Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương

Mục tiêu: (1) Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. (2) Đánh giá các tác

dụng không mong muốn của thuốc.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu và tiến cứu 56 trường hợp bệnh nhân được chẩn

đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 12 năm 2016 đến

tháng 6 năm 2019 được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương.

Kết quả: Tuổi trung bình là: 59,5 ± 10,2 tuổi trong đó trẻ nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi, tỷ lệ nữ/nam

là 1,15/1; triệu chứng vào viện phổ biến nhất là đau ngực với 46 bệnh nhân. Vị trí di căn phổ biến nhất là

phổi đối bên với 25 trường hợp. Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/exon 21 là 2,5/1.

Đáp ứng điều trị (ORR) là 67,8%, trong đó chủ yếu là đáp ứng một phần với 60,7%. Thời gian sống thêm

không bệnh tiến triển trung bình là 16,29 ± 1,25 tháng, PFS trung vị là 14,3 tháng, trong đó nhỏ nhất là

2,01 tháng và cao nhất là 28,37 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương (Zoledronic

acid) với 18 bệnh nhân. Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 67,8% trong đó

chủ yếu là độ I và độ II có thể kiểm soát bằng thuốc bôi corticosteroid ngoài da.Trên hệ huyết học tác dụng phụ

hay gặp nhất là hạ huyết sắc tố với 12 bệnh nhân chiếm 21,4%, trên chức năng gan thận thì tăng men gan với

7 bệnh nhân chiếm 12,5%, trong đó là tăng độ I và độ II, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III

và IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương

Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
237 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI GIAI 
ĐOẠN IV BẰNG ERLOTINIB TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG 
ĐẶNG VĔN KHIÊM1, PHƯƠNG NGỌC ANH2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: (1) Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. (2) Đánh giá các tác 
dụng không mong muốn của thuốc. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu và tiến cứu 56 trường hợp bệnh nhân được chẩn 
đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 12 nĕm 2016 đến 
tháng 6 nĕm 2019 được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. 
Kết quả: Tuổi trung bình là: 59,5 ± 10,2 tuổi trong đó trẻ nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi, tỷ lệ nữ/nam 
là 1,15/1; triệu chứng vào viện phổ biến nhất là đau ngực với 46 bệnh nhân. Vị trí di cĕn phổ biến nhất là 
phổi đối bên với 25 trường hợp. Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/exon 21 là 2,5/1. 
Đáp ứng điều trị (ORR) là 67,8%, trong đó chủ yếu là đáp ứng một phần với 60,7%. Thời gian sống thêm 
không bệnh tiến triển trung bình là 16,29 ± 1,25 tháng, PFS trung vị là 14,3 tháng, trong đó nhỏ nhất là 
2,01 tháng và cao nhất là 28,37 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương (Zoledronic 
acid) với 18 bệnh nhân. Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 67,8% trong đó 
chủ yếu là độ I và độ II có thể kiểm soát bằng thuốc bôi corticosteroid ngoài da.Trên hệ huyết học tác dụng phụ 
hay gặp nhất là hạ huyết sắc tố với 12 bệnh nhân chiếm 21,4%, trên chức nĕng gan thận thì tĕng men gan với 
7 bệnh nhân chiếm 12,5%, trong đó là tĕng độ I và độ II, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III 
và IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận. 
Kết luận: Điều trị thuốc ngắm trúng đích Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV 
có đột biến gen dương tính cho tỷ lệ đáp ứng cao: 67,8%, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị là 
14,3 tháng. Tác dụng phụ ghi nhận thường mức độ nhẹ. Ngoài ra thuốc sử dụng đường uống, dễ sử dụng, an 
toàn cho người bệnh. Do vậy, nên điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai muộn 
có đột biến gen dương tính nhạy cảm với thuốc nhất là với bệnh nhân lớn tuổi hay toàn trạng không cho phép 
điều trị hóa trị toàn thân. 
Từ khóa: Erlotinib, Tarceva, Ung thư phổi, đột biến gen EGFR, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển, 
tác dụng không mong muốn. 
SUMMARY 
Evaluating the result of treatment adenocarcinoma lung cancer patients stage IV 
by Erlotinib at National Lung Hospital 
Objectives: (1) To evaluate the rate of response and the period time of progression - free survival. 
(2) To evaluate side effects of Erlotinib. 
Target population and method: Cross - sectional descriptive study 56 adenonocarcinoma lung cancer 
harboring EGFR mutations patients at National Lung Hospital, from December 2016 to June 2019. 
Results: The mean of age is : 59,5 ± 10,2 age, the youngest is 31 and the oldest is 78 age, female/male is 
1,15/1, the most common symptom is chest-pain with 46 patients. the most common location metastasis is 
opposition lung with 25 patinents. EGFR mutations at exon 19 is the common than at exon 21 with rate 2,5/1. 
Overall response rate(ORR) is 67,8% with 60,7% is partial response. The mean progression-free survival is 
16,29 ± 1,25 months, median PFS is 14,3 months with minimum is 2.01 months and maximum is 28,37 months. 
The most common treatment accompanied is Zoledronic acid. Recording side effects, rash on skin is the most 
