Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng

tay, rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu

hồi cứu và tiến cứu trên 41 bệnh nhân (BN) gãy kín thân 2 xương cẳng tay > 16 tuổi được phẫu

thuật kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 3/2017 - 7/2019. Kết quả: Kết quả gần:

đạt liền vết mổ kỳ đầu cả 2 đường mổ là 100%, nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch cả 2 xương đạt

87,8%, ổ gãy còn di lệch ít là 12,19%. Kết quả xa theo dõi được 31 BN (63,2%): Sẹo mổ mềm

mại 2 đường mổ là 83,3%; sẹo lồi, sẹo xấu là 16,7%, 87,1% BN hết di lệch cả 2 xương, 9,68%

BN có di lệch ít xương quay và 12,9% BN còn di lệch xương trụ. 100% BN có kết quả phục hồi

chức năng tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn Anderson 1975. Kết luận: Kết xương nẹp vít điều trị

BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay tại Bệnh viện Quân y 175 cho kết quả liền xương và phục

hồi chức năng tốt

pdf 7 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 175

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 175
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 56 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN 2 XƯƠNG CẲNG 
TAY BẰNG KẾT XƯƠNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 
Nguyễn Ngọc Toàn1, Lê Văn Hiệu2, Nguyễn Thị Lý1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng 
tay, rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 
hồi cứu và tiến cứu trên 41 bệnh nhân (BN) gãy kín thân 2 xương cẳng tay > 16 tuổi được phẫu 
thuật kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 3/2017 - 7/2019. Kết quả: Kết quả gần: 
đạt liền vết mổ kỳ đầu cả 2 đường mổ là 100%, nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch cả 2 xương đạt 
87,8%, ổ gãy còn di lệch ít là 12,19%. Kết quả xa theo dõi được 31 BN (63,2%): Sẹo mổ mềm 
mại 2 đường mổ là 83,3%; sẹo lồi, sẹo xấu là 16,7%, 87,1% BN hết di lệch cả 2 xương, 9,68% 
BN có di lệch ít xương quay và 12,9% BN còn di lệch xương trụ. 100% BN có kết quả phục hồi 
chức năng tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn Anderson 1975. Kết luận: Kết xương nẹp vít điều trị 
BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay tại Bệnh viện Quân y 175 cho kết quả liền xương và phục 
hồi chức năng tốt. 
* Từ khóa: Gãy kín thân 2 xương cẳng tay; Kết xương nẹp vít. 
Assessment of Treatment Results of Closed Fractures of both 
Forearm Bone Using Plate and Screws Fixation in Military Hospital 175 
Summary 
Objectives: To evaluate treatment results of closed fractures of both bone forearm using 
plate and screws fixation and take out some comments indications, techniques. Subjects and 
methods: Prospective and retrospective study on 41 patients with closed fractures of both 
forearm bone who were treated by plate and screw fixation in Military Hospital 175 from March 
2017 to July 2019. Results: Primary intention healing of surgical incision 100%, fixation 
results: nondisplacement 87.8%, little displacement level 12.19%. The long-term results: 31 
patients (63.2%); time of follow-up: from 12 months to 27 months. Good scars: 83.3%, bad 
scars: 16.7%. 87.1% of patients had no displacement. Patients with little displacement level of 
radius and ulna accounted for 9.68% and 12.9%. Results of rehabilitation: Excellent and 
