Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 175
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng
tay, rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu
hồi cứu và tiến cứu trên 41 bệnh nhân (BN) gãy kín thân 2 xương cẳng tay > 16 tuổi được phẫu
thuật kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 3/2017 - 7/2019. Kết quả: Kết quả gần:
đạt liền vết mổ kỳ đầu cả 2 đường mổ là 100%, nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch cả 2 xương đạt
87,8%, ổ gãy còn di lệch ít là 12,19%. Kết quả xa theo dõi được 31 BN (63,2%): Sẹo mổ mềm
mại 2 đường mổ là 83,3%; sẹo lồi, sẹo xấu là 16,7%, 87,1% BN hết di lệch cả 2 xương, 9,68%
BN có di lệch ít xương quay và 12,9% BN còn di lệch xương trụ. 100% BN có kết quả phục hồi
chức năng tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn Anderson 1975. Kết luận: Kết xương nẹp vít điều trị
BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay tại Bệnh viện Quân y 175 cho kết quả liền xương và phục
hồi chức năng tốt
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 175

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 56 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN 2 XƯƠNG CẲNG TAY BẰNG KẾT XƯƠNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Ngọc Toàn1, Lê Văn Hiệu2, Nguyễn Thị Lý1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay, rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 41 bệnh nhân (BN) gãy kín thân 2 xương cẳng tay > 16 tuổi được phẫu thuật kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 3/2017 - 7/2019. Kết quả: Kết quả gần: đạt liền vết mổ kỳ đầu cả 2 đường mổ là 100%, nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch cả 2 xương đạt 87,8%, ổ gãy còn di lệch ít là 12,19%. Kết quả xa theo dõi được 31 BN (63,2%): Sẹo mổ mềm mại 2 đường mổ là 83,3%; sẹo lồi, sẹo xấu là 16,7%, 87,1% BN hết di lệch cả 2 xương, 9,68% BN có di lệch ít xương quay và 12,9% BN còn di lệch xương trụ. 100% BN có kết quả phục hồi chức năng tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn Anderson 1975. Kết luận: Kết xương nẹp vít điều trị BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay tại Bệnh viện Quân y 175 cho kết quả liền xương và phục hồi chức năng tốt. * Từ khóa: Gãy kín thân 2 xương cẳng tay; Kết xương nẹp vít. Assessment of Treatment Results of Closed Fractures of both Forearm Bone Using Plate and Screws Fixation in Military Hospital 175 Summary Objectives: To evaluate treatment results of closed fractures of both bone forearm using plate and screws fixation and take out some comments indications, techniques. Subjects and methods: Prospective and retrospective study on 41 patients with closed fractures of both forearm bone who were treated by plate and screw fixation in Military Hospital 175 from March 2017 to July 2019. Results: Primary intention healing of surgical incision 100%, fixation results: nondisplacement 87.8%, little displacement level 12.19%. The long-term results: 31 patients (63.2%); time of follow-up: from 12 months to 27 months. Good scars: 83.3%, bad scars: 16.7%. 