common with rate is 67,8%, most of them are grade I and grade II, which can control with corticosteroid cream 
1
 BSCKII. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung ương 
2
 ThS.BS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung ương 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
238 
skins. Side effects in hematology, the most common is redution of hemoglobin with 12 patients (21,4%), 
increase aspartat transaminase and alanin transaminase grade I or grade II with 7 patients (12,5%) and no 
patients with side effects grade III or grade IV. 
Conclusion: Treatment by target drug as Erlotinib with patients adenocarcinoma lung cancer stage IV 
harboring EGFR mutations has high overall response rate: 67,8%, median progression-free survival is 14,3 
months. Side effects are often mild. So with adenocarcinoma lung cancer harboring EGFR mutations, we 
should treatment by Erlotinib, special in old patients, who has not good performance status, can not treatment 
with chemotherapy. 
Key words: Erlotinib, Tarceva, Lung cancer, EGFR mutations, Progression-free survival, side effects, 
Overall survival. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính chiếm tỷ lệ cao 
trong ung thư và tỷ lệ tử vong cao, tiên lượng kém. 
Phần lớn ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn 
muộn khi đã có di cĕn. Điều trị ung thư phổi giai 
đoạn muộn có nhiều tiến bộ với sự ra đời ngày càng 
nhiều các phương pháp do sự tiến bộ của khoa học 
kỹ thuật giúp ta hiểu sâu hơn về bản chất ung thư. 
Từ những nĕm đầu thế kỉ 21, nhiều loại đột biến gen 
liên quan tới ung thư phổi được tìm thấy, nhiều 
thuốc đích phân tử đã được áp ụng và cho nhiều kết 
quả tích cực. 
Thụ thể các yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) 
được biết đến là một đích phân tử quan trọng trong 
điều trị ung thư phổi. Đột biến gen EGFR được 
chứng minh có vai trò trong sinh bệnh học và dự báo 
đáp ứng điều trị với các thuốc ức chế thụ thể tyrosin 
kinase của EGFR. Đây là một đích được sử dụng 
phổ biến nhất. 
Erlotinib là thuốc dùng đường uống ức chế 
tyrosin kisase receptor (TKI) cúa yếu tố phát triển 
biểu mô (EGFR) đầu tiên trong nhóm được chứng 
minh đem lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân ung 
thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR với 
2 thử nghiệm lâm sàng OPTIMAL VÀ EURTAC cho 
thấy lợi ích sống thêm không bệnh tiến triển hơn hóa 
chất, đồng thời tác dụng phụ ghi nhận nhẹ nhàng 
hơn hóa chất. 
Tại Bệnh viện Phổi Trung ương, thuốc đích 
Erlotinib được sử dụng từ khi thuốc bắt đầu có 
ở Việt Nam nhưng hiện nay, chưa có nghiên cứu 
đánh giá hiệu quả của thuốc trên đối tượng này. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm 
hai mục tiêu: 
Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm 
không bệnh tiến triển. 
Đánh giá các tác dụng không mong muốn của 
thuốc. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Gồm 56 bệnh nhân chẩn đoán ung thư phổi 
biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR tại 
Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 12 nĕm 2016 
đến tháng 6 nĕm 2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tuyến 
giai đoạn IV. 
Có đột biến gen EGFR tại các exon 19 và 21. 
Được điều trị bằng erlotinib đơn thuần ít nhất 2 
tháng tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu. 
Có tổn thương đích để đánh giá đáp ứng theo 
tiêu chuẩn RECIST 1.1. 
Có thông tin đầy đủ (về hành chính, tiền cĕn, 
bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm sàng 
và chẩn đoán hình ảnh). 
Có thông tin phản hồi kết quả điều trị bằng thư 