good: 31 patients (100%) (Anderson 1975). Conclusion: Treatment of closed fractures of 
both-bone forearm by the plate and screws fixation in Military Hospital 175 had good results 
about union of bones and rehabilitation. 
* Keywords: Closed fracture both bone forearm; Plate and screws fixation. 
1Phân hiệu phía Nam, Học viện Quân y 
2Bệnh viện Quân đoàn 4 
Người phản hồi: Nguyễn Ngọc Toàn ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 16/9/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 21/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 57 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Gãy thân 2 xương cẳng tay là loại gãy 
thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, 
chiếm tỷ lệ từ 18 - 35% trong tổng số gãy 
xương nói chung [2]. Gãy thân 2 xương 
cẳng tay tuy ít đe doạ đến tính mạng 
nhưng nếu điều trị không tốt sẽ ảnh hưởng 
nhiều đến lao động và sinh hoạt của BN. 
Những năm gần đây tại Bệnh viện 
Quân y 175, đối với gãy thân 2 xương 
cẳng tay di lệch các phẫu thuật viên đã 
chủ động phẫu thuật kết hợp xương nẹp 
vít ngay từ đầu mà không chọn phương 
pháp nắn chỉnh bó bột. Phẫu thuật kết 
hợp xương nẹp vít mang lại hiệu quả 
phục hồi chức năng tốt hơn nhờ nắn 
chỉnh hết các di lệch, cố định ổ gãy vững 
chắc và BN có thể tập vận động sớm hơn 
[1, 3]. Để đánh giá kết quả và ứng dụng 
phương pháp trên, chúng tôi thực hiện đề 
tài nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết 
xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 
xương cẳng tay và rút ra một số nhận xét 
về chỉ định và kỹ thuật của phương pháp. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
41 BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay 
> 16 tuổi được phẫu thuật kết xương nẹp 
vít tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 3/ 
2017 - 7/ 2019. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
Bệnh nhân gãy xương bệnh lý, có dị 
tật ở chi tổn thương ảnh hưởng đến quá 
trình phục hồi chức năng: bại liệt, bại não, 
hạn chế vận động khớp cổ tay, khớp khuỷu. 
2. Phương pháp ngiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu và 
tiến cứu. 
* Chuẩn bị phương tiện kết xương: 
- Sử dụng nẹp 10 x 3 cho cả 2 xương, 
vít xương cứng đường kính 3,5 mm, mũi 
khoan 2,7 mm và bộ dụng cụ kết xương 
chi trên. 
* Phương pháp vô cảm: 
Gây tê đám rối thần kinh cánh tay. 
* Kỹ thuật mổ: 
- Thì 1: Tư thế BN: Nằm ngửa, cánh tay 
giang 90o, khuỷu duỗi, có sử dụng ga rô. 
- Thì 2: 
+ Đường vào xương quay: Nếu ổ gãy 
ở 1/3 trên thì chọn đường Thompson 
(đường chuẩn đích từ giữa mu cổ tay đến 
điểm trước mỏm trên lồi cầu 1,5 cm, khi 
cẳng tay để sấp, đường này gần như 
thẳng, rạch da ở đoạn 1/3 trên và 1/3 giữa). 
Nếu ổ gãy ở 1/3 giữa hay 1/3 dưới thì vào 
ổ gãy theo đường Henry (cẳng tay để 
ngửa, đường rạch da đi từ rãnh nhị đầu 
ngoài kéo xuống dưới đi giữa khe cơ ngửa 
dài, cơ gan tay lớn đến mỏm châm quay. 
Hình 1: Đường mổ Henry. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 58 
+ Đường vào xương trụ: đi theo đường phía sau trong dọc bờ sau xương trụ, tách 
theo khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau. 
Hình 2: Đường vào xương trụ. 
- Thì 3: Kết hợp xương: 
+ Đặt nẹp: Đối với xương quay nếu 
gãy ở 1/3 giữa và 1/3 dưới, mổ theo 
đường Henry thì đặt nẹp phía trước, nếu 
gãy ở 1/3 T đi theo đường Thompson thì 
