Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày theo phân loại schatzker v, vi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Việt Đức

Đặt vấn đề

Gãy mâm chày là gãy đầu trên xương chày phạm khớp do nhiều nguyên nhân khác

nhau, trong đó chủ yếu là tai nạn giao thông. Có nhiều cách phân loại gãy mâm

chày nhưng phân loại theo Schatzker thường được ứng dụng trên lâm sàng trong đó

loại gãy Schatzker V, VI là loại gãy phức tạp, điều trị không tốt sẽ ảnh hưởng đến

chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Có nhiều phương pháp điều trị gãy mâm chày

trong đó nẹp khóa là một phương tiện kết xương mới cho kết quả khả quan.

Đối tượng, PPNC

Nghiên cứu 55 bệnh nhân (BN) gãy kín mâm chày theo phân loại Schatzker V, VI

tại viện CTCH Bệnh viện Việt Đức từ 6/2013 đến 6/2015 cho thấy bệnh thường

gặp ở lứa tuổi 18 - 60, nam nhiều hơn nữ. Nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm

92,6%, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt chiếm 7,4%.

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày theo phân loại schatzker v, vi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày theo phân loại schatzker v, vi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Việt Đức

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày theo phân loại schatzker v, vi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Việt Đức
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
226
Nguyễn Xuân Thùy 
Lê Mạnh Sơn 
Đặng Trung Kiên 
Nguyễn Trung Hiếu 
Nguyen Xuan Thuy 
Lê Manh Son 
Đang Trung Kien 
Nguyen Trung Hieu 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM 
CHÀY THEO PHÂN LOẠI SCHATZKER V, VI BẰNG 
NẸP KHÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
TÓM TẮT
Đặt vấn đề
Gãy mâm chày là gãy đầu trên xương chày phạm khớp do nhiều nguyên nhân khác 
nhau, trong đó chủ yếu là tai nạn giao thông. Có nhiều cách phân loại gãy mâm 
chày nhưng phân loại theo Schatzker thường được ứng dụng trên lâm sàng trong đó 
loại gãy Schatzker V, VI là loại gãy phức tạp, điều trị không tốt sẽ ảnh hưởng đến 
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Có nhiều phương pháp điều trị gãy mâm chày 
trong đó nẹp khóa là một phương tiện kết xương mới cho kết quả khả quan. 
Đối tượng, PPNC
Nghiên cứu 55 bệnh nhân (BN) gãy kín mâm chày theo phân loại Schatzker V, VI 
tại viện CTCH Bệnh viện Việt Đức từ 6/2013 đến 6/2015 cho thấy bệnh thường 
gặp ở lứa tuổi 18 - 60, nam nhiều hơn nữ. Nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm 
92,6%, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt chiếm 7,4%.
Kết quả
Liền vết mổ kỳ đầu 94,6%, nhiễm khuẩn nông vết mổ chiếm 5,4%, nắn chỉnh 
hết di lệch 90,9%, còn di lệch ít chiếm 9,1%. Thời gian theo dõi trung bình 
15,3 - 6,1tháng. 100% liền xương tốt. Kết quả phục hồi chức năng khớp gối đạt 
tốt và khá chiếm 96,4 %, trung bình3,6 %, không có kết quả kém.
Từ khóa
Gãy mâm chày, nẹp khóa.
ABSTRACT
Background
Fracture of Tibial plateau, the upper portion of tibial, is the fracture affect the 
knee joint surface and due to many different causes, which mostly traffic accidents. 
