Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR tại bệnh viện K

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR và các

tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu + tiến cứu có theo dõi dọc. 30 bệnh

nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị bước 1 bằng Gefitinib

250mg/ngày tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến hết tháng T9/2019. Tiêu chí chính là PFS, các tiêu chí khác là tỷ lệ

đáp ứng và tác dụng phụ.

Kết quả: Trung vị sống thêm PFS đạt được 10,8 tháng, sống thêm không bệnh ở thời điểm 6 tháng là

86,7%, 9 tháng là 56,7% và 12 tháng là 33,3%. Tỷ lệ đáp ứng đạt được 83,3%, lợi ích lâm sàng đạt được ở

96,7% số bệnh nhân. Tác dụng phụ hay gặp là phát ban 40%, tăng men gan 30%, tiêu chảy 10%. Các tác

dụng phụ này chủ yếu ở độ 1 - 2.

Kết luận: Điều trị Gefitinib bước 1 trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ

đáp ứng cao, cải thiện PFS, các độc tính ở mức độ nhẹ nhàng có thể dung nạp được.

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR tại bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR tại bệnh viện K

Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR tại bệnh viện K
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
224 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GEFITINIB BƯỚC 1 
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV 
CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN K 
NGUYỄN VĔN CAO1, NGUYỄN THỊ THÁI HÒA2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR và các 
tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu + tiến cứu có theo dõi dọc. 30 bệnh 
nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị bước 1 bằng Gefitinib 
250mg/ngày tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến hết tháng T9/2019. Tiêu chí chính là PFS, các tiêu chí khác là tỷ lệ 
đáp ứng và tác dụng phụ. 
Kết quả: Trung vị sống thêm PFS đạt được 10,8 tháng, sống thêm không bệnh ở thời điểm 6 tháng là 
86,7%, 9 tháng là 56,7% và 12 tháng là 33,3%. Tỷ lệ đáp ứng đạt được 83,3%, lợi ích lâm sàng đạt được ở 
96,7% số bệnh nhân. Tác dụng phụ hay gặp là phát ban 40%, tĕng men gan 30%, tiêu chảy 10%. Các tác 
dụng phụ này chủ yếu ở độ 1 - 2. 
Kết luận: Điều trị Gefitinib bước 1 trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ 
đáp ứng cao, cải thiện PFS, các độc tính ở mức độ nhẹ nhàng có thể dung nạp được. 
ABSTRACT 
Objectives: Evaluate the result of Gefitinib first - line in NSCLC stage IV with EGFR mutation positive and 
side effects of this treatment method. 
Patients and Methods: 30 patients stage IV non small-cell lung cancer with EGFR mutation positive were 
treated with Gefitinib 250mg/day. The primary end point was progression-free survival, secondary end points 
included response rate and toxic effects. 
Result: The median PFS achieved 10.8 months, PFS at 6 months was 86.7%, 9 months was 56.7% and 
12 months was 33.3%. The response rate was 83.3%. The most common adverse events in patients treated 
with gefitinib were rash (40%), increase GOT/GPT 30%, diarrhea 10%. These side effects are mainly in grades 
1 - 2. 
Summary: First - line gefitinib for patients stage IV non - small - cell lung cancer with EGFR mutation 
positive improved progression - free survival and response rate with acceptable toxicity. 