đặt nẹp ở phía sau. Đối với xương trụ, 
đặt nẹp ở mặt sau. 
- Thì 4: Đóng vết mổ. 
* Đánh giá kết quả: 
- Kết quả gần: Dựa vào diễn biến của 
vết mổ và kết quả chỉnh hình xương trên 
phim X quang sau mổ theo tiêu chuẩn 
của Anderson (1975) [4]. 
- Kết quả xa: Thời gian đánh giá kết 
quả xa là sau mổ > 12 tháng, theo tiêu 
chuẩn của Anderson (1975) [4]. 
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 
20.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung 
Nhóm nghiên cứu gồm 41 BN, tuổi 
trung bình 33,37 ± 16,35, BN nhỏ tuổi 
nhất là 16 tuổi, lớn tuổi nhất là 77 tuổi, 
nhóm tuổi từ 18 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất 
85,68%, tỷ lệ BN nam chiếm ưu thế 
(70,73%), nữ 29,27%. 
 * Nguyên nhân gãy xương: 
Tai nạn giao thông: 22 BN (53,66%), 
tai nạn sinh hoạt: 12 BN (29,27%), tai nạn 
lao động: 5 BN (12,19%), tai nạn thương 
tích: 2 BN (4,88%). 
* Tần suất chi gãy: 
Trong 41 BN nghiên cứu có 58,54% 
BN gãy tay trái và 46% BN gãy tay phải. 
* Vị trí và hình thái đường gãy: 
- Vị trí gãy xương: Trong nghiên cứu 
có 30 BN gãy cùng mức ở 1/3 giữa 2 
xương cẳng tay (73,17%). Gãy cùng 
mức: 38 BN (92,68%). Gãy xương trụ: 
1/3 giữa là 32 BN (78,05%). Gãy xương 
quay: 1/3 giữa là 31 BN (75,64%). 
- Hình thái đường gãy: 
+ Tỷ lệ gãy đơn giản 2 xương là 36,58%, 
chỉ có 1 BN (2,44%) gãy phức tạp cả 2 
xương. Có 15 BN (36,58%) gãy có mảnh 
rời ở cả 2 xương. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 59 
Bảng 1: Thời gian từ khi gãy tới khi 
phẫu thuật (n = 41). 
Thời điểm phẫu 
thuật (ngày) Số BN Tỷ lệ (%) 
≤ 1 8 19,51 
2 - 3 17 41,47 
4 - 6 6 14,63 
> 6 10 24,39 
Tổng 41 100,00 
Thời gian phẫu thuật kết xương sớm 
nhất là ngay trong ngày đầu và muộn 
nhất là ngày thứ 8 do BN có kèm theo 
chấn thương các cơ quan khác, cần xử trí 
trước khi phẫu thuật. Trong nghiên cứu 
có 8 BN (19,51%) được phẫu thuật ngay 
trong 24 giờ đầu sau khi vào viện. 17 BN 
(41,47%) được phẫu thuật trong khoảng 
thời gian từ 25 - 72 giờ, 6 BN (14,63%) 
được phẫu thuật trong khoảng thời gian 
từ ngày thứ 4 - 6 và 10 BN phẫu thuật 
sau 6 ngày. 
Tại Bệnh viện Quân y 175, chỉ định 
phẫu thuật sớm trong ngày đầu đặt ra khi 
BN gãy cả 2 xương cẳng tay có di lệch 
≥ 10 tuổi, đến sớm cẳng tay sưng nề ít. 
Chỉ định mổ phiên đối với các trường hợp 
gãy 2 xương cẳng tay đã nắn chỉnh bó bột 
không đạt, BN đến cẳng tay sưng nề nhiều. 
Năm 1989, Chapman MW tổng kết 120 
BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay thấy 
có 100 BN được mổ trong 7 ngày đầu [6]. 
Theo chúng tôi khi mổ sớm, ổ gãy chưa 
có can xương, việc phục hồi giải phẫu dễ 
dàng hơn, đường gãy ép khít hơn và sau 
mổ BN tập vận động sớm hơn, tạo điều 
kiện cho việc phục hồi chức năng của 
cẳng tay tốt hơn. 
* Lựa chọn đường mổ: 
- Đường mổ vào xương quay: Trong 
nghiên cứu có 37 BN (90,24%) được mổ 
theo đường Henry, 4 BN (9,76%) mổ theo 
đường Thompson. Khi gãy ở vị trí 1/3 
dưới và 1/3 giữa, chúng tôi mổ theo 
đường Henry, với đường mổ này ta có 
thể bộc lộ ổ gãy dễ dàng và tránh đựợc 
nguy cơ tổn thương nhánh thần kinh liên 
cốt. Khi gãy ở vị trí 1/3 trên, chúng tôi 
thường mổ theo đường vào phía sau 
(đường mổ Thompson), với đường này 
sẽ ít nguy cơ tổn thương thần kinh quay 
ở đầu trên xương quay hơn đường trước. 
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của 