There are many classifications of tibial fracture plateau and classified according 
Schatzker usually use in clinical applications. In this classification, types V and 
VI is kind of complicated fractures, if the treatment is not good will affect the life 
quality of patients directly. In many treatments for this fracture, Using locking 
plate is the new treatment for positive results.
Object and Method
The study of 55 patients fractured tibial plateau accord with the Schatzker 
classification type V and VI at the Orthopaedic and Trauma department of 
Vietnam-Germany hospital from 6/2013 to 6/2015 showed a common fracture in 
ages 18-60, men more than women. The cause of traffic accidents accounted for 
92.6%, labor accidents and domestic accidents accounted for 7.4%.
Results
94.6% first stage wound healing, shallow wound infections accounted for 5.4%, 
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
227
nondisplaced manipulation is 90.9% and less displacement is 9.1%. The average 
follow-up period of 15.3 ± 6.1 months. 100% have good bone healing result. The 
Resultt of knee rehabilitation achieve good and quite accounted for 96.4%, 3.6% 
average, no poor result.
Key Words
Tibial plateau fracture, locking plate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy mâm chày là gãy đầu trên xương chày phạm khớp 
do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là tai 
nạn giao thông. Có nhiều cách phân loại gãy mâm chày 
nhưng phân loại theo Schatzker thường được ứng dụng 
trên lâm sàng trong đó loại gãy Schatzker V, VI là loại gãy 
phức tạp, thường khó điều trị, nguy cơ để lại các di chứng 
như lệch trục, hạn chế vận động khớp gối, thậm chí thoái 
hóa khớp. Có nhiều phương pháp điều trị gãy kín mâm 
chày và nẹp khóa là phương tiện kết xương mới có nhiều 
ưu điểm về mặt cơ sinh học đã được nhiều các tác giả trong 
và ngoài nước áp dụng, bước đầu đã đem lại nhiều kết quả 
khả quan.
Để tổng kết điều trị, rút ra những kinh nghiệm ứng 
dụng loại phương tiện kết xương mới này cho điều trị gãy 
mâm chày, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
“Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày theo 
phân loại Schatzker V, VI bằng nẹp khóa tại Bệnh Viện Việt 
Đức” với 2 mục tiêu: 
1. Mô tả các thương tổn giải phẫu của gãy kín mâm 
chày theo phân loại Schatzker V, VI.
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày theo 
phân loại Schatzker V, VI bằng nẹp khóa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- 55 BN được chẩn đoán gãy kín mâm chày theo 
phân loại Schatzker V, VI,điều trị tại viện CTCH- Bệnh 
viện Việt Đức từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 6 năm 
2015.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: được kết xương bằng nẹp khóa
- Tiêu chuẩn loại trừ: Gãy xương bệnh lý, gãy xương 
hở, gãy xương có biến chứng mạch máu cần phải mổ 
cấp cứu, có gãy xương khác trên cùng một chi thể, bệnh 
nhân không hợp tác điều trị.
- Phương tiện kết xương: Nẹp khóa chuyên dụng cho 
đầu trên xương chày.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô 