87.1% of patients had no displacement. Patients with little displacement level of radius and ulna accounted for 9.68% and 12.9%. Results of rehabilitation: Excellent and good: 31 patients (100%) (Anderson 1975). Conclusion: Treatment of closed fractures of both-bone forearm by the plate and screws fixation in Military Hospital 175 had good results about union of bones and rehabilitation. * Keywords: Closed fracture both bone forearm; Plate and screws fixation. 1Phân hiệu phía Nam, Học viện Quân y 2Bệnh viện Quân đoàn 4 Người phản hồi: Nguyễn Ngọc Toàn ([email protected]) Ngày nhận bài: 16/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 21/12/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 57 ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy thân 2 xương cẳng tay là loại gãy thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, chiếm tỷ lệ từ 18 - 35% trong tổng số gãy xương nói chung [2]. Gãy thân 2 xương cẳng tay tuy ít đe doạ đến tính mạng nhưng nếu điều trị không tốt sẽ ảnh hưởng nhiều đến lao động và sinh hoạt của BN. Những năm gần đây tại Bệnh viện Quân y 175, đối với gãy thân 2 xương cẳng tay di lệch các phẫu thuật viên đã chủ động phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít ngay từ đầu mà không chọn phương pháp nắn chỉnh bó bột. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít mang lại hiệu quả phục hồi chức năng tốt hơn nhờ nắn chỉnh hết các di lệch, cố định ổ gãy vững chắc và BN có thể tập vận động sớm hơn [1, 3]. Để đánh giá kết quả và ứng dụng phương pháp trên, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay và rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật của phương pháp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn: 41 BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay > 16 tuổi được phẫu thuật kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 3/ 2017 - 7/ 2019. * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân gãy xương bệnh lý, có dị tật ở chi tổn thương ảnh hưởng đến quá trình phục hồi chức năng: bại liệt, bại não, hạn chế vận động khớp cổ tay, khớp khuỷu. 2. Phương pháp ngiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu. * Chuẩn bị phương tiện kết xương: - Sử dụng nẹp 10 x 3 cho cả 2 xương, vít xương cứng đường kính 3,5 mm, mũi khoan 2,7 mm và bộ dụng cụ kết xương chi trên. * Phương pháp vô cảm: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay. * Kỹ thuật mổ: - Thì 1: Tư thế BN: Nằm ngửa, cánh tay giang 90o, khuỷu duỗi, có sử dụng ga rô. - Thì 2: + Đường vào xương quay: Nếu ổ gãy ở 1/3 trên thì chọn đường Thompson (đường chuẩn đích từ giữa mu cổ tay đến điểm trước mỏm trên lồi cầu 1,5 cm, khi cẳng tay để sấp, đường này gần như thẳng, rạch da ở đoạn 1/3 trên và 1/3 giữa). Nếu ổ gãy ở 1/3 giữa hay 1/3 dưới thì vào ổ gãy theo đường Henry (cẳng tay để ngửa, đường rạch da đi từ rãnh nhị đầu ngoài kéo xuống dưới đi giữa khe cơ ngửa dài, cơ gan tay lớn đến mỏm châm quay. Hình 1: Đường mổ Henry. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 58 + Đường vào xương trụ: đi theo đường phía sau trong dọc bờ sau xương trụ, tách theo khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau. Hình 2: Đường vào xương trụ. - Thì 3: Kết hợp xương: + Đặt nẹp: Đối với xương quay nếu gãy ở 1/3 giữa và 1/3 dưới, mổ theo đường Henry thì đặt nẹp phía trước, nếu gãy ở 1/3 T đi theo đường Thompson thì đặt nẹp ở phía sau. Đối với xương trụ, đặt nẹp ở mặt sau. - Thì 4: Đóng vết mổ. * Đánh giá kết quả: - Kết quả gần: Dựa vào diễn biến của vết mổ và kết quả chỉnh hình xương trên phim X quang sau mổ theo tiêu chuẩn của Anderson (1975) [4]. - Kết quả xa: Thời gian đánh giá kết quả xa là sau mổ > 12 tháng, theo tiêu chuẩn của Anderson (1975) [4]. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung Nhóm nghiên cứu gồm 41 BN, tuổi trung bình 33,37 ± 16,35, BN nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi, lớn tuổi nhất là 77 tuổi, nhóm tuổi từ 18 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất 85,68%, tỷ lệ BN nam chiếm ưu thế (70,73%), nữ 29,27%. * Nguyên nhân gãy xương: Tai nạn giao thông: 22 BN (53,66%), tai nạn sinh hoạt: 12 BN (29,27%), tai nạn lao động: 5 BN (12,19%), tai nạn thương tích: 2 BN (4,88%). * Tần suất chi gãy: Trong 41 BN nghiên cứu có 58,54% BN gãy tay trái và 46% BN gãy tay phải. * Vị trí và hình thái đường gãy: - Vị trí gãy xương: Trong nghiên cứu có 30 BN gãy cùng mức ở 1/3 giữa 2 xương cẳng tay (73,17%). Gãy cùng mức: 38 BN (92,68%). Gãy xương trụ: 1/3 giữa là 32 BN (78,05%). Gãy xương quay: 1/3 giữa là 31 BN (75,64%). - Hình thái đường gãy: + Tỷ lệ gãy đơn giản 2 xương là 36,58%, chỉ có 1 BN (2,44%) gãy phức tạp cả 2 xương. Có 15 BN (36,58%) gãy có mảnh rời ở cả 2 xương. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 59 Bảng 1: Thời gian từ khi gãy tới khi phẫu thuật (n = 41). Thời điểm phẫu thuật (ngày) Số BN Tỷ lệ (%) ≤ 1 8 19,51 2 - 3 17 41,47 4 - 6 6 14,63 > 6 10 24,39 Tổng 41 100,00 Thời gian phẫu thuật kết xương sớm nhất là ngay trong ngày đầu và muộn nhất là ngày thứ 8 do BN có kèm theo chấn thương các cơ quan khác, cần xử trí trước khi phẫu thuật. Trong nghiên cứu có 8 BN (19,51%) được phẫu thuật ngay trong 24 giờ đầu sau khi vào viện. 17 BN (41,47%) được phẫu thuật trong khoảng thời gian từ 25 - 72 giờ, 6 BN (14,63%) được phẫu thuật trong khoảng thời gian từ ngày thứ 4 - 6 và 10 BN phẫu thuật sau 6 ngày. Tại Bệnh viện Quân y 175, chỉ định phẫu thuật sớm trong ngày đầu đặt ra khi BN gãy cả 2 xương cẳng tay có di lệch ≥ 10 tuổi, đến sớm cẳng tay sưng nề ít. Chỉ định mổ phiên đối với các trường hợp gãy 2 xương cẳng tay đã nắn chỉnh bó bột không đạt, BN đến cẳng tay sưng nề nhiều. Năm 1989, Chapman MW tổng kết 120 BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay thấy có 100 BN được mổ trong 7 ngày đầu [6]. Theo chúng tôi khi mổ sớm, ổ gãy chưa có can xương, việc phục hồi giải phẫu dễ dàng hơn, đường gãy ép khít hơn và sau mổ BN tập vận động sớm hơn, tạo điều kiện cho việc phục hồi chức năng của cẳng tay tốt hơn. * Lựa chọn đường mổ: - Đường mổ vào xương quay: Trong nghiên cứu có 37 BN (90,24%) được mổ theo đường Henry, 4 BN (9,76%) mổ theo đường Thompson. Khi gãy ở vị trí 1/3 dưới và 1/3 giữa, chúng tôi mổ theo đường Henry, với đường mổ này ta có thể bộc lộ ổ gãy dễ dàng và tránh đựợc nguy cơ tổn thương nhánh thần kinh liên cốt. Khi gãy ở vị trí 1/3 trên, chúng tôi thường mổ theo đường vào phía sau (đường mổ Thompson), với đường này sẽ ít nguy cơ tổn thương thần kinh quay ở đầu trên xương quay hơn đường trước. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Vũ Đức Minh (89,5%) [2]. - Đường mổ vào xương trụ: đi theo đường sau trong tách theo khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau. * Lựa chọn nẹp vít kết xương: Lựa chọn nẹp vít không được quá dày, không quá mỏng, độ dài phải đảm bảo bắt được mỗi đoạn xương gãy ít nhất 3 vít. Nên chọn loại nẹp có sức ép để tạo ra lực ép ở ổ gãy, đồng thời làm cho mặt gãy áp khít vào nhau. Đối với xương quay, nẹp được đặt ở mặt trước hoặc sau. Đối với xương trụ nẹp được đặt ở mặt sau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 41 xương trụ và 41 xương quay được điều trị bằng nẹp vít. Trong đó: đối với xương trụ, 17 BN (41,46%) dùng nẹp AO 6 lỗ, 22 BN (53,66%) sử dụng nẹp AO 7 lỗ, chỉ có 2 BN (4,88%) là dùng nẹp AO 8 lỗ. Đối với xương quay, có 25 BN (60,97%) dùng nẹp AO 6 lỗ, 14 BN (34,15%) sử dụng nẹp AO 7 lỗ, chỉ có 2 BN (2,88%) là dùng nẹp AO 8 lỗ. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 60 Bảng 2: Diễn biến tại vết mổ (n = 82). Diễn biến tại vết mổ Số vết mổ Tỷ lệ (%) Liền kỳ đầu 82 100,0 Nhiễm khuẩn nông liền kỳ 2 0 0,0 Nhiễm khuẩn sâu 0 0,0 100% BN liền vết mổ kỳ đầu, không có BN nào nhiễm khuẩn nông liền kỳ 2 và nhiễm khuẩn sâu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Chapman MW (1989) là 97,4% [6], có 2 ca nhiễm khuẩn nông kỳ đầu, Vũ Đức Minh (2015) là 100% BN không có nhiễm khuẩn nông, nhiễm khuẩn sâu [2]. Trần Trung Dũng (2017) báo cáo có 6 BN (9,09%) có nhiễm khuẩn nông kỳ đầu, tuy nhiên đã được điều trị ổn định bằng kháng sinh [7]. Bảng 3: Kết quả X-quang sau mổ (n = 41). Kết quả X-quang sau mổ Số BN Tỷ lệ (%) Ổ gãy hết di lệch (cả 2 ổ gãy) 36 87,8 Xương trụ 5 Ổ gãy di lệch ít Xương quay 3 12,19 Ổ gãy di lệch nhiều (1 trong 2 ổ gãy) 0 0,0 Kết quả nắn chỉnh kết xương hết di lệch cả 2 xương: 36 BN (87,8%), di lệch ít: 5 BN (12,19). Không có di lệch lớn. Trong 41 BN, có 31 BN theo dõi được kết quả xa (> 12 tháng). Bảng 4: Tình trạng sẹo mổ (n = 31). Tình trạng sẹo mổ Số BN Tỷ lệ (%) Sẹo đẹp mềm mại (cả 2 đường mổ) 26 83,87 Xương trụ 0 0,00 Sẹo lồi, sẹo xấu Xương quay 5 16,13 Trong nhóm 31 BN theo dõi kết quả xa, 26 BN (83,87%) có sẹo mổ liền, sẹo đẹp, mềm mại. Trong khi số BN có sẹo lồi, sẹo xấu là 5 BN (16,13%). Bảng 5: Kết quả liền xương (n = 31). Liền xương hết di lệch Liền xương di lệch ít Liền xương di lệch nhiều Kết quả Xương n % n % n % Xương trụ 27 87,1 4 12,9 0 0,0 Xương quay 28 90,32 3 9,68 0 0,0 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 61 Kết quả xa với 31 BN: 27 BN (87,1%) hết di lệch cả 2 xương, 4 BN (12,9%) di lệch ít xương trụ, 3 BN (9,68%) còn di lệch ít xương quay. Không có BN nào còn di lệch nhiều. Như vậy, kết quả liền xương của chúng tôi cũng tương tự với kết quả của Vũ Đức Minh (2015): 83,3% BN hết di lệch cả 2 xương, 16,67% BN di lệch ít xương trụ, 8,3% BN di lệch ít xương quay [2], Trần Trung Dũng (2017): 7 BN (10,61%) còn di lệch ít trên X-quang [7]. Bảng 6: Kết quả chung theo tiêu chuẩn của Anderson (n = 31). Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) Rất tốt 29 93,55 Tốt 2 6,45 Trung bình 0 0,00 Kém 0 0,00 Với 31 BN được theo dõi đánh giá kết quả xa, 100% BN có chức năng gấp duỗi khuỷu, cổ tay tốt và rất tốt. 93,55% chức năng sấp ngửa cẳng tay tốt và rất tốt, chỉ có 6,45% BN ở mức đạt yêu cầu chức năng sấp ngửa cẳng tay. 100% BN có kết quả phục hồi chức năng rất tốt và tốt theo tiêu chuẩn của Anderson. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Muralidhar BM (2017), trong đó 81% BN phục hồi chức năng rất tốt, 19% BN phục hồi chức năng tốt [8]. Nguyên nhân chính dẫn đến thành công đó là thực hiện phẫu thuật kết xương đúng chỉ định, đúng kỹ thuật. Một yếu tố quan trọng nữa là hướng dẫn cho BN tập vận động phục hồi chức năng sau mổ một cách thường xuyên liên tục, tăng dần đúng phương pháp, không những chống được biến chứng teo cơ cứng khớp, hạn chế vận động mà còn giúp cho ổ gãy nhanh liền xương. Trong 41 BN, chúng tôi chưa ghi nhận trường hợp nào bị nhiễm khuẩn và gãy lại ổ can xương sau phẫu thuật. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 41 BN gãy kín thân 2 xương cẳng tay được điều trị bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 4/2017 - 7/2019, chúng tôi thu được kết quả: * Kết quả điều trị: - Kết quả gần: Đạt liền vết mổ kỳ đầu cả 2 đường mổ: 100%, nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch cả 2 xương: 87,8%, ổ gãy còn di lệch ít: 12,19%. - Kết quả xa theo dõi được trên 63,2% BN: Sẹo mổ mềm mại 2 đường mổ: 83,3%; sẹo lồi, sẹo xấu: 16,7%, 87,1% BN hết di lệch cả 2 xương, 9,68% BN có di lệch ít xương quay và 12,9% BN còn di lệch xương trụ. - Kết quả xa theo Anderson (1975): Rất tốt và tốt 100%. * Nhận xét về chỉ định và kỹ thuật: - Chỉ định mổ sớm trong ngày đầu đặt ra với các trường hợp: BN gãy cả 2 xương cẳng tay có di lệch > 16 tuổi, BN đến sớm cẳng tay sưng nề ít. - Chỉ định mổ phiên đối với các trường hợp gãy 2 xương cẳng tay đã nắn chỉnh bó bột không đạt, BN đến cẳng tay sưng nề nhiều. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 62 - Lựa chọn đường mổ: + Xương quay: Gãy xương quay ở 1/3 trên chọn đường mổ Thomson, ở 1/3 giữa và 1/3 dưới chọn đường mổ Henry. + Xương trụ: Gãy xương trụ chọn đường mổ phía sau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đình Chiến. Gãy xương cẳng tay. Bệnh học Chấn thương chỉnh hình. Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân 2006:55-72. 2. Vũ Đức Minh. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân hai xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sĩ Y học. Học viện Quân y 2016. 3. Nguyễn Đức Phúc. Gãy 2 xương cẳng tay. Kỹ thuật mổ chấn thương - chỉnh hình. Nhà xuất bản Y học 2010:275-286. 4. Anderson LD, et al. Compression-plate fixation in acute diaphyseal fractures of the radius and ulna. J Bone Joint Surg Am 1975; 57:287-297 5. Andrea B. Midshaft both bone forearm fracture: Plate fixation. Pediatric Orthopedic Trauma Case Atlas 2018. 6. Chapman MW, et al. Compression plate fixation of acute fractures of the diaphyses of the radius. The Journal of Bone and Joint Surgery 1989; 2:159-169. 7. Dung TT, et al. The surgical outcomes of diaphyseal fractures of radius and ulna treated by plate and screws fixation in Vietnam. Open Journal of Trauma 2017; 1(3):66-68. 8. Muralidhar BM. Surgical management of fracture both bone forearm in adult using limited contact dynamic compression plate. International Journal of Orthopaedics Sciences 2017:852-856.
File đính kèm:
 danh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_kin_than_2_xuong_cang_tay_bang.pdf danh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_kin_than_2_xuong_cang_tay_bang.pdf