hoặc điện thoại hoặc khám trực tiếp. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Tất cả các trường hợp không thỏa mãn một 
trong bất kỳ tieu chuẩn chọn mẫu nào nêu trên. 
Loại trừ các trường hợp có đột biến ở exon 19 
và/ hoặc 21 nhưng có cùng đột biến kháng thuốc. 
Suy chức nĕng gan, thận không thể điều trị 
thuốc. 
Mắc ung thư thứ 2. 
Bệnh nhân dị ứng với thuốc. 
BN bỏ dở điều trị không vì lý do chuyên môn 
(khi bệnh chưa tiến triển và không có tác dụng phụ 
trầm trọng) hay từ chối hợp tác, không theo dõi 
được. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả, hồi cứu và tiến cứu. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
239 
Cỡ mẫu 
Chọn mẫu có chủ đích. 
Các bước tiến hành 
Sử dụng hồ sơ bệnh án có sẵn, khai thác thông 
tin hồ sơ bệnh án điền vào mẫu bệnh án thống nhất 
được thiết kế sẵn đáp ứng những yêu cầu của 
nghiên cứu. 
Gọi điện hẹn khám lại, phỏng vấn qua điện 
thoại bệnh nhân đã điều trị. 
Thu thập thông tin chẩn đoán và trước điều trị 
Thu thập các thông tin về tuổi, giới. 
Thời gian bị bệnh: Từ khi có biểu hiện bệnh, 
đến khi khám và phát hiện có ung thư phổi. 
Tiền sử hút thuốc. 
Các triệu chứng cơ nĕng. 
Các triệu chứng thực thể. 
Kết quả chẩn đoán hình ảnh (CT và/ hoặc siêu 
âm/PET). 
Kết quả xét nghiệm sinh hóa, huyết học. 
Chỉ số PS. 
Giai đoạn bệnh. 
Thu thập số liệu đột biến gen. 
Thu thập thông tin trong và sau điều trị 
+ Đánh giá đáp ứng khách quan. 
 Đánh giá sự thay đổi kích thước các tổn 
thương đích và tổn thương không phải đích qua đó 
đánh giá đáp ứng khách quan theo RECIST 1.1. 
 Thời điểm đánh giá: Sau mỗi 2 đợt điều trị kéo 
dài 2 tháng hoặc khi có diễn biến lâm sàng đặc biệt. 
 Phương pháp đánh giá: Thu thập thông tin 
lâm sàng và cận lâm sàng như trước điều trị. 
So sánh các giá trị tổn thương đích với trước khi 
điều trị. 
 Các mức độ đáp ứng: Theo tiêu chuẩn 
RECIST 1.1 ta có các mức: đáp ứng hoàn toàn, đáp 
ứng một phần, bệnh giữ nguyên và bệnh tiến triển. 
 Tỷ lệ đáp ứng: TLĐƯ = tỷ lệ đáp ứng hoàn 
toàn + tỷ lệ đáp ứng 1 phần. 
+ Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh tiến 
triển và thời gian sống thêm toàn bộ. 
 Xác định các mốc thời gian: 
++ Ngày bắt đầu điều trị với erlotinib. 
++ Ngày xuất hiện bệnh tiến triển khi đánh giá 
đáp ứng khách quan. 
++ Ngày có thông tin cuối cùng. 
++ Ngày bệnh nhân tử vong. 
++ Ngày kết thúc nghiên cứu. 
 Phương pháp đánh giá: 
++ Đánh giá sống thêm theo phương pháp 
Kaplan-Meier (phương pháp ước tính xác xuất 
chuyên biệt, áp dụng cho các dữ liệu quan sát chưa 
hoàn tất). 
++ Đánh giá sống thêm không bệnh tiến triển 
(STKTT): 
Cách tính: Là khoảng thời gian tính từ khi bắt 
đầu điều trị Tarceva đến khi bệnh tiến triển qua đánh 
giá đáp ứng khách quan (đối với BN tử vong hoặc 
mất thông tin mà không có bệnh tiến triển được xem 
như có bệnh tiến triển tại thời điểm tử vong hoặc 
mất thông tin). 
Công thức: (STKTT) (tháng) = (ngày có thông 
tin cuối, ngày bệnh tiến triển – ngày bắt điều trị 
erlotinib)/30,42. 
++ Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ: 
Cách tính: Là khoảng thời gian tính từ khi bắt 
đầu điều trị Tarceva đến khi đến thời điểm rút khỏi 
nghiên cứu: Ngày bệnh nhân chết do bệnh, ngày 
mất theo dõi, ngày khám bệnh cuối cùng còn sống, 
ngày không còn thông tin, ngày chết do nguyên nhân 
khác. 
Công thức: STTB (tháng) = (ngày có thông tin 
cuối cùng, ngày chết – ngày bắt đầu điều trị 
erlotinib)/30.42. 
+ Đánh giá các tác dụng không mong muốn. 
 Ghi nhận độc tính trước mỗi đợt điều trị hoặc 
khi có dấu hiệu lâm sàng. 
 Đánh giá độc tính trên huyết học, chức nĕng 
gan thận, da và trên các cơ quan khác theo tiêu 
