Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert tại khoa ngoại chấn thương chỉnh hình bệnh viện thống nhất
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều
Herbert tại khoa ngoại Chấn thương - Chỉnh hình (CTCH) bệnh viện Thống Nhất. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2019 có 09 bệnh
nhân (BN) gãy xương thuyền được phẫu thuật kết hợp xương bằng vít ren ngược chiều
Herbert. Độ tuổi trung bình là 38 (từ 21 đến 54), thời gian theo dõi trung bình là 12
tháng, kết quả sớm được đánh giá dựa vào X-quang sau mổ đạt giải phẫu, kết quả xa
đánh giá theo thang điểm cổ tay của Mayo, quá trình liền xương trên X-quang. Kết quả:
kết quả sớm sau phẫu thuật có 8/9 BN đạt giải phẫu theo X-quang (88,89%), kết quả
xa theo thang điểm cổ tay của Mayo đạt 7/9 BN tốt và rất tốt (77,78%). Kết luận: Phẫu
thuật kết hợp xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert mang lại kết quả tốt cho
những BN gãy xương thuyền, giúp BN hồi phục sớm và đạt được tầm vận động cổ tay,
tránh được biến chứng khớp giả ảnh hưởng chức năng cổ tay sau này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert tại khoa ngoại chấn thương chỉnh hình bệnh viện thống nhất
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 12 1 Bệnh viện Thống Nhất Người phản hồi (Corresponding): ([email protected]) Ngày nhận bài: 15/7/2019, ngày phản biện: 28/7/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG THUYỀN BẰNG VÍT REN NGƯỢC CHIỀU HERBERT TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn1, Ngô Hoàng Viễn1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert tại khoa ngoại Chấn thương - Chỉnh hình (CTCH) bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2019 có 09 bệnh nhân (BN) gãy xương thuyền được phẫu thuật kết hợp xương bằng vít ren ngược chiều Herbert. Độ tuổi trung bình là 38 (từ 21 đến 54), thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng, kết quả sớm được đánh giá dựa vào X-quang sau mổ đạt giải phẫu, kết quả xa đánh giá theo thang điểm cổ tay của Mayo, quá trình liền xương trên X-quang. Kết quả: kết quả sớm sau phẫu thuật có 8/9 BN đạt giải phẫu theo X-quang (88,89%), kết quả xa theo thang điểm cổ tay của Mayo đạt 7/9 BN tốt và rất tốt (77,78%). Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert mang lại kết quả tốt cho những BN gãy xương thuyền, giúp BN hồi phục sớm và đạt được tầm vận động cổ tay, tránh được biến chứng khớp giả ảnh hưởng chức năng cổ tay sau này. TO EVALUATE THE RESULTS OF TREATMENT OF SCAPHOID FRACTURES WITH REVERSE SCREW HERBERT AT THE DEPARTMENT OF TRAUMATOLOGY – ORTHOPEDIC, THONG NHAT HOSPITAL SUMMARY Objectives: To evaluate the results of treatment of Scaphoid fractures with reverse screw Herbert at the Department of Traumatology – Orthopedic, Thong Nhat Hospital. Material and method: From January 2015 to January 2019, there were 09 patients with CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 13 scaphoid fracture who had surgery to internal fixation with reverse screw Herbert. The average age was 38 (from 21 to 54), the average follow-up time was 12 months, early results were evaluated based on X-ray after surgery to achieve anatomy, the results were far from the Mayo wrist score evaluation, union process on X-ray. Results: early results after surgery with 8/9 patients achieved anatomy (88.89%), the results as far as Mayo wrist score reached 7/9 patients were good and very good (77.78%). Conclusion: Herbert’s combined bone marrow surgery with Herbert’s screw provides good results for patients with boat fractures, helps patients recover early and achieves wrist ROM, avoiding complications nonunion or malunion effects to the wrist function later. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số những trường hợp gãy xương vùng cổ tay, gãy xương thuyền là loại hay gặp nhất, chỉ đứng sau gãy đầu dưới xương quay. Gãy xương thuyền thường gặp ở BN nam có tuổi từ 20 – 40 [1], đặc biệt là chấn thương thể thao [2]. Gãy xương thuyền có triệu chứng nghèo nàn, vì vậy khi chấn thương BN thường nghĩ là bong gân cổ tay nên sau chấn thương một thời gian dài mới đến khám hoặc điều trị không đúng nên gây ra các biến chứng: Khớp giả, hoại tử, mất vững cổ tay, hư khớp gây ảnh hưởng đến chức năng cổ bàn tay và chất lượng cuộc sống. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về điều trị gãy xương thuyền, đặc biệt là các phương pháp phẫu thuật: Adams (1928), Leyshon A (1984), Edeland A (1975), Stark A, Svartengre (1987), Herbert (1990) Các phương pháp đều mang lại kết quả khả quan [7], [8], [9]. Trong đó phương pháp kết hợp xương bằng vít xốp ren ngược chiều Herbert giúp liền xương sớm, giảm khả năng khớp giả hoặc không liền xương. Việc cố định tốt và bất động sẽ rút ngắn thời gian nghỉ việc cũng như tác động kinh tế xã hội của BN [4], [6], giúp BN tái hòa nhập sớm với cộng đồng và công việc [3]. Tại khoa ngoại CTCH bệnh viện Thống Nhất đã tiến hành phẫu thuật kết hợp xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert và đạt kết quả khả quan. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích: Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert tại khoa ngoại CTCH bệnh viện Thống Nhất. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 09 BN gãy xương thuyền được chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xương tại khoa CTCH bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn: không phân biệt tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương. Các BN trong diện nghiên cứu: gãy xương thuyền cũ và mới. Tiêu chuẩn loại trừ: gãy xương hở, các BN có bệnh nội khoa nặng, chống TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 14 chỉ định gây mê 2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập số liệu: trực tiếp hỏi bệnh, khám bệnh và hẹn BN tái khám. Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu Phương pháp xử lý số liệu: dùng phần mềm SPSS 16.0 KẾT QUẢ Trong 09 BN Giới tính: tất cả 09 BN là nam giới Độ tuổi trung bình: 38 Thời gian theo dõi trung bình: 12 tháng 1. Vị trí đường gãy Bảng 1. Vị trí đường gãy (n = 9) Hình thái n % Gãy cực gần 0 0 Gãy ngang eo 9 100 Gãy cực xa 0 0 Tổng 9 100 2. Phân loại đường gãy theo TROJAN, RUSSE Bảng 2. Phân loại đường gãy (n = 9) Đường gãy n % Gãy chéo 0 0 Gãy ngang 9 100 Gãy dọc 0 0 Tổng 9 100 3. Các tổn thương phối hợp Bảng 3. Các tổn thương phối hợp (n = 9) Các tổn thương n % Gãy mỏm trâm quay 0 0 Trật xương nguyệt 0 0 Gãy đầu dưới xương quay 2 22,22 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15 4. Ghép xương xốp Bảng 4. Ghép xương xốp (n = 9) Ghép xương n % Có ghép xương 1 11,11 Không ghép xương 8 89,99 Tổng 9 100 5. Đánh giá kết quả sớm sau mổ Bảng 5. Đánh giá kết quả sớm sau mổ (n = 9) Kết quả sớm n % Nhiễm trùng sau mổ 0 0 Đạt đúng giải phẫu 8 89,99 6. Đánh giá kết quả xa theo thang điểm cổ tay của Mayo Bảng 6. Đánh giá kết quả theo thang điểm cổ tay của Mayo (n = 9) Kết quả xa n % Rất tốt 01 11,11 Tốt 06 66,67 Trung bình 01 11,11 Kém 01 11,11 Tổng 9 100 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả 09 BN đều có vị trí gãy ngang eo xương thuyền và tất cả đều là đường gãy ngang, 01 trường hợp gãy kèm đầu dưới xương quay, 01 trường hợp gãy cũ cần ghép xương xốp, chúng tôi lấy xương xốp từ mào chậu. Trong nghiên cứu này, kết hợp xương trong những trường hợp gãy di lệch và không di lệch bằng vít ren ngược chiều Herbert đem lại chức năng và kết quả X-quang tốt. Trong 09 trường hợp, có 7/9 lành xương tốt sau 6,5 tuần, đạt 77,78%, của tác giả Inoue và Shionoya nghiên cứu 23 trường hợp gãy xương thuyền và cố định bằng vít Herbert, đạt 100% lành xương sau 6,5 tuần [4]. Tác giả Bội Châu nghiên cứu 187 trường hợp, có 171 trường hợp lành xương, đạt tỉ lệ 91,4% [5]. Tác giả Leyshon 1984, đạt tỉ lệ lành xương 87,5% [8]. Các tác giả đều đồng ý: tỷ lệ lành xương tùy thuộc vào đường gãy, vị trí ổ gãy, phương pháp bất động và thời gian bất động. Theo dõi sau 1 năm, tầm vận động và thang điểm được đánh giá theo Mayo, TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 16 nghiên cứu chúng tôi đạt 77,78% tốt và rất tốt, của tác giả Inoue và Shionoya đạt 96% tốt và rất tốt [4], tác giả Bội Châu có 81% đạt biên độ vận động so với tay lành [5], tác giả Jinarek 1992 đạt 87% [10]. Các tác giả đều thống nhất biên độ vận động cổ tay ở những BN lao động tay chân sẽ phục hồi tốt hơn và thời gian ngắn hơn, tùy thuộc vào ý thức của BN. Trong nghiên cứu này có 1 trường hợp chậm liền xương do BN tự ý bỏ bột sớm, theo dõi thêm sau mổ 12 tuần thấy xương liền, 1 trường hợp khớp giả được giải thích mổ lại nhưng người bệnh không đồng ý. Không có trường hợp nào nhiễm trùng, tụ máu, rối loạn dinh dưỡng, tổn thương động mạch quay. KẾT LUẬN Phẫu thuật kết hợp xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert mang lại kết quả tốt trong gãy xương thuyền, giúp BN hồi phục sớm và đạt được tầm vận động cổ tay, tránh được biến chứng khớp giả ảnh hưởng chức năng cổ tay sau này. Sau mổ BN cần tuân thủ chế độ bất động và tập phục hồi chức năng. Bước đầu nghiên cứu, sô liệu còn ít, chúng tôi cần nghiên cứu thêm để có kết quả chính xác hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hove LM. Epidemiology of scaphoid fractures in Bergen, Norway. Scand J Plast Reconstr Surg Hand Surg. 1999 Dec;33(4):423-6. 2. Leslie IJ, Dickson RA. The fractured carpal scaphoid. Natural history and factors influencing outcome. J Bone Joint Surg Br. 1981 Aug;63-B (2):225–230. 3. McQueen MM, Gelbke MK, Wakefield A, Will EM, Gaebler C. Percutaneous screw fixation versus conservative treatment for fractures of the waist of the scaphoid: a prospective randomised study. J Bone Joint Surg Br. 2008 Jan;90(1):66–71. doi: 10.1302/0301-620X.90B1.19767. 4. Inoue G, Shionoya K. Herbert screw fixation by limited access for acute fractures of the scaphoid. J Bone Joint Surg Br. 1997 May;79(3):418–421. Available from:http:// dx.doi.org/10.1302/0301-620X.79B3.7254. 5. Nguyễn Thúc Bội Châu. Gãy xương thuyền cổ tay. Tháng 01/2016 6. Filan S.L., Herbert T.J. – Herbert screw fixation of scaphoid fractures – The Journal of Bone and Joint surgery 78B, n°4, 1996, 519 –529. 7. Adams J D, Leonard R D. Fracture of the carpal scaphoid. N Engl J Med. 1928; 198:401–404. 8. Leyshon A, Ireland J, Trickey EL. The treatment of delayed union and non-union of the carpal scaphoid by screw fixation. J Bone Joint Surg Br. 1984;66: 124–127. 9. Eddeland A, Eiken O, Hellgren E, Ohlsson NM. Fractures of the scaphoid. Scand J Plast Reconstr Surg. 1975;9: 234–239. doi: 10.3109/02844317509022872. 10. Jinarek WA, Ruby LK, Millender LB, Bankoff MS, Newberg AH. Long-term result after Russe bone-grafting; the effect of malunion of the scaphoid. J Bone Joint Surg Am: 1992; 74(8):1217 – 1228.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_xuong_thuyen_bang_vit_ren_nguo.pdf