Vũ Đức Minh (89,5%) [2]. 
- Đường mổ vào xương trụ: đi theo 
đường sau trong tách theo khe giữa cơ 
trụ trước và cơ trụ sau. 
* Lựa chọn nẹp vít kết xương: 
Lựa chọn nẹp vít không được quá dày, 
không quá mỏng, độ dài phải đảm bảo bắt 
được mỗi đoạn xương gãy ít nhất 3 vít. 
Nên chọn loại nẹp có sức ép để tạo ra lực 
ép ở ổ gãy, đồng thời làm cho mặt gãy áp 
khít vào nhau. Đối với xương quay, nẹp 
được đặt ở mặt trước hoặc sau. Đối với 
xương trụ nẹp được đặt ở mặt sau. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 41 
xương trụ và 41 xương quay được điều 
trị bằng nẹp vít. Trong đó: đối với xương 
trụ, 17 BN (41,46%) dùng nẹp AO 6 lỗ, 
22 BN (53,66%) sử dụng nẹp AO 7 lỗ, 
chỉ có 2 BN (4,88%) là dùng nẹp AO 8 lỗ. 
Đối với xương quay, có 25 BN (60,97%) 
dùng nẹp AO 6 lỗ, 14 BN (34,15%) 
sử dụng nẹp AO 7 lỗ, chỉ có 2 BN (2,88%) 
là dùng nẹp AO 8 lỗ. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 60 
Bảng 2: Diễn biến tại vết mổ (n = 82). 
Diễn biến tại vết mổ Số vết mổ Tỷ lệ (%) 
Liền kỳ đầu 82 100,0 
Nhiễm khuẩn nông liền kỳ 2 0 0,0 
Nhiễm khuẩn sâu 0 0,0 
100% BN liền vết mổ kỳ đầu, không có BN nào nhiễm khuẩn nông liền kỳ 2 và 
nhiễm khuẩn sâu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Chapman MW (1989) 
là 97,4% [6], có 2 ca nhiễm khuẩn nông kỳ đầu, Vũ Đức Minh (2015) là 100% BN 
không có nhiễm khuẩn nông, nhiễm khuẩn sâu [2]. Trần Trung Dũng (2017) báo cáo 
có 6 BN (9,09%) có nhiễm khuẩn nông kỳ đầu, tuy nhiên đã được điều trị ổn định bằng 
kháng sinh [7]. 
Bảng 3: Kết quả X-quang sau mổ (n = 41). 
Kết quả X-quang sau mổ Số BN Tỷ lệ (%) 
Ổ gãy hết di lệch (cả 2 ổ gãy) 36 87,8 
Xương trụ 5 
Ổ gãy di lệch ít 
Xương quay 3 
12,19 
Ổ gãy di lệch nhiều (1 trong 2 ổ gãy) 0 0,0 
Kết quả nắn chỉnh kết xương hết di lệch cả 2 xương: 36 BN (87,8%), di lệch ít: 5 BN 
(12,19). Không có di lệch lớn. 
Trong 41 BN, có 31 BN theo dõi được kết quả xa (> 12 tháng). 
Bảng 4: Tình trạng sẹo mổ (n = 31). 
Tình trạng sẹo mổ Số BN Tỷ lệ (%) 
Sẹo đẹp mềm mại (cả 2 đường mổ) 26 83,87 
Xương trụ 0 0,00 
Sẹo lồi, sẹo xấu 
Xương quay 5 16,13 
Trong nhóm 31 BN theo dõi kết quả xa, 26 BN (83,87%) có sẹo mổ liền, sẹo đẹp, 
mềm mại. Trong khi số BN có sẹo lồi, sẹo xấu là 5 BN (16,13%). 
Bảng 5: Kết quả liền xương (n = 31). 
Liền xương hết di lệch Liền xương di lệch ít Liền xương di lệch nhiều Kết quả 
Xương n % n % n % 
Xương trụ 27 87,1 4 12,9 0 0,0 
Xương quay 28 90,32 3 9,68 0 0,0 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 61 
Kết quả xa với 31 BN: 27 BN (87,1%) 
hết di lệch cả 2 xương, 4 BN (12,9%) di 
lệch ít xương trụ, 3 BN (9,68%) còn di 
lệch ít xương quay. Không có BN nào còn 
di lệch nhiều. Như vậy, kết quả liền 
xương của chúng tôi cũng tương tự với 
kết quả của Vũ Đức Minh (2015): 83,3% 
BN hết di lệch cả 2 xương, 16,67% BN di 
lệch ít xương trụ, 8,3% BN di lệch ít xương 
quay [2], Trần Trung Dũng (2017): 7 BN 
(10,61%) còn di lệch ít trên X-quang [7]. 
Bảng 6: Kết quả chung theo tiêu chuẩn 
của Anderson (n = 31). 
Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) 
Rất tốt 29 93,55 
Tốt 2 6,45 
Trung bình 0 0,00 
Kém 0 0,00 
Với 31 BN được theo dõi đánh giá kết 
quả xa, 100% BN có chức năng gấp duỗi 
khuỷu, cổ tay tốt và rất tốt. 93,55% chức 
năng sấp ngửa cẳng tay tốt và rất tốt, chỉ 
có 6,45% BN ở mức đạt yêu cầu chức 
năng sấp ngửa cẳng tay. 
