Đánh giá kết quả điều trị của xông hơi giải độc Hubbard tại hai trung tâm tẩy độc Việt Nam 2019

Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương

pháp xông hơi giải độc Hubbard tại 02 trung tâm tẩy độc

Việt Nam.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang,

hồi cứu.

Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 1 đợt điều

trị bằng phương pháp xông hơi giải độc Hubbard: Đa số

(60%) các bệnh nhân đều mang các bệnh lý mạn tính,

trong đó 44% mắc 01 bệnh lý mạn tính. Các bệnh về da;

bệnh về thần kinh; bệnh cơ xương khớp; bệnh tiêu hóa;

bệnh tim mạch là các nhóm bệnh lý cải thiện tốt các triệu

chứng với tỷ lệ lần lượt là: 80%; 73,2%; 70,2%; 74,4%và

65,5%. Nhóm bệnh thuộc hệ thận tiết niệu và các cơ quan

khác có kết quả cải thiện triệu chứng thấp nhất (45,4%).

Tỷ lệ bệnh nhân có kết điều trị không thay đổi hoặc cảm

thấy mệt mỏi hơn sau khi điều trị là 13,7% (15,7% ở Hà

Nội và 12% ở Đà Nẵng). Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng

được cải thiện là 86,3% (trong đó tại Hà Nội là 84,3%,

Đà Nẵng là 88%)

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị của xông hơi giải độc Hubbard tại hai trung tâm tẩy độc Việt Nam 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị của xông hơi giải độc Hubbard tại hai trung tâm tẩy độc Việt Nam 2019