tả, can thiệp, không nhóm chứng.
Phương pháp mổ
Chuẩn bị BN: BN được chụp XQ khớp gối thẳng 
nghiêng, chụp CT 64 dãy dựng hình mâm chày để xây 
dựng kế hoạch cụ thể.
Tư thế: BN nằm ngửa, kê gối dưới khoeo chân, garo 
1/3 trên đùi.
Đường mổ: Chúng tôi sử dụng đường mổ là đường 
trước ngoài và đường sau trong hoặc cả 2 đường mổ nếu 
cần thiết.
Đường trước ngoài là đường rạch da theo 1 đường 
cong ở phía ngoài xương bánh chè xuống dưới cách 
mào chày 1cm.
Đường sau trong là đường rạch da theo đường cong 
từ đỉnh lồi cầu trong đến bờ sau trong của xương chày. 
Có thể mở rộng đường rạch da này lên trung tâm hoặc 
ngoại vi. Tùy vi trí xương gãy mà lựa chọn đường mổ 
phù hợp với tổn thương nhất.
Thì 1: Rạch da theo đường trước ngoài hoặc đường 
sau trong, tách qua cân cơ vào tổn thương.
Thì 2: Rạch theo bờ dưới sụn chêm, khâu chỉ Sa phin 
số 1 vào bờ ngoài sụnđể vén sụn này lên trên và thấy rõ 
ổ gẫy. Kiểm tra đánh giá thực trạng diện khớp, sụn chêm 
và dây chằng chéo.
Thì 3: Nắn chỉnh phục hồi diện khớp mâm chày, 
kiểm tra trên màn tăng sáng nếu được thì bắt vít xốp cố 
định mảnh gãy hoặc xuyên kim Kirschner cố định tạm 
thời mảnh gãy trước khi cố định nẹp khóa.
Bước tiếp theo là nắn chỉnh ổ gãy giữa mâm chày 
với đầu trên xương chày, đặt nẹp khóa, khoan bắt các vít 
khóa cố định nẹp với mâm chày và xương chày.
Chụp C-arm thẳng nghiêng kiểm tra đương gãy, diện 
khớp, vị trí các vít sau khi kếtxương.
Thì 4: Nới ga rô, cầm máu kỹ, bơm rửa sạch vùng 
mổ, dẫn lưu, đóng vết mổ.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
228
Bất động sau mổ: Các BN kết xương vững chắc được 
hướng dẫn tập vận động không tải từ ngày thứ 3.
Đánh giá kết quả sớm sau mổ theo tiêu chuẩn của 
Larson – Bostman dựa theo tiến triển vết mổ và kết quả 
chỉnh trục xương sau mổ.
Đánh giá kết quả xa: Đánh giá sự phục hồi chức năng 
chi thể sau phẫu thuậttheo phân loại Roy Sanders thời 
gian tối thiểu 6 tháng sau mổ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
1. Tuổi và giới
+ Tỷ lệ nam/ nữ 2/1.
+ Tỷ lệ BN trong độ tuổi lao động từ 18 đến 60 
chiếm 52/55BN( 94,5%)
2. Nguyên nhân
Trong nghiên cứu, BN gãy kín mâm chày do TNGT 
chiếm chủ yếu với 50/55BN( 92,6%), TNSH và TNLĐ 
chiếm 7,4%.
3. Phân loại theo Schatzker
Có 12/55BN( 21,8%) gãy Schatzker V, và 43/55BN ( 
78,2%) gãy Schatzker VI.
4. Thời điểm phẫu thuật
- 9BN được mổ trong 24 giờ đầu từ khi nhập viện.
- 31BN được mổ trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 – 4.
- 17BN mổ từ ngày thứ 5 - 7 do chi có sưng nề nhiều, 
phải điều trị bất động thạm thời, chọc hút máu khớp và 
dùng thuốc chống phù nề tích cực, hoặc được xuyên kim 
xương gót kéo liên tục.
2. Phương pháp điều trị
1. Đường mổ
- Có 51BN (92,7%) được sử dụng đường mổ trước ngoài.
- Có 4BN (7,3%) được sử dụng cả hai đường mổ 
trước ngoài và sau trong.
Nhận xét: việc lựa chọn đường mổ phụ thuộc vào 
hình thái gãy, trong đó sử dụng đường mổ trước ngoài 
chiếm đa số với 92,7%
2. Dụng cụ sử dụng kết hợp cùng với nẹp khóa
- 14BN( 25,5%)bắt vít xốp hoặc găm đinh kirchner 
cố định các mảnh gãy mâm chày trong hoặc ngoài sau 