1
 BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 
2
 TS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến 
nhất trên thế giới, theo Globocan 2018 có khoảng 
hơn 2 triệu ca mới mắc, chiếm 11.6% các loại ung 
thư nói chung với số ca mới mắc mỗi nĕm khoảng 
2.093.876 ca, tĕng trung bình 0.5% và cũng là 
nguyên nhân tử vong hàng đầu ở cả 2 giới, với tỷ lệ 
tử vong là hơn 1,7 triệu ca[1,2]. 
UTP có 2 nhóm giải phẫu bệnh lý chính là UTP 
không tế bào nhỏ(UTPKTBN) chiếm khoảng 85% và 
UTP tế bào nhỏ (UTPTBN) chiếm khoảng 15%[3,4,5]. 
Khoảng 3/4 các bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ 
đến viện trong giai đoạn muộn, điều trị chủ yếu là 
các phương pháp điều trị toàn thân, điều trị triệu 
chứng[6,7]. 
Trong những nĕm gần đây cùng với sự phát 
triển của y học phân tử, rất nhiều các đột biến gen 
trong UTP được phát hiện mở ra các hướng điều trị 
mới hiệu quả và giảm được các tác dụng không 
mong muốn. Trong đó đột biến gen EGFR chiếm 
tỷ lệ cao trong nhóm UTP không tế bào nhỏ. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
225 
Theo nghiên cứu Pioneer tỷ lệ đột biến gen EGFR ở 
Việt Nam lên đến 64%[8.9]. 
Tại Việt Nam hiện nay các thuốc điều trị đích 
tác động lên thụ thể EGFR từ thế hệ I đến thế hệ III 
đã được chấp thuận để điều trị cho các bệnh nhân 
UTPKTBN có đột biến gen EGFR. Tuy nhiên chưa 
có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả và các 
tác dụng không mong muốn của Gefitinib trong các 
bệnh nhân UTP giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. 
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 
2 mục tiêu: 
1. Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 
UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. 
2. Đánh giá các tác dụng không mong muốn 
của phương pháp điều trị này. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ 
giai đoạn IV có đột biến gen EGFR được điều trị 
Gefitinib bước 1 tại Bệnh viện K từ T1/2015 đến 
tháng 9/2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Bệnh nhân được chẩn đoán UTBKTBN giai 
đoạn IV, giải phẫu bệnh là Carcinoma tuyến. Có đột 
biến gen EGFR: Mất đoạn exon 19 hoặc L858R 
exon 21 (thực hiện trên mẫu mô hoặc mẫu máu) 
bằng các kỹ thuật PCR, giải trình tự gen hoặc giải 
trình tự gen thế hệ mới. 
Tuổi >18, PS 0 - 3, Chức nĕng gan, thận, huyết 
học trong giới hạn cho phép điều trị Gefitinib. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu + tiến cứu 
có theo dõi dọc. 
Xử lý số liệu 
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm 
SPSS 16.0. 
Đánh giá sống thêm bằng phương pháp 
Kaplan - Meier. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm bệnh nhân 
Tuổi 
Nhóm tuổi chủ yếu 40 - 70 tuổi, tuổi trung bình 
55,07 tuổi. 
Giới 
Nam 36,7%, nữ 63,6%. 
Triệu chứng lâm sàng 
Biểu đồ 1. Triệu chứng lâm sàng 
Nhận xét: Các triệu chứng chủ yếu là ho khan 43,3%, đau tức ngực 56,6%, khó thở 26,7%, hạch thượng 
đòn chiếm 20%. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
226 
Vị trí di cĕn 
Bảng 1. Vị trí di cĕn 
Di cĕn Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Màng phổi, màng tim 19 63,3 
Phổi đối bên 7 23,3 
Xương 12 40 
Thượng thận 1 3,3 
Não 8 26,7 
Gan 3 10 
Hạch ổ bụng + cơ quan khác 1 3,3 
Nhận xét: Di cĕn màng phổi, màng tim chiếm 