100% BN có kết quả phục hồi chức năng 
rất tốt và tốt theo tiêu chuẩn của Anderson. 
Kết quả này của chúng tôi phù hợp với 
nghiên cứu của Muralidhar BM (2017), 
trong đó 81% BN phục hồi chức năng rất 
tốt, 19% BN phục hồi chức năng tốt [8]. 
Nguyên nhân chính dẫn đến thành công 
đó là thực hiện phẫu thuật kết xương 
đúng chỉ định, đúng kỹ thuật. Một yếu tố 
quan trọng nữa là hướng dẫn cho BN tập 
vận động phục hồi chức năng sau mổ 
một cách thường xuyên liên tục, tăng dần 
đúng phương pháp, không những chống 
được biến chứng teo cơ cứng khớp, hạn chế 
vận động mà còn giúp cho ổ gãy nhanh 
liền xương. 
Trong 41 BN, chúng tôi chưa ghi nhận 
trường hợp nào bị nhiễm khuẩn và gãy lại 
ổ can xương sau phẫu thuật. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 41 BN gãy kín thân 2 
xương cẳng tay được điều trị bằng kết 
xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175 
từ tháng 4/2017 - 7/2019, chúng tôi thu 
được kết quả: 
* Kết quả điều trị: 
- Kết quả gần: Đạt liền vết mổ kỳ đầu 
cả 2 đường mổ: 100%, nắn chỉnh ổ gãy 
hết di lệch cả 2 xương: 87,8%, ổ gãy còn 
di lệch ít: 12,19%. 
- Kết quả xa theo dõi được trên 63,2% 
BN: Sẹo mổ mềm mại 2 đường mổ: 
83,3%; sẹo lồi, sẹo xấu: 16,7%, 87,1% 
BN hết di lệch cả 2 xương, 9,68% BN có 
di lệch ít xương quay và 12,9% BN còn di 
lệch xương trụ. 
- Kết quả xa theo Anderson (1975): 
Rất tốt và tốt 100%. 
* Nhận xét về chỉ định và kỹ thuật: 
- Chỉ định mổ sớm trong ngày đầu đặt 
ra với các trường hợp: BN gãy cả 2 xương 
cẳng tay có di lệch > 16 tuổi, BN đến sớm 
cẳng tay sưng nề ít. 
- Chỉ định mổ phiên đối với các trường 
hợp gãy 2 xương cẳng tay đã nắn chỉnh 
bó bột không đạt, BN đến cẳng tay sưng 
nề nhiều. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 62 
- Lựa chọn đường mổ: 
+ Xương quay: Gãy xương quay ở 1/3 
trên chọn đường mổ Thomson, ở 1/3 giữa 
và 1/3 dưới chọn đường mổ Henry. 
+ Xương trụ: Gãy xương trụ chọn đường 
mổ phía sau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Đình Chiến. Gãy xương cẳng tay. 
Bệnh học Chấn thương chỉnh hình. Nhà xuất 
bản Quân đội Nhân dân 2006:55-72. 
2. Vũ Đức Minh. Đánh giá kết quả điều trị 
gãy kín thân hai xương cẳng tay bằng kết 
xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 
Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sĩ Y học. Học viện 
Quân y 2016. 
3. Nguyễn Đức Phúc. Gãy 2 xương cẳng 
tay. Kỹ thuật mổ chấn thương - chỉnh hình. 
Nhà xuất bản Y học 2010:275-286. 
4. Anderson LD, et al. Compression-plate 
fixation in acute diaphyseal fractures of the 
radius and ulna. J Bone Joint Surg Am 1975; 
57:287-297 
5. Andrea B. Midshaft both bone forearm 
fracture: Plate fixation. Pediatric Orthopedic 
Trauma Case Atlas 2018. 
6. Chapman MW, et al. Compression plate 
fixation of acute fractures of the diaphyses of 
the radius. The Journal of Bone and Joint 
Surgery 1989; 2:159-169. 
7. Dung TT, et al. The surgical outcomes 
of diaphyseal fractures of radius and ulna 
treated by plate and screws fixation in 
Vietnam. Open Journal of Trauma 2017; 
1(3):66-68. 
8. Muralidhar BM. Surgical management of 
fracture both bone forearm in adult using 
limited contact dynamic compression plate. 
International Journal of Orthopaedics Sciences 
2017:852-856. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_kin_than_2_xuong_cang_tay_bang.pdf