đó mới đặt nẹp vít, 
- 3BN có lún mâm chày nhiều, sau khi nâng phần 
mâm chày bị lún đã ghép xương mào chậu tự thân.
3. Kết quả gần
Theo tiêu chuẩn Larson - Bostman
1. Diễn biến tại vết mổ
-52/55BN( 94,6%) liền vết mổ kỳ đầu.
- 3/55BN( 5,4%) có nhiễm trùng nông tại vết mổ, 
được điều trị kháng sinh7-10 ngày, thay băng hàng ngày 
và sau đó vết mổ liền tốt, ra viện.
2. Kết quả nắn chỉnh trên phim XQ sau mổ
50/55BN ( 90,9%) nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch,
5/55BN ( 9,1%) còn di lệch góc ra trước <50
4. Kết quả xa
Đánh giá theo tiêu chuẩn Roy- Sanders
1. Thời gian theo dõi
Theo dõi kết quả xa cho 55BN, ngắn nhất là 4,5, dài 
nhất là 27 tháng. Trung bình là 15,3±6,1tháng.
2. Kết quả chức năng Theo tiêu chuẩn Roy- Sanders.
+ Không có triệu chứng đau tại khớp gối 46/55BN( 
83,6%), thỉnh thoảng đau 7/55BN ( 12,7%), đau 
khi đi lại 3/55BN (5,5%).
+ Có 30 BN gấp gối được trên 120º, 55BN duỗi 
gối về 0 º
+ Có 45/55BN( 81,8%) đi lại bình thường, 10 BN( 
18,2%) đi cầu thang phải vịn.
+ Có 45/55BN (81,9%) trở lại công việc cũ bình 
thường. 10/55 BN đánh giá làm việc cũ khó khăn, 
tuy nhiên chưa cần chuyển sang làm công việc khác.
+ 100% liền xương tốt.
+ 51/55BN( 92.7%) có sẹo mổ mềm mại.4/55BN( 
7,3%) có sẹo mổ lồi do cơ địa.
Kết quả chức năng chung: Kết quả tốt và khá đạt 
53/55BN (96,4%). Trung bình có 5,4% và không có kết 
quả yếu.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu, có 67,3% là nam và 32,7% là nữ 
Theo Yong Zang và CS (2012) trong 54 BN được 
nghiên cứu có 61,1% là nam và 38,9% là nữ [1]
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
229
1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu
Theo nghiên cứu của chúng tôi trong 55 BN có 
67,3% là nam và 32,7% là nữ.
Tuổi trung bình là n= 55 s= 43,4±11,7 
Trong đó BN thấp nhất 18 tuổi, BN cao tuổi nhất 68 tuổi.
Kết quả trên cũng tương đương với nghiên cứu của 
Phạm Đăng Ninh, CS (2014)
Với BN trẻ nhất 16 tuổi, lớn tuổi nhất 65 tuổi [2].
Theo Yong Zang, cs (2012) nghiễn cứu trong 54 BN 
có tuổi trung bình 45,2 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 
65 tuổi [1],[3].
2. Đặc điểm nguyên nhân chấn thương
Theo nghiên cứu của chúng tôi nguyên nhân chấn 
thương chủ yếu là TNGT chiếm 92,6%, TNLĐ và 
TNSH chiếm 7,4%.
Theo Trần Lê Đồng và CS (2014) TNGT chiếm 
87,1%, TNLĐ và TNSH chiếm 12,9% [4].
2. Kết quả sau phẫu thuật
1. Kết quả liền xương mâm chày
Kết quả liền xương sau mổ 3 tháng là 55/55 BN (100%).
So sánh với các tác giả khác: 
- Cole (2004), kết xương nẹp khóa cho 77 BN gãy 
mâm chày, tỉ lệ liền xương là 96,1% [5].
- Gösling T năm 2005 kết xương nẹp khóa cho 
69 trường hợp mâm chày và tỉ lệ liền xương là 
61/62BN(98,3%) [6].
 Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương tự kết quả của các tác giả khác
2. Kết quả phục hồi chức năng gấp duỗi gối
Kết quả phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn Roy - 
Sandercó 53/55 BN (96,4%) đạt tốt và khá.
 Có 2/55 BN (3.6%) có hạn chế gấp gối với biên độ 
gấp gối trong khoảng 100-105º 
Kết quả này cao hơn kết quả của tác giả Burri.C, 