63,3%, di cĕn phổi đối bên chiếm 23,3%, di cĕn 
xương chiếm 40%, di cĕn não chiếm 26,7%. 
Tỷ lệ các loại đột biến gen EGFR 
Bảng 2. Tỷ lệ các đột biến 
Đột biến gen Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Exon 19 19 63,3 
Exon 21 11 36,7 
Nhận xét: Đột biến EGFR exon 19 chiếm 
63,3%, đột biến ở exon 21 chiếm 36,7%. 
Tỷ lệ đáp ứng 
Đáp ứng điều trị chung 
Bảng 3. Đáp ứng điều trị 
Đáp ứng điều trị Số bệnh nhân % 
Hoàn toàn 0 0 
Một phần 25 83,3 
Bệnh ổn định 4 13,8 
Bệnh tiến triển 1 3,3 
Nhận xét: Không có bệnh nhân nào đạt đáp 
ứng hoàn toàn, có 83,3% bệnh nhân đạt được đáp 
ứng 1 phần, 13,8% đạt bệnh ổn định và 3,3% bệnh 
nhân tiến triển. 
Đáp ứng điều trị theo từng nhóm bệnh nhân 
Bảng 4. So sánh tỷ lệ đáp ứng theo 
từng nhóm bệnh nhân 
 Tỷ lệ đáp ứng p 
Nam 63,6% 
0,047 Nữ 94,7% 
Hút thuốc 75% 
0,589 Không hút thuốc 86,4% 
Exon 19 89,5% 
0,327 
Exon 21 72,7% 
Di cĕn não 87,5% 
1 
Không 81,8% 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng theo giới ở nam là 
63,6%, ở nữ là 94,7%, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với P=0,047. Tỷ lệ đáp ứng giữa các nhóm 
còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05. 
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển PFS 
PFS trong nhóm bệnh nhân chung 
Bảng 5. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 
Trung vị PFS (tháng) Min (tháng) Max (tháng) PFS 
3 tháng % 
PFS 
6 tháng % 
PFS 
9 tháng % 
PFS 
12 tháng % 
10,8 2,79 22,3 96,7 86,7 56,7 33,3 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
227 
Số BN 30 29 26 16 10 6 4 1 
Nhận xét: Trung vị PFS là 10,8 tháng, thấp nhất là 2,79 tháng và dài nhất là 22,3 tháng. PFS tại thời điểm 
6 tháng là 86,7% và tại thời điểm 12 tháng là 33,3%. 
PFS theo từng nhóm bệnh nhân 
Bảng 6. PFS theo từng nhóm bệnh nhân 
 PFS p 
Nam 10,2 
0,615 Nữ 11,1 
Hút thuốc 11,1 
0,827 
Không 10,7 
Exon 19 10,6 
0,778 
Exon 21 11,2 
Di cĕn não 10,14 
0,645 
Không 11,08 
Nhận xét: PFS giữa các nhóm từ 10 - 11 tháng và sự khác biệt ở các nhóm này không có ý nghĩa thống 
kê với P >0,05. 
Tác dụng phụ 
Bảng 7. Tác dụng phụ của Gefitinib 
 n = 30 
Tác dụng phụ Chung n (%) Độ 1 - 2 
n (%) 
Độ 3 - 4 
n (%) 
Phát ban, mụn trứng cá 12 (40) 12 (40) 0 (0) 
Khô da 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) 
Tháng 
mPFS: 10.8 tháng 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
228 
Viêm quanh móng 3 (10) 3 (10) 0 (0) 
Viêm kết mạc 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) 
Tiêu chảy 3 (10) 3 (10) 0 (0) 
Viêm miệng 2 (6,7) 2 (6,7) 0 (0) 
Nôn, buồn nôn 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) 
Rụng tóc 2 (6,7) 2 (6,7) 0 (0) 
Hạ hồng cầu 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0) 
Tĕng GOT 9 (30) 6 (20) 3 (10) 
Tĕng GPT 9 (30 5 (16,7) 4 (13,3) 
Nhận xét: Tác dụng phụ hay gặp nhất là phát ban, nổi mụn trứng cá chiếm 40%, tiêu chảy gặp ở 10% số 
bệnh nhân. Một tác dụng phụ hay gặp nữa là tĕng men gan chiếm 30% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên của chúng tôi độ tuổi trung bình là 
55,07 tuổi, nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 40 - 70 tuổi 
chiếm 86,67%. Kết quả này của chúng tôi cũng 
tương tự như kết quả của tác giả Tony S. Mok và cs 
tuổi trung bình là 57 tuổi[10], tác giả Đỗ Mai Linh tuổi 