chuẩn độc tính của NCI (National Cancer Insitute 
Common Toxicity Criteria) phiên bản 2.0. 
 Phân tích mối liên quan giữa sống thêm 
không tiến triển với một số yếu tố: giới, tuổi, chỉ số 
toàn trạng, tình trạng hút thuốc, đột biến gen EGFR. 
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
240 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm bệnh nhân nhóm nghiên cứu 
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới, tiền sử 
hút thuốc 
Đặc điểm Đặc điểm 
N % 
Tuổi 
≤ 40 2 3,6 
41 - 50 8 14,3 
51 - 60 16 28,6 
61 - 70 27 48,2 
> 70 4 7,1 
Tổng 56 100 
Giới 
Nam 26 46,4 
Nữ 30 53,6 
Tổng số 56 100 
Hút thuốc 
Hút thuốc 19 33,9 
Không hút thuốc 37 66,1 
Tổng 56 100 
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu: Tuổi trung 
bình là 59,5 tuổi, trong đó trẻ tuổi nhất là 31 tuổi và 
cao nhất là 78 tuổi. Trong đó chủ yếu là nhóm 51 - 
70 tuổi chiếm 75%. Giới nữ chiếm ưu thế hơn nam, 
tỉ lệ 1,15/1. Các bệnh nhân chủ yếu ở nhóm không 
hút thuốc khi có tới 37 trên 56 bệnh nhân có tiền sử 
không hút thuốc. 
Triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng N % 
Triệu chứng tại 
cơ quan hô hấp 
Ho 43 76,8 
Khó thở 27 48,2 
Đau ngực 46 82,1 
Hội chứng đông đặc 7 12,5 
Triệu chứng 
toàn thân 
Sốt 6 10,7 
Gầy sút 26 46,4 
Chán ĕn, gầy sút 36 64,3 
Triệu chứng di cĕn 
hạch, di cĕn xa 
Hạch ngoại vi 15 26,8 
Cơ quan khác 1 1,8 
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất 
tại cơ quan hô hấp là đau ngực với 46 bệnh nhân 
chiếm tỉ lệ 82,1%. Triệu chứng toàn thân thì chán ĕn 
là biểu hiện hay gặp nhất. Qua khám lâm sàng phát 
hiện 15 trường hợp di cĕn hạch ngoại vi trong đó 
đều là hạch thượng đòn. 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Đặc điểm N % 
Vị trí khối u 
Thùy trên phải 13 23,3 
Thùy giữa phải 5 8,9 
Thùy dưới phải 16 28,6 
Thùy trên trái 11 19,6 
Thùy dưới trái 11 19,6 
Đặc điểm di 
cĕn 
Phổi đối bên 25 44,6 
Màng phổi 24 42,9 
Hạch 
N0 7 12,5 
N1 4 7,1 
N2 15 26,8 
N3 30 53,6 
Não 17 30,3 
Gan 4 7,1 
Xương 18 32,1 
Thượng thận 7 12,5 
Cơ quan khác 1 1,8 
Tình trạng đột 
biến 
Đột biến exon 19 40 71,4 
Đột biến exon 21 16 28,6 
Nhận xét: Vị trí khối u phân bố giữa 2 phổi trong 
đó có 34 trường hợp bệnh nhân u bên phải và 22 bên 
trái. Cơ quan di cĕn phổ biến nhất là phổi đối bên với 
25 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 44,6% sau đó lần lượt đến 
màng phổi, xương, não trong đó có 1 trường hợp di 
cĕn thành ngực. Phân bố tình trạng đột biến gen đột 
biến exon 19 chiếm tỉ lệ cao với 71,4%. 
Kết quả điều trị 
Đáp ứng điều trị 
Đáp ứng điều trị và các phương pháp điều trị phối hợp 
 Số bệnh 
nhân (N) 
Tỷ lệ 
(%) 
Đáp ứng 
Đáp ứng hoàn toàn 4 7,1 
Đáp ứng một phần 34 60,7 
Bệnh giữ nguyên 13 23,2 
Bệnh tiến triển 5 8,9 
Tổng 56 100 
Điều trị 
phối hợp 
Xạ trị toàn não 9 26,1 
Xạ phẫu não 4 7,1 
Thuốc chống hủy xương 18 32,1 
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng điều trị 
(ORR) là khá cao với 38 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 
67,8% trong đó chủ yếu là đáp ứng 1 phần. Điều trị 
phối hợp thì nhiều nhất là thuốc chống hủy xương 
với 18 bệnh nhân. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
241 
Tương quan giữa đáp ứng điều trị với một số yếu tố 
Tình trạng đáp ứng 
Yếu tố liên quan 
Đáp ứng Không đáp ứng Tổng 
P 
N % N % N % 
Giới Nam 15 57,7 11 42,3 26 100 0,129 
Nữ 23 76,7 7 23,8 30 100 
Tình trạng hút thuốc Không 27 73,0 10 57,0 37 100 0,253 
Có 11 57,9 8 42,1 19 100 
Đột biến gen EGFR Exon 19 28 70,0 12 30,0 40 100 0,587 
Exon 21 10 62,5 6 37,5 16 100 
Tác dụng phụ trên da Có 28 80,0 7 20,0 35 100 0,012 