Bartzke.G (với p<0,05) khi kết xương nẹp vít thông 
thường cho 163BN với 83,1% gấp gối trên 100º [7]. 
Điều này cho thấy nẹp khóa cố định vững ổ gãy, khả 
năng chống lún mâm chày tốt cho phép BN tập vận 
động sớm để khôi phục tốt chức năng khớp gối.
Khả năng đi lại và làm việc sau phẫu thuật:
Qua nghiên cứu có 45/55BN (81,9%) trở lại công việc 
cũ bình thường. 10/55 BN đánh giá làm việc cũ khó khăn, 
tuy nhiên chưa cần chuyển sang làm công việc khác
3. Thời điểm phẫu thuật
Về thời điểm phẫu thuật, còn nhiều quan điểm khác 
nhau. Theo Bassi J.L, Yamin M, thời điểm phẫu thuật 
tốt nhất nên tiến hành trong vòng 24 – 48 giờ đầu [11], 
khi mà phần mềm chưa sưng nề nhiều, dễ đóng vết mổ. 
Nhiều tác giả cho rằng, chỉ nên phẫu thuật khi điều kiện 
phần mềm quanh gối ổn định [12],[13],[14].
Trong nghiên cứu này có 9 BN được mổ trong vòng 
24 giờ đầu (16,4%), 31 BN được mổ từ ngày thứ 2 đến 
ngày thứ 7 sau tai nạn (72,7%). Đây là những BN có tổn 
thương phần mềm độ 1, 2, được xử trí sớm: cố định tốt, 
dùng thuốc giảm đau toàn thân, thuốc chống phù nề tại 
tuyến trước. Đến với chúng tôi khám thấy, tại chỗ nề 
vừa, tình trạng toàn thân tốt và đã được kết xương nẹp 
khóa. Kết quả sau mổ tốt. Kiểm tra chức năng khớp gối 
theo tiêu chuẩn của Roy Sanders đều đạt khá và tốt. 
Có 15 BN được mổ sau 7 ngày (27,3%). Ở thời điểm 
này, phần mềm quanh gối của các BN này giảm sưng nề 
và hết phổng nước. 
3 BN nhiễm khuẩn vết mổ là các trường hợp gãy loại 
VI có kèm trật khớp gối ra ngoài, phần mềm tổn thương độ 
2, được phẫu thuật vào ngày thứ 10-11 sau chấn thương. 
Chúng tôi sử dụng 1 đường mổ cho những trường hợp này. 
Điều này cho thấy, đối với những BN gãy 2 mâm chày 
có tổn thương phần mềm nặng nề cần kéo liên tục đến 
khi phần mềm thật sự ổn định (hết sưng nề, hết rối loạn 
dinh dưỡng...) mới mổ KHX nẹp khóa, thông thường là 
sau 1 tuần; cố gắng KHX với kỹ thuật can thiệp tối thiểu. 
Nếu cần thiết phải chỉnh mở mâm chày trong thì PTV mở 
thêm 1 đường mổ nhỏ sau trong để tiếp cận trực tiếp ổ gãy 
chứ không nên lóc phần mềm rộng.
Theo chúng tôi, việc phẫu thuật chỉ nên tiến hành 
sau khi BN được khám kỹ và đánh giá đầy đủ các tổn 
thương. Đồng thời các phương tiện KHX được chuẩn bị 
đầy đủ . Trong thời gian chờ mổ, phần mềm tại chỗ và 
thể trạng toàn thân phải được chăm sóc tốt. Có kế hoạch 
trước mổ chu đáo và chủ động về số đường rạch da, vị 
trí đặt nẹp để ít làm tổn thương phần mềm nhất.
4. Kỹ thuật kết xương nẹp khóa mâm chày
Mục đích của cuộc phẫu thuật là phục hồi cấu trúc 
giải phẫu mâm chày, cố định vững ổ gãy. Vì vậy cần đưa 
ra chỉ định cho từng loại thương tổn.
* Đường mổ, vị trí đặt nẹp
Đối với gãy loại V, VI : thường dùng 1 đường mổ 
trước ngoài và đặt 1 nẹp khóa ở phía mâm chày ngoài. 
Có thể hỗ trợthêm bằng bắt vít xốp ngoài nẹp để ép 2 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
230
mâm chày, tăng độ nén ép ổ gãy trước khi đặt nẹp khóa. 
Có 51/55BN(92,7%) được phẫu thuậtvới 1 đường 
mổ trước ngoài và sử dụng 1 nẹp khóa .
Có 4/55BN(7,3%) BN mổ với 2 đường mổ sử dụng 2 
nẹp để nắn chỉnh và cố định ổ gãy.