trung bình là 60,6 tuổi[11], tác giả Nguyễn Thị Thanh 
Huyền tuổi trung bình là 62 tuổi[12]. Tỷ lệ nam/nữ 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 36,7% / 63,6%. 
Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đau tức 
ngực chiếm 56,6%, tiếp theo là ho khan chiếm 
43,3%, khó thở chiếm 26,7%, hạch thượng đòn 
chiếm 20%. Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả 
của tác giả Đỗ Mai Linh với đau ngực chiếm 38,9%, 
ho chiếm 35,2% và khó thở chiếm 16,6%[11] và tác 
giả Nguyễn Thị Thanh Huyền với đau ngực chiếm 
40,4%, ho chiếm 25,8%, khó thở chiếm 16,1%[12]. 
Sự khác biệt này có thể do nhóm bệnh nhân của 
chúng tôi đến viện trong giai đoạn muộn hơn khi các 
triệu chứng đã biểu hiện rõ ràng hơn. 
Triệu chứng di cĕn hay gặp nhất là màng phổi 
màng tim chiếm 63,3%, di cĕn xương chiếm 40%, 
di cĕn phổi đối bên chiếm 23,3% và di cĕn não 
chiếm 26,7%. Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả 
của tác giả Đỗ Mai Linh về di cĕn màng phổi là 
29,6%, và tương tự về di cĕn xương chiếm 46,3%, 
di cĕn phổi đối bên chiếm 27,8%[11]. 
Tỷ lệ đáp ứng đạt được là 83,3%, lợi ích lâm 
sàng 96,7%. Tỷ lệ đáp ứng khác nhau giữa nam 
63,6% và nữ 94,7% có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,047. Tỷ lệ đáp ứng giữa các nhóm có hút 
thuốc (75%) kém hơn nhóm không hút thuốc 
(86,4%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,589. Tương tự tỷ lệ đáp ứng giữa 
nhóm đột biến exon 19 (89,5%) và exon 21 (72,7%) 
khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,327. 
Nhóm bệnh nhân có di cĕn não có tỷ lệ đáp ứng 
87,5% và không di cĕn não là 81,8% cũng không có 
sự khác biệt với p = 1. Kết quả của chúng tôi cũng 
tương tự các tác giả khác về tỷ lệ đáp ứng như Tony 
S. Mok 71,2%[10], Makoto M 73,7%[13], cao hơn tác 
giả Đỗ Mai Linh 57,4%[11]. 
Trung vị PFS đạt được 10,8 tháng, PFS tại thời 
điểm 6 tháng là 86,7% và tại thời điểm 12 tháng là 
33,3%. Kết quả này cũng tương tự kết quả của tác 
giả Makoto M đạt được PFS là 10,8 tháng, tác giả 
Đỗ Mai Linh là 9,6 tháng, và tác giả Nguyễn Thị 
Thanh Huyền là 9,6 tháng[11,12]. Trong đó PFS ở nam 
10,2 tháng thấp hơn ở nữ 11,1 tháng, ở nhóm hút 
thuốc là 11,1 tháng cao hơn nhóm không hút thuốc 
là 10,7 tháng, nhóm có đột biến exon 19 là 10,6 
tháng thấp hơn nhóm đột biến exon 21 là 11,2 
tháng, nhóm di cĕn não 10,14 tháng thấp hơn nhóm 
không di cĕn não là 11,08 tháng tuy nhiên sự khác 
biệt giữa các nhóm này không có ý nghĩa thống kê 
với p >0,05. 
Tác dụng phụ hay gặp nhất là phát ban, nổi 
mụn trứng cá chiếm 40%, tĕng men gan chiếm 30%, 
tiêu chảy gặp ở 10%, viêm quanh móng gặp ở 10%, 
viêm miệng 10%, viêm kết mạc 3,3%, rụng tóc 6,7% 
số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên 
phần lớn tác dụng phụ đều ở độ 1, 2. Kết quả của 
chúng tôi tỷ lệ các tác dụng phụ thấp hơn tác giả 
Makoto M với tỷ lệ phát ban là 65,7%, tĕng men gan 
28,9%, tiêu chảy 33,3%[13]. Điều này có thể do số 
lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi chưa 
nhiều. So với tác giả Đỗ Mai Linh thì tỷ lệ phát ban 
của chúng tôi thấp hơn (40% so với 66,7%) tuy 
nhiên tỷ lệ tĕng men gan lại cao hơn (30% so với 
5,6%). Điều này có thể do trong nghiên cứu của tác 
giả Đỗ Mai Linh sử dụng chủ yếu là Erlotinib. 
Đây cũng là điểm đặc trưng khác nhau về tác dụng 