Không 10 47,6 11 52,4 21 100 
Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa các yếu tố: giới, tình trạng hút thuốc, loại đột biến gen và 
tác dụng phụ trên da với việc có hay không đáp ứng điều trị với thuốc Erlotinib cho thấy tác dụng phụ nổi ban 
trên da cho tỷ lệ đáp ứng thuốc là khác biệt có ý nghĩa thống kê(p=0,012). 
Thời gian sống bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ 
Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 
Thời gian sống bệnh không tiến triển Trung bình (tháng) Trung vị 
(tháng) 
Min 
(tháng) 
Max 
(tháng) 
 16,29 ± 1,25 14,3 2,01 28,37 
Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan - Meier thể hiện thời gian PFS của nhóm bệnh nhân điều trị Erlotinib 
Nhận xét: Biểu đồ cho thấy tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và tỷ lệ bệnh nhân 
theo thời gian. Theo đó PFS trung vị là 14,3 tháng. 
Tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển với một số yếu tố 
Đặc điểm N PFS (tháng) P 
Min Max Trung vị 
Giới Nam 26 2,01 21,47 9,93 0,002 
Nữ 30 6,9 28,37 18,77 
Tuổi < 65 33 3,58 28,37 14,89 0,222 ≥ 65 23 2,01 27,25 14,3 
Tình trạng hút thuốc Có 19 2,01 18,05 9,34 < 0,001 
Không 37 3,58 28,37 15,71 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
242 
Tác dụng phụ trên da Có 35 8,61 28,37 18,05 0,003 
Không 21 2,01 18,94 10,82 
Loại đột biến gen Exon 19 40 3,58 28,37 13,08 0,685 
Exon 21 16 2,01 24,39 14,3 
Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa các yếu tố: giới,tình trạng hút thuốc, loại đột biến gen, tuổi 
và tác dụng phụ trên da với thời gian sống thêm không bệnh tiến triển khi điều trị với thuốc Erlotinib cho thấy: 
Giới, tình trạng hút thuốc, tác dụng phụ trên da có thời gian thời gian sống thêm không bệnh tiến triển khác biệt 
có ý nghĩa thống kê. 
Biểu đồ Kaplan - Meier đánh giá các yếu tố liên quan 
đến thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 
Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm không bệnh 
tiến triển theo yếu tố tuổi 
Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm không bệnh 
tiến triển theo yếu tố giới tính 
Biểu đồ 4.Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 
theo đột biến gen 
Biểu đồ 5. Thời gian sống thêm không bệnh 
tiến triển theo tình trạng hút thuốc 
Biểu đồ 6. PFS theo tác dụng phụ trên nổi ban 
trên da 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
243 
Tác dụng không mong muốn 
Tác dụng không mong muốn Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV 
N % N % N % N % N % 
Hạ huyết sắc tố 44 78,6 12 21,4 0 0 0 0 0 0 
Hạ bạch cầu 53 94,6 3 5,4 0 0 0 0 0 0 
Hạ bạch cầu trung tính 53 94,6 3 5,3 0 0 0 0 0 0 
Hạ tiểu cầu 54 96,4 2 3,6 0 0 0 0 0 0 
Tĕng men gan 49 87,5 7 12,5 0 0 0 0 0 0 
Tĕng creatinin máu 52 92,9 4 7,1 0 0 0 0 0 0 
Nổi ban da 18 32,1 22 39,3 14 25 2 3,6 0 0 
Khô da 39 69,6 17 30,4 0 0 0 0 0 0 
Viêm kẽ móng 51 91,1 5 8,9 0 0 0 0 0 0 
Tiêu chảy 33 58,9 19 33,9 4 7,1 0 0 0 0 
Nôn 48 85,7 8 14,3 0 0 0 0 0 0 
Viêm dạ dày 49 87,5 7 12,5 0 0 0 0 0 0 
Nhận xét: Đánh giá tác dụng không mong muốn: trên hệ huyết học gặp nhiều nhất là hạ huyết sắc tố với 
12 bệnh nhân chiếm 21,4%; trên chức nĕng gan-thận thì gặp nhiều nhất là tĕng men gan với 7 bệnh nhân 
trong đó chủ yếu là độ 1; trên da thì nổi ban là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 67,8%. 
BÀN LUẬN 
Quần thể bệnh nhân nghiên cứu gồm các bệnh 
nhân dân tộc Kinh (Đông Á), tỷ lệ không hút thuốc 
cao, ung thư biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR 
tĕng tính nhạy cảm với thuốc là những yếu tố lâm 
sàng và cận lâm sàng cho đáp ứng tốt với erlotinib[1]. 
Tỷ lệ đáp ứng bệnh cao đạt chiếm 67,8%, tỷ lệ này 
