Đáp ứng điều trị Số bệnh nhân % Hoàn toàn 0 0 Một phần 25 83,3 Bệnh ổn định 4 13,8 Bệnh tiến triển 1 3,3 Nhận xét: Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, có 83,3% bệnh nhân đạt được đáp ứng 1 phần, 13,8% đạt bệnh ổn định và 3,3% bệnh nhân tiến triển. Đáp ứng điều trị theo từng nhóm bệnh nhân Bảng 4. So sánh tỷ lệ đáp ứng theo từng nhóm bệnh nhân Tỷ lệ đáp ứng p Nam 63,6% 0,047 Nữ 94,7% Hút thuốc 75% 0,589 Không hút thuốc 86,4% Exon 19 89,5% 0,327 Exon 21 72,7% Di cĕn não 87,5% 1 Không 81,8% Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng theo giới ở nam là 63,6%, ở nữ là 94,7%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P=0,047. Tỷ lệ đáp ứng giữa các nhóm còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển PFS PFS trong nhóm bệnh nhân chung Bảng 5. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Trung vị PFS (tháng) Min (tháng) Max (tháng) PFS 3 tháng % PFS 6 tháng % PFS 9 tháng % PFS 12 tháng % 10,8 2,79 22,3 96,7 86,7 56,7 33,3 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 227 Số BN 30 29 26 16 10 6 4 1 Nhận xét: Trung vị PFS là 10,8 tháng, thấp nhất là 2,79 tháng và dài nhất là 22,3 tháng. PFS tại thời điểm 6 tháng là 86,7% và tại thời điểm 12 tháng là 33,3%. PFS theo từng nhóm bệnh nhân Bảng 6. PFS theo từng nhóm bệnh nhân PFS p Nam 10,2 0,615 Nữ 11,1 Hút thuốc 11,1 0,827 Không 10,7 Exon 19 10,6 0,778 Exon 21 11,2 Di cĕn não 10,14 0,645 Không 11,08 Nhận xét: PFS giữa các nhóm từ 10 - 11 tháng và sự khác biệt ở các nhóm này không có ý nghĩa thống kê với P >0,05. Tác dụng phụ Bảng 7. Tác dụng phụ của Gefitinib n = 30 Tác dụng phụ Chung n (%) Độ 1 - 2 n (%) Độ 3 - 4 n (%) Phát ban, mụn trứng cá 12 (40) 12 (40) 0 (0) Khô da 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) Tháng mPFS: 10.8 tháng PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 228 Viêm quanh móng 3 (10) 3 (10) 0 (0) Viêm kết mạc 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) Tiêu chảy 3 (10) 3 (10) 0 (0) Viêm miệng 2 (6,7) 2 (6,7) 0 (0) Nôn, buồn nôn 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) Rụng tóc 2 (6,7) 2 (6,7) 0 (0) Hạ hồng cầu 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) Tĕng GOT 9 (30) 6 (20) 3 (10) Tĕng GPT 9 (30 5 (16,7) 4 (13,3) Nhận xét: Tác dụng phụ hay gặp nhất là phát ban, nổi mụn trứng cá chiếm 40%, tiêu chảy gặp ở 10% số bệnh nhân. Một tác dụng phụ hay gặp nữa là tĕng men gan chiếm 30% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. BÀN LUẬN Trong nghiên của chúng tôi độ tuổi trung bình là 55,07 tuổi, nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 40 - 70 tuổi chiếm 86,67%. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của tác giả Tony S. Mok và cs tuổi trung bình là 57 tuổi[10], tác giả Đỗ Mai Linh tuổi trung bình là 60,6 tuổi[11], tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền tuổi trung bình là 62 tuổi[12]. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 36,7% / 63,6%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đau tức ngực chiếm 56,6%, tiếp theo là ho khan chiếm 43,3%, khó thở chiếm 26,7%, hạch thượng đòn chiếm 20%. Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả của tác giả Đỗ Mai Linh với đau ngực chiếm 38,9%, ho chiếm 35,2% và khó thở chiếm 16,6%[11] và tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền với đau ngực chiếm 40,4%, ho chiếm 25,8%, khó thở chiếm 16,1%[12]. Sự khác biệt này có thể do nhóm bệnh nhân của chúng tôi đến viện trong giai đoạn muộn hơn khi các triệu chứng đã biểu hiện rõ ràng hơn. Triệu chứng di cĕn hay gặp nhất là màng phổi màng tim chiếm 63,3%, di cĕn xương chiếm 40%, di cĕn phổi đối bên chiếm 23,3% và di cĕn não chiếm 26,7%. Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả của tác giả Đỗ Mai Linh về di cĕn màng phổi là 29,6%, và tương tự về di cĕn xương chiếm 46,3%, di cĕn phổi đối bên chiếm 27,8%[11]. Tỷ lệ đáp ứng đạt được là 83,3%, lợi ích lâm sàng 96,7%. Tỷ lệ đáp ứng khác nhau giữa nam 63,6% và nữ 94,7% có ý nghĩa thống kê với p = 0,047. Tỷ lệ đáp ứng giữa các nhóm có hút thuốc (75%) kém hơn nhóm không hút thuốc (86,4%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,589. Tương tự tỷ lệ đáp ứng giữa nhóm đột biến exon 19 (89,5%) và exon 21 (72,7%) khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,327. Nhóm bệnh nhân có di cĕn não có tỷ lệ đáp ứng 87,5% và không di cĕn não là 81,8% cũng không có sự khác biệt với p = 1. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự các tác giả khác về tỷ lệ đáp ứng như Tony S. Mok 71,2%[10], Makoto M 73,7%[13], cao hơn tác giả Đỗ Mai Linh 57,4%[11]. Trung vị PFS đạt được 10,8 tháng, PFS tại thời điểm 6 tháng là 86,7% và tại thời điểm 12 tháng là 33,3%. Kết quả này cũng tương tự kết quả của tác giả Makoto M đạt được PFS là 10,8 tháng, tác giả Đỗ Mai Linh là 9,6 tháng, và tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền là 9,6 tháng[11,12]. Trong đó PFS ở nam 10,2 tháng thấp hơn ở nữ 11,1 tháng, ở nhóm hút thuốc là 11,1 tháng cao hơn nhóm không hút thuốc là 10,7 tháng, nhóm có đột biến exon 19 là 10,6 tháng thấp hơn nhóm đột biến exon 21 là 11,2 tháng, nhóm di cĕn não 10,14 tháng thấp hơn nhóm không di cĕn não là 11,08 tháng tuy nhiên sự khác biệt giữa các nhóm này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Tác dụng phụ hay gặp nhất là phát ban, nổi mụn trứng cá chiếm 40%, tĕng men gan chiếm 30%, tiêu chảy gặp ở 10%, viêm quanh móng gặp ở 10%, viêm miệng 10%, viêm kết mạc 3,3%, rụng tóc 6,7% số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên phần lớn tác dụng phụ đều ở độ 1, 2. Kết quả của chúng tôi tỷ lệ các tác dụng phụ thấp hơn tác giả Makoto M với tỷ lệ phát ban là 65,7%, tĕng men gan 28,9%, tiêu chảy 33,3%[13]. Điều này có thể do số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi chưa nhiều. So với tác giả Đỗ Mai Linh thì tỷ lệ phát ban của chúng tôi thấp hơn (40% so với 66,7%) tuy nhiên tỷ lệ tĕng men gan lại cao hơn (30% so với 5,6%). Điều này có thể do trong nghiên cứu của tác giả Đỗ Mai Linh sử dụng chủ yếu là Erlotinib. Đây cũng là điểm đặc trưng khác nhau về tác dụng phụ của 2 thuốc. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 229 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR điều trị bước 1 với Gefitinib, chúng tôi rút ra những kết luận sau: - Tuổi: 40 - 70 tuổi, tuổi trung bình 55,07 tuổi. - Giới: Nam (36,7%), nữ (63,6%). - Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng chủ yếu là ho khan 43,3%, đau tức ngực 56,6%, khó thở 26,7%, hạch thượng đòn chiếm 20%. - Vị trí di cĕn: Di cĕn màng phổi, màng tim chiếm 63,6%, di cĕn phổi đối bên chiếm 23,3%, di cĕn xương chiếm 40%, di cĕn não chiếm 26,7%. - Tỷ lệ đáp ứng 83,3%, lợi ích lâm sàng 96,7%. - PFS đạt được 10,8 tháng, PFS tại thời điểm 6 tháng là 86,7%, tại thời điểm 12 tháng là 33,3%. - Tác dụng phụ hay gặp nhất là phát ban, nổi mụn trứng cá chiếm 40%, tĕng men gan chiếm 30%, tiêu chảy gặp ở 10%, viêm quanh móng 10%, viêm miệng 6,7%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Globocan 2018 "Estimated cancer incidence, mortality and prevalence worldwide in 2018" 2. Bùi Diệu (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư thường gặp, Nhà xuất bản y học. 100 - 115. 3. Ngô Quý Châu (2008), Ung thư phổi, tập 28, Nhà xuất bản Y học. 4. Nguyễn Bá Đức (2007), Chẩn đoán và điều trị ung thư. 5. Overview of the initial evaluation, treatment and prognosis of lung cancer - UpToDate. <https://www.uptodate.com/contents/overview - of - the - initial - evaluation-treatment-and- prognosis - of - lung-cancer?search = non%20small%20cell%20lung%20cancer&sourc e = search_result&selectedTitle=1~150&usage_type = default&display_rank=1>, accessed: 21/02/2019. 6. Nguyễn Bá Đức và Trần Vĕn Thuấn Điều trị nội khoa ung thư. 7. Nguyễn Vĕn Hiếu (2010), Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học. 8. Albain K.S., Belani C.P, Bonomi P. và cộng sự. (2006). PIONEER: A Phase III Randomized Trial of Paclitaxel Poliglumex Versus Paclitaxel in Chemotherapy-Naive Women with Advanced- Stage Non - Small - Cell Lung Cancer and Performance Status of 2. Clinical Lung Cancer, 7(6), 417 - 419. 9. Bethune G., Bethune D., Ridgway N. và cộng sự. (2010). Epidermal growth factor receptor (EGFR) in lung cancer: an overview and update. J Thorac Dis, 2(1), 48 - 51. 10. Mok T.S., Wu Y.- L., Thongprasert S. và cộng sự. (2009). Gefitinib or Carboplatin - Paclitaxel in Pulmonary Adenocarcinoma. N - 957. 11. Đỗ Mai Linh (2017) "Đánh giá kết quả điều trị UTPKTBN bằng thuốc ức chế tyrosin kinase", luận vĕn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 12. Nguyễn Thị Thanh Huyền; Lê Vĕn Quảng; Nguyễn Thị Thái Hòa(2018) "Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di cĕn não đột biến EGFR bằng Erlotinib có hoặc không kết hợp xạ trị toàn não". Trường Đại học Y Hà Nội, 2018 - 75tr. 13. Maemondo M., Inoue A., Kobayashi K. và cộng sự. (2010). Gefitinib or Chemotherapy for Non– Small - Cell Lung Cancer with Mutated EGFR. <https://www.nejm.org/doi/10.1056/NEJMoa090 9530?url_ver = Z39.88 -2003&rfr_id = ori%3Arid%3Acrossref.org&rfr - dat = r_pub%3Dwww.ncbi.nlm.nih.gov>, accessed: 24/03/2019.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_gefitinib_buoc_1_ung_thu_phoi_khon.pdf