Đánh giá kết quả điều trị của xông hơi giải độc Hubbard tại hai trung tâm tẩy độc Việt Nam 2019
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 15
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA XÔNG HƠI GIẢI ĐỘC 
HUBBARD TẠI HAI TRUNG TÂM TẨY ĐỘC VIỆT NAM 2019
Hoàng Đức Hậu1, Hà Văn Như2, Hoàng Thế Kỷ3
TÓM TẮT
Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương 
pháp xông hơi giải độc Hubbard tại 02 trung tâm tẩy độc 
Việt Nam. 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 
hồi cứu.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 1 đợt điều 
trị bằng phương pháp xông hơi giải độc Hubbard: Đa số 
(60%) các bệnh nhân đều mang các bệnh lý mạn tính, 
trong đó 44% mắc 01 bệnh lý mạn tính. Các bệnh về da; 
bệnh về thần kinh; bệnh cơ xương khớp; bệnh tiêu hóa; 
bệnh tim mạch là các nhóm bệnh lý cải thiện tốt các triệu 
chứng với tỷ lệ lần lượt là: 80%; 73,2%; 70,2%; 74,4%và 
65,5%. Nhóm bệnh thuộc hệ thận tiết niệu và các cơ quan 
khác có kết quả cải thiện triệu chứng thấp nhất (45,4%). 
Tỷ lệ bệnh nhân có kết điều trị không thay đổi hoặc cảm 
thấy mệt mỏi hơn sau khi điều trị là 13,7% (15,7% ở Hà 
Nội và 12% ở Đà Nẵng). Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng 
được cải thiện là 86,3% (trong đó tại Hà Nội là 84,3%, 
Đà Nẵng là 88%).
Khuyến nghị: Kết quả nghiên cứu cho thấy phương 
pháp xông hơi giải độc Hubbard phù hợp với đối tượng là 
nạn nhân chất độc da cam/dioxin.
Keywords: Quy trình xông hơi tẩy độc Hubbard, nạn 
nhân chất độc da cam/dioxin, Trung tâm tẩy độc Hà Nội, 
Trung tâm tẩy độc Đà Nẵng.
SUMMARY
ASSESS THE TREATMENT EFFECTIVENESS 
OF THE DETOXIFICATION PROCESS 
USING HUBBARD METHOD AT 2 DIOXIN 
DETOXIFICATION CENTERS IN VIETNAM IN 2019
Objective : Assess the treatment effectiveness of the 
detoxification process using Hubbard method at 2 dioxin 
detoxification centers in Vietnam in 2019. 
Method: Cross-sectional study combined with 
retrospective.
Results: The study results showed that after one 
course of treatment with Hubbard detox sauna method: 
The majority (60%) of patients had chronic diseases, 
of which 44% had 1 chronic condition. Skin diseases; 
neurological diseases; Musculoskeletal system disease; 
Gastrointestinal pathology; cardiovascular disease is the 
group of pathologies that improve symptoms well with 
the rate of 80%; 73.2%; 70.2%; 74.4% and 65.5%. The 
group of diseases of the kidney system and other organs 
had the lowest symptom improvement results (45.4%). 
The proportion of patients who did not change or felt 
more tired after treatment was 13.7% (15.7% to Hanoi and 
12% to Da Nang). The percentage of clinical symptoms 
improved was 86.3% (of which in Hanoi it was 84.3%, Da 
Nang was 88%).
Recommendation: The research results show that 
the Hubbard detox sauna is suitable for victims of Agent 
Orange / dioxin. 
Keywords: Detoxification method developed by 
Hubbard, detoxification centers at Ha Noi, detoxification 
centers at Da Nang.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu thống kê Việt Nam có khoảng 4,8 triệu 
người phơi nhiễm với dioxin [1]. Các nhà khoa học đã 
xác định rằng, chất độc dioxin khi xâm nhập cơ thể có 
khả năng gây tổn thương đa dạng và phức tạp, làm phát 
sinh nhiều bệnh lý [2],[3],[4]. Phương pháp điều trị tẩy độc 
dioxin chủ yếu vẫn là giải quyết triệu chứng bằng nhiều 
biện pháp tổng hợp như nâng cao thể trạng bằng chế độ ăn 
giàu đạm, giàu vitamin, kích thích miễn dịch, uống thuốc 
thải độc bảo vệ tế bào gan hay uống thuốc chống oxy hóa 
kết hợp với xông hơi. 
Ngày nhận bài: 24/09/2019 Ngày phản biện: 01/10/2019 Ngày duyệt đăng: 09/10/2019
1. Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
2. Khoa y học cơ sở, Trường Đại học Y tế công cộng.
3. Tổ chức HealthBridge Canada tại Việt Nam
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn16
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Phương pháp xông hơi giải độc không đặc hiệu 
Hubbard (thanh lọc độc tố) đang được ứng dụng điều trị 
các nhiễm độc mạn tính được ứng dụng và mang lại hiệu 
quả khá tốt tại một số quốc gia trên thế giới [5],[6],[7]. 
Phương pháp này có tác dụng đào thải các chất độc tồn 
đọng lâu trong các mô, đặc biệt là mô mỡ vào hệ tuần 
hoàn ra ngoài thông qua hệ bài tiết (qua mồ hôi là chủ yếu, 
nước tiểu, phân) [8]. Tại Việt Nam, phương pháp xông hơi 
thải độc Hubbard đã được các bác sỹ chuyên ngành triển 
khai ứng dụng điều trị vào đầu những năm 2010, kết quả 
bước đầu đã được nhiều người điều trị đánh giá cao đối với 
người bị phơi nhiễm chất độc da cam/dioxin [9],[10]. Tuy 
nhiên, mới chỉ có những báo cáo tổng hợp kết quả riêng 
lẻ những đợt xông hơi giải độc tại các Trung tâm tẩy độc 
mà chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá tổng thể 
về thực hiện quy trình và những yếu tố thuận lợi, khó khăn 
trong thực hiện qui trình này. Vì vậy chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này với mục đích: i) Đánh giá kết quả thực 
hiện quy trình xông hơi giải độc Hubbard tại các trung 
tâm tẩy. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học, giúp các 
nhà hoạch định chính sách đưa ra các hướng dẫn áp dụng 
và nhân rộng quy trình xông hơi giải độc Hubbard tại các 
trung tâm tẩy độc trên toàn quốc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn: Toàn bộ bệnh nhân tham 
gia điều trị bằng QTXHGĐ theo phương pháp Hubbard 
1/2018 đến 06/2019.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án 
không có đầy đủ thông tin hành chính, có dấu hiệu tẩy xóa.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang kết hợp hồi cứu
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu định lượng: Nghiên cứu viên 
(NCV) là người chịu trách nhiệm chính trong kiểm kê các 
hồ sơ bệnh án và ghi vào bảng kiểm được thiết kế sẵn. Đầu 
tiên, NCV đã liên lạc với các lãnh đạo TTTĐ để lấy các 
số liệu, báo cáo liên quan và lên lịch hẹn thu thập số liệu. 
Sau đó, NCV tiến hành kiểm kê sổ sách, báo cáo liên quan 
đến các bệnh nhân tham gia đợt điều trị theo QTXHGĐ 
bằng phương pháp Hubbard cho nạn nhân da cam/dioxin 
từ 1/2018 đến 06/2019 và điền vào bảng kiểm đã được 
thiết kế sẵn.
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu định lượng được nhập trên Excel 2016 và 
phân tích bằng phần mềm Stata 14.2. Các phép tính thống 
kê thông thường được sử dụng để tính tần số, tỷ lệ % của 
các biến nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung của bệnh nhân tham gia vào các đợt điều trị bằng phương pháp xông hơi giải độc 
Hubbard (N= 299)
Nội dung Hà Nội (n, %) Đà Nẵng (n, %) Chung (n=299, %)
Giới tính
Nam 158 (82,7) 72 (66,7) 249 (83,3)
Nữ 33 (7,3) 36 (33,3) 50 (16,7)
Nghề nghiệp
Nông nghiệp 74 (38,7) 40 (37,0) 114 (38,1)
Nghề khác 136 (71,3) 70 (73,0) 225 (71,9)
Tuổi ( ±SD) 68±5 57±13 63±8
Về giới tính, 80% bệnh nhân tham gia điều trị tại 
02 TTTĐ trong 6 tháng đầu năm là nam giới. Tỷ lệ này 
tương đồng với kết quả của hai nghiên cứu tại Bệnh viện 
Quân y 103 tương ứng là 70% và 89%. Liên quan đến 
nghề nghiệp của bệnh nhân trước khi nghỉ hưu 90% họ 
làm nghề phi nông nghiệp (quân đội, công chức, dịch 
vụ). Nghiên cứu của Dương Quang Hiến cũng cho kết 
quả tương tự với 91% bệnh nhân là quân nhân và 9% làm 
nghề tự do. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng được điều trị 