phụ của 2 thuốc. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
229 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân UTPKTBN giai 
đoạn IV có đột biến EGFR điều trị bước 1 với 
Gefitinib, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 
- Tuổi: 40 - 70 tuổi, tuổi trung bình 55,07 tuổi. 
- Giới: Nam (36,7%), nữ (63,6%). 
- Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng chủ 
yếu là ho khan 43,3%, đau tức ngực 56,6%, khó thở 
26,7%, hạch thượng đòn chiếm 20%. 
- Vị trí di cĕn: Di cĕn màng phổi, màng tim 
chiếm 63,6%, di cĕn phổi đối bên chiếm 23,3%, di 
cĕn xương chiếm 40%, di cĕn não chiếm 26,7%. 
- Tỷ lệ đáp ứng 83,3%, lợi ích lâm sàng 96,7%. 
- PFS đạt được 10,8 tháng, PFS tại thời điểm 6 
tháng là 86,7%, tại thời điểm 12 tháng là 33,3%. 
- Tác dụng phụ hay gặp nhất là phát ban, nổi 
mụn trứng cá chiếm 40%, tĕng men gan chiếm 30%, 
tiêu chảy gặp ở 10%, viêm quanh móng 10%, 
viêm miệng 6,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Globocan 2018 "Estimated cancer incidence, 
mortality and prevalence worldwide in 2018" 
2. Bùi Diệu (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều 
trị một số bệnh ung thư thường gặp, Nhà xuất 
bản y học. 100 - 115. 
3. Ngô Quý Châu (2008), Ung thư phổi, tập 28, 
Nhà xuất bản Y học. 
4. Nguyễn Bá Đức (2007), Chẩn đoán và điều trị 
ung thư. 
5. Overview of the initial evaluation, treatment and 
prognosis of lung cancer - UpToDate. 
<https://www.uptodate.com/contents/overview -
of - the - initial - evaluation-treatment-and-
prognosis - of - lung-cancer?search = 
non%20small%20cell%20lung%20cancer&sourc
e = 
search_result&selectedTitle=1~150&usage_type 
= default&display_rank=1>, accessed: 
21/02/2019. 
6. Nguyễn Bá Đức và Trần Vĕn Thuấn Điều trị nội 
khoa ung thư. 
7. Nguyễn Vĕn Hiếu (2010), Điều trị phẫu thuật 
bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học. 
8. Albain K.S., Belani C.P, Bonomi P. và cộng sự. 
(2006). PIONEER: A Phase III Randomized Trial 
of Paclitaxel Poliglumex Versus Paclitaxel in 
Chemotherapy-Naive Women with Advanced-
Stage Non - Small - Cell Lung Cancer and 
Performance Status of 2. Clinical Lung Cancer, 
7(6), 417 - 419. 
9. Bethune G., Bethune D., Ridgway N. và cộng 
sự. (2010). Epidermal growth factor receptor 
(EGFR) in lung cancer: an overview and update. 
J Thorac Dis, 2(1), 48 - 51. 
10. Mok T.S., Wu Y.- L., Thongprasert S. và cộng 
sự. (2009). Gefitinib or Carboplatin - Paclitaxel in 
Pulmonary Adenocarcinoma. N - 957. 
11. Đỗ Mai Linh (2017) "Đánh giá kết quả điều trị 
UTPKTBN bằng thuốc ức chế tyrosin kinase", 
luận vĕn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền; Lê Vĕn Quảng; 
Nguyễn Thị Thái Hòa(2018) "Đánh giá kết quả 
điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di cĕn 
não đột biến EGFR bằng Erlotinib có hoặc không 
kết hợp xạ trị toàn não". Trường Đại học Y Hà 
Nội, 2018 - 75tr. 
13. Maemondo M., Inoue A., Kobayashi K. và cộng 
sự. (2010). Gefitinib or Chemotherapy for Non–
Small - Cell Lung Cancer with Mutated EGFR. 
<https://www.nejm.org/doi/10.1056/NEJMoa090
9530?url_ver = Z39.88 -2003&rfr_id = 
ori%3Arid%3Acrossref.org&rfr - dat = 
r_pub%3Dwww.ncbi.nlm.nih.gov>, accessed: 
24/03/2019. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_gefitinib_buoc_1_ung_thu_phoi_khon.pdf