Gösling (2005) [6], Boldin C. (2006) [15], Richard 
L (2008) [14] đều cho rằng hầu hết các trường hợp gãy 
mâm chày V, VI sử dụng một nẹp khóa cũng có thể nắn 
chỉnh và cố định vững chắc được.
Quan điểm dùng thêm nẹp khóa thứ 2 khi gãy 2 mâm 
chày có mảnh vỡ dọc phía sau mâm chày trong phù hợp 
với các tác giả Barei D.P (2004) [8], Yong Zang (2012) [9]. 
Trong trường hợp này, các tác giả đều khuyên chọn đường 
mổ trực tiếp vào ổ gãy, tránh bóc tách nhiều phần mềm.
Theo chúng tôi, hầu hết các trường hợp gãy kín mâm 
chày được phẫu thuật bằng 1 đường mổ trước ngoài và 
được cố định vững bằng 1 nẹp khóa. Chỉ dùng 2 nẹp 
khóa khi vỡ 2 mâm chày có kèm gãy dọc phía sau mâm 
chày trong. Sử dụng 2 đường mổ giúp PTV dễ dàng 
kiểm tra tổn thương và nắn chỉnh những ổ gãy phức tạp. 
Số lượng đường mổ, số lượng nẹp, vị trí đặt nẹp cần 
được tính toán trên có sở khám xét lâm sàng, phim CT 
trong giai đoạn trước mổ.
Đối với những trường hợp gãy lún mâm chày nhiều, 
cần nắn chỉnh nâng xương lún, ghép xương mào chậu 
tự thân. 
Có 3/55 BN lún mâm chày nhiều được ghép xương 
mào chậu tự thân, kết quả liền xương tốt.
Chụp MSCT dựng hình 3D trước mổ cho phép đánh 
giá mức độ lún, di lệch của mâm chày cũng như những 
mảnh vỡ ở phía sau mâm chày.
Trong phẫu thuật dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng sẽ 
giúp phẫu thuật viên tốt hơn trong quá trình nắn chỉnh, 
nâng diện lún mâm chày.
KẾT LUẬN
1. Kết luận 1: Đặc điểm thương tổn giải phẫu gãy 
mâm chày theo Schatker V, VI
- Nam/ nữ 2/1
- Tuổi trung bình 43,4, thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 68 tuổi 
- Tổn thương gãy mâm chày theo Schatzker V 
12/55BN(21.8%), Schatzker VI 43/55BN (78,2%).
- Chúng tôi chụp MSCT dựng hình khớp gối bị vỡ 
mâm chày cho 15/20BN tiến cứu (75%).
2. Kết luận 2: Kết quả điều trị gãy mâm chày theo 
Schatzker V, VI bằng nẹp khóa
- Đường mổ và vị trí đặt nẹp khóa
92,7% BN được sử dụng 1 đường mổ trước ngoài 
với 1 nẹp
7,3% BN được sử dụng 2 đườn mổ với 2 nẹp.
- Dụng cụ KHX hỗ trợ
16,3% sử dụng kim K-Wire găm kim diện gãy trước 
khi đặt nẹp khóa
 3,6% sử dụng vis rời cố định mảnh vỡ rời trước khi 
đặt nẹp khóa
5,4% sử dụng chỉ thép cố định tổn thương bong điểm 
bám DCCT
- Nâng xương lún mâm chày
15% BN tiến cứu được nâng diện lún mâm chày 
bằng xương mào chậu tự thân.
- kết quả gần : Theo tiêu chuẩn đánh giá của Larson- 
Bostman
- Tỷ lệ liền vết mổ kỳ đầu 94,6%, nhiễm khuẩn nông 
vết mổ 5,4%
- Kết quả liền xương sau mổ: 100%
Tỷ lệ thẳng trục trên XQ 90,9%, lệch trục góc mở 
ngoài 9,1%
- Kết quả xa: Theo tiêu chuẩn của Roy Sanders:
Kết quả PHCN chung với mức độ tốt 
43/55BN(78,2%), Khá 10/55BN( 18,2%), trung bình 
2/55BN(3,6%) và không có kết quả kém.
Gãy mâm chày thường do nguyên nhân tai nạn giao 
thông. Cơ chế chấn thương trực tiếp với mức năng lượng 
cao gây thương tổn phức tạp cho mâm chày đặc biệt là 
loại gãy Schatzker V, VI.Sử dụng nẹp khóa cho thấy ưu 
điểm về mặt cơ sinh học cũng như cấu tạo nẹp phù hợp 
với giải phẫu của mâm chày. Kết hợp chụp XQ thường 
quy và CT dựng hình mâm chày cho phép đánh giá tốt 
hơn thương tổn và với sự hỗ trợ của màn tăng sang giúp 
cho việc kết hợp xương đảm bảo vững chắc ổ gãy cũng 
như giải phẫu của mâm chày được tốt hơn.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
231
Tài liệu tham khảo
1. Yong Zang, De – Gang Fan, Bao – An, Si – Gio Sun 
(2012). Treatment of complicated tibial plateau fractures with 
dual plating via a 2 incision technique. Orthopaedics, 35(3). 
e359 – e364.
2. Phạm Đăng Ninh, Nguyễn Quang Trung, Lê Tuấn Dũng, 
Đào Thiện Tiến, Nguyễn Đăng Long (2014). Nhận xét kết 
quả điều trị gãy kín phức tạp mâm chày loại Schatzker V,VI 
bằng nẹp khóa tại bệnh viện 103.
3. Z. Yu, L. Zheng, Y. Zhang, J. Li, B. Ma (2009). Functional 
and radiological evaluations of high-energy tibial plateau 
fractures treated with doublebuttress plate fixation. 
European journal of medical research, 200-205.
4. Trần Lê Đồng, Lê Phước Cường, Mỵ Duy Tiến (2014). 
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày loại Schatzker 
V,VI bằng kế hợp xương nẹp vít có hỗ trợ chụp cắt lớp vi 
tính. Tạp chí Y Dược học Quân sự
5. Zlowodzki M Cole P.A, Kregor P.J (2003). Less Invasive 
Stabilization System (LISS) for fractures of the proximal 
tibia: Indications, surgical technique and preliminary results 
of the UMC Clinical Trial. Injury, 34(Suppl 1). S16 – S29.
6. Schandelmaier P Gösling T (2005). Single Lateral Locked 
Screw Plating of Bicondylar Tibial Plateau Fractures. Clinical 
Orthopaedics and Related Research, 439, 207–214.
7. Bartzke G Burri C (1979). Fracture of tibia plateau. Clin 
Orthop, 138. pp. 84 – 93.
8. Nork S.E Barei D.P, Mills W.J, Henley B, Bernirschke S.K 
(2004). Complications associated with internal fixation of 
high-energy bicondylar tibial plateau fractures ultilizing a two 
- incision technique. J Orthop Trauma, 18(10), 649 – 657.
9. De-Gang Fan Yong Zhang, Bao-an, Si-Guo Sun (2012). 
Treatmet of complicated tibial plateau fractures with dual 
plating via a 2-incision technique. Orthopaedics, 35 (3), e359 
– e364.
10. Nork S.E Barei D.P, Mills W.J, Cole C.P, Henley B, 
Bernirschke S.K (2006). Functional outcomes of severe 
bicondylar tibial plataeu fractures treated with dual incisions 
and medial and lateral plates. J. Bone Joint Surg Am, 88, 
1713 – 1721.
11. Thái Anh Tuấn (2010). Đánh giá kết quả điều trị gãy kín 
mâm chày độ V, VI theo Schatzker bằng phương pháp kết 
xương nẹp vít tại viện 103. Luận văn cao học, Học Viện 
Quân y.
12. Watson J.T (2001). Tibial: proximal. AO Principles of 
Fracture Management, 504 – 521.
13. David L. Helfet Kenneth J. Koval (1995). Tibial plateau 
fractures: Evaluation and treatment. Journal of the American 
Acad of Orthop Surg, 3, 86 – 94.
14. Jonathon Gainor Richard L. Uhl, Joel Horning (2008). 
Treatment of bicondylar tibial plateau fractures with lateral 
locking plates. Orthop Trauma update, Vol 31(5). 473 – 477.
15. Fankhauser F Boldin C, Hofer H. P, Szyszkowitz R 
(2006). Three-year results of proximal tibia fractures treated 
with the LISS. Clin Orthop Relat Res, 445, 222 – 229

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_kin_mam_chay_theo_phan_loai_sc.pdf