là nạn nhân chất độc da cam/dioxin có độ tuổi trung bình 
là 63±8. Kết quả này tương đương với độ tuổi được tìm 
thấy trong các nghiên cứu tại Phần Lan, Thái Bình hay Hà 
Tĩnh [6],[11],[12]. 
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 17
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đối tượng tham gia xông hơi giải độc bằng phương 
pháp Hubbard được chẩn đoán các bệnh lý thuộc hệ cơ 
xương khớp (23%) hệ thần kinh – tâm thần (23%), hệ tim 
mạch (19%). Trong đó chẩn đoán bệnh lý thuộc hệ cơ 
xương khớp tại Hà Nội 23%, Đà Nẵng 23%, hệ thần kinh- 
tâm thần tại Hà Nội 21% tại Đà Nẵng 26%, hệ tim mạch 
tại Hà Nội 14% tại Đà Nẵng 21%.
3.2. Kết quả sau đợt điều trị
Biểu đồ 3.1. Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trước khi tham gia QTXHGĐ Hubbard tại 02 TTTĐ
Biểu đồ 3.2. Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trước khi tham gia QTXHGĐ Hubbard tại 02 TTTĐ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng sức 
khỏe của bệnh nhân trước khi tham gia QTXHGĐ 
Hubbard tại 02 TTTĐ, đa số (60%) bệnh nhân mắc 
các bệnh lý mạn tính, trong đó tỷ lệ bệnh nhân mắc 1 
bệnh tại 2 TTTĐ gần giống nhau giữa Hà Nội và Đà 
Nẵng tương ứng là 44% và 43%. Trong khi đó, tỷ lệ 
bệnh nhân mắc 2 bệnh ở Đà Nẵng (13%) cao gần gấp 
hai lần so với Hà Nội (7%). Tỷ lệ bệnh nhân không 
mắc bệnh nào ở Hà Nội là 45% cao hơn so với Đà 
Nẵng (38%). 
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn18
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Kết quả của đợt điều trị XHGĐ Hubbard với bệnh 
nhân cho thấy các bệnh về da; bệnh về thần kinh; bệnh cơ 
xương khớp; bệnh tiêu hóa; bệnh tim mạch là các nhóm 
bệnh lý có cải thiện tốt các triệu chứng có tỷ lệ lần lượt 
là: 80%; 73,2%; 70,2%; 74,4%và 65,5%. Nhóm bệnh 
thuộc hệ thận tiết niệu và các cơ quan khác có kết quả cải 
thiện triệu chứng thấp nhất (45,4%). TTTĐ Hà Nội các 
nhóm bệnh lý có tỷ lệ cải thiện triệu chứng cao như: Da 
(77,8%), tiêu hóa (80,8%), thần kinh (68,2%), cơ xương 
khớp (65,8%) và tim mạch (65,9%). Trong khi đó, TTTĐ 
Đà Nẵng các nhóm bệnh lý có tỷ lệ cải thiện triệu chứng 
cao như: Da (83,3%), thần kinh tâm thần (74,2%) và hệ 
cơ xương khớp (80%). Kết quả này tương tự như kết quả 
của tác giả Nguyễn Xuân Hệ, nhóm bệnh thuộc hệ tim 
mạch 92% tốt, thần kinh tâm thần là 76%. Theo báo cáo 
của VAVA tỉnh Thái Bình thì nhóm bệnh có tỷ lệ khỏi 
hoặc giảm triệu chứng tốt nhất là: tê bì chân tay, đau nhức 
xương khớp, đau đầu mất ngủ, tăng huyết áp.
Bảng 3.2 Kết quả sau đợt điều trị
Nội dung Hà Nội n(%) Đà Nẵng n(%) Chung n(%)
Cải thiện các triệu chứng về da (n=30) 14(77,8) 10(83,3) 24(80,0)
Cải thiện các triệu chứng về tiêu hóa (n=39) 25(80,8) 4(50,0) 29(74,4)
Cải thiện các triệu chứng về thần kinh (n=82) 35(68,2) 25(74,2) 60(73,2)
Cải thiện các triệu chứng cơ xương khớp (n=84) 36(65,8) 23(80,0) 59(70,2)
Cải thiện các triệu chứng về tim mạch (n=68) 12(65,9) 33(66,0) 45(65,5)
Cải thiện các triệu chứng về hô hấp (n=18) 3(50,0) 7(60,0) 10(52,7)
Cải thiện các triệu chứng về miễn dịch (n=32) 8(47,1) 7(46,7) 15(46,9)
Cải thiện các triệu chứng về tiết niệu (n=11) 4(50,0) 1(33,3) 5(45,4)
Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng được cải thiện là 86,3% 
(trong đó tại Hà Nội là 84,3%, Đà Nẵng là 88%). Tỷ lệ bệnh 
nhân có kết điều trị không thay đổi hoặc cảm thấy mệt mỏi 
hơn sau khi điều trị là 13,7% (15,7% ở Hà Nội và 12% ở Đà 
Nẵng). Điều này có thể là do bệnh nhân không tuân thủ chế độ 
dùng thuốc, dinh dưỡng phù hợp nên bệnh nhân sẽ cảm thấy 
mệt mỏi khi tham gia xông hơi. Vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ 
chế độ dùng vitamin, chất khoáng đồng thời xây dựng chế độ 
vận động và chế độ ăn cụ thể cho phù hợp với từng bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 1 đợt điều trị bằng 
Biểu đồ 3.3 kết quả cải thiện chung các triệu chứng
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 19
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
phương pháp xông hơi giải độc Hubbard tại 02 trung tâm 
tẩy độc:
- Đa số (60%) các bệnh nhân đều mang các bệnh lý 
mạn tính, trong đó 44% mắc 01 bệnh lý mạn tính.
- Các bệnh về da; bệnh về thần kinh; bệnh cơ xương 
khớp; bệnh tiêu hóa; bệnh tim mạch là các nhóm bệnh lý 
có cải thiện tốt các triệu chứng với tỷ lệ lần lượt là: 80%; 
73,2%; 70,2%; 74,4%và 65,5%. Nhóm bệnh thuộc hệ thận 
tiết niệu và các cơ quan khác có kết quả cải thiện triệu 
chứng thấp nhất (45,4%).
- Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị không thay đổi 
hoặc cảm thấy mệt mỏi hơn sau khi điều trị là 13,7% 
(15,7% ở Hà Nội và 12% ở Đà Nẵng). Tỷ lệ các triệu 
chứng lâm sàng được cải thiện là 86,3% (trong đó tại Hà 
Nội là 84,3%, Đà Nẵng là 88%).
V. KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp xông hơi 
giải độc Hubbard phù hợp với đối tượng là nạn nhân chất 
độc da cam/dioxin, vì vậy cần triển khai rộng rãi hơn.
Nghiên cứu này là mô tả cắt ngang kết hợp hồi 
cứu, đánh giá các triệu chứng lâm sàng chủ quan do 
vậy cần tiến hành nghiên cứu khác nhằm đánh giá trên 
cận lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường UNDP (2015), 50 câu hỏi và đáp về chất da cam/ dioxin.
2. Mai Năm Võ Đình Khuynh (2014), Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã năm 2013 (giai đoạn 
2011 - 2020).
3. Nguyễn Văn Tường (2010), Đánh giá sự thay đổi một số thông số huyết học và hóa sinh ở các đối tượng tập luyện 
theo quy trình Hubbard cải tiến, Đại học Y Hà Nội. 
4. Hội Nạn nhân chất độc Da cam/Dioxin Việt Nam (2017), Một số nội dung tư vấn phát triển bền vững phương 
pháp L. Ron Hubbard tại các trung tâm xông hơi giải độc VAVA, 
5. Nguyễn Xuân Hệ (2015), Giải độc theo phương pháp Lerol Huberd, Hà Tĩnh, 
6. Ban Khoa học Trung ương Hội và Hội Nạn nhân chất độc da cam - dioxin tỉnh Thái Bình (2016), Khảo sát, đánh 
giá hiệu quả, chi phí điều trị tăng cường sức khỏe người bị nhiễm chất độc da cam bằng phương pháp xông hơi giải độc 
Hubbard, Hà Nội, 
7. Dương Quang Hiến (2017), Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả giải độc của pháp “GĐ-103” trên người phơi 
nhiễm chất da cam/dioxin.
8. Nguyễn Hoàng Thanh và các cộng sự (2015), "Đánh giá hiệu quả giải độc không đặc hiệu ở những người phơi 
nhiễm chất da cam/dioxin tại Bệnh viện Quân y 103", Tạp chí Y – Dược học quân sự 1, 98-103.
9. Institute of Medicine (2014), "Veterans and Agent Orange: Update 2012", 2014: Washington DC.
10. Andrey A Panteleyev David R Bickers (2006), "Dioxin‐induced chloracne–reconstructing the cellular and 
molecular mechanisms of a classic environmental disease", Experimental dermatology. 15(9), 705-730.
11. Laukkanen J. (2018), Cardiovascular and Other Health Benefits of Sauna Bathing: A Review of the Evidence. 
12. Joy Hussain and et al (2018), "Clinical Effects of Regular Dry Sauna Bathing: A Systematic Review", 
PubMed access 
13. Sauna. B, "A Review of Scientific Literature Supporting the Detoxification Method Developed by L. Ron 
Hubbard".
14. M. Cecchini V. LoPresti (2007), "Drug residues store in the body following cessation of use: impacts on 
neuroendocrine balance and behavior--use of the Hubbard sauna regimen to remove toxins and restore health", Med 
Hypotheses. 68(4), 868-79.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_cua_xong_hoi_giai_doc_hubbard_tai.pdf