giống như trung bình của các nghiên cứu chung về 
tác dụng của các thuốc ức chế hoạt tính tyrosine 
kinase của EGFR thế hệ đầu từ 43 - 73%[2,3,4], 
khi đánh giá các yếu tố thì yếu tố thì yếu tố nổi ban 
trên da là ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê. Thời gian bệnh không tiến triển 
trung vị trong nghiên cứu là 14,3 tháng, kết quả này 
cao hơn một chút so với các nghiên cứu trong nước 
và thế giới, trong đó trên thế giới với nghiên cứu 
OPTIMAL PFS là 13,1 tháng[5], nghiên cứu tại Đại 
học Y Hà Nội của tác giả Tạ Thành Vĕn và cs là 10,6 
tháng, sự khác biệt này có lẽ là do nhóm bệnh nhân 
trong nghiên cứu đều là ung thư biểu mô tuyến và 
tỷ lệ đột biến tại exon 19 khá cao trong khi 2 yếu tố 
này đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra là kéo dài thời 
gian sống thêm không bệnh tiến triển. Khi phân tích 
dưới nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến PFS: 
Tuổi, giới, tình trạng hút thuốc, tác dụng phụ nổi ban 
trên da cho thấy các yếu tố: Giới, Tình trạng hút 
thuốc, Tác dụng phụ nổi ban trên da cho thời gian 
sống thêm không bệnh tiến triển là khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. Trong nghiên cứu này, 
tác dụng không mong muốn gặp nhiều nhất là nổi 
ban chiếm tỉ lệ 67,8% nhưng chủ yếu là độ I và độ II 
có thể kiểm soát bằng thuốc bôi ngoài da chứa 
corticoid. Tác dụng trên hệ huyết học gặp chủ yếu là 
hạ huyết sắc tố với 21,4%, hạ bạch cầu gặp ít nhưng 
chủ yếu các tác dụng phụ này gặp ở mức độ nhẹ, 
không cần can thiệp, kết quả này tương tự như của 
tác giả Tạ Thành Vĕn và cs trong đó nổi ban chiếm 
tỉ lệ cao nhất trong các tác dụng phụ ngoài da với 
52,4%, trên hệ huyết học hạ huyết sắc tố (11,5%) và 
hạ bạch cầu hạt(1,8%) ở mức độ nhẹ và không cần 
can thiệp. 
Qua những đặc điểm trên khẳng định rõ ràng 
hơn hiệu quả của thuốc Erlotinib trên bệnh nhân ung 
thư phổi biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR giai 
đoạn muộn. 
KẾT LUẬN 
Erlotinib là thuốc kháng Tyrosin kinase cho tỷ lệ 
đáp ứng cao đồng thời có ý nghĩa kéo dài PFS với 
bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến 
gen EGFR giai đoạn muộn. Ngoài hiệu quả rõ ràng 
thì đường dùng qua đường uống thuận lợi, an toàn 
cho người bệnh đồng thời tránh được các độc tính 
tích lũy, nên điều trị bằng erlotinib là liệu pháp rất 
triển vọng cho bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân lớn 
tuổi hoặc có thể trạng kém không cho phép hóa trị 
toàn thân. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
244 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Pao W and Miller VA (2005). Epidermal growth 
factor receptor mutations, small - molecule 
kinase inhibitors, and non-small-cell lung cancer: 
current knowledge and future direction. J Clin 
Oncol, 23(11), 2556 - 2568. 
2. Mok T.S., WU YL., Thongprasert S.et al (2009). 
Gefitinib or carboplatin - paclitaxel in Pulmonary 
Adenocarcinoma. N Eng J Med., 361(10), 
947 - 958. 
3. Janne P.A, Wang X et al (2012). Randomized 
Phase II Trial of erlotinib alone or with 
carboplatin and paclitaxel in patinets who were 
never or light former smokers with advanced 
lung adenocarcinoma: CALBG 30406 Trial. J 
Clin Oncol, 30, 1 - 9. 
4. Tamura K, Okmoto I, Kashii T et al (2008). 
Multicetre prospective phase II trial of gefitinib for 
advanced non-small-cell lung cancer with 
epidermal growth factor receptor mutations: 
results of the West Japan Thoracic Oncology 
Group Trial (WJTOG0403). Br J Cancer, 98, 
907 - 914. 
5. Zhou C, Wu YL, Chen G, Feng J, Liu XQ, Wang 
C, Zhang S, Wang J, Zhou S, Ren S, Lu S, 
Zhang L, Hu C, Hu C, Luo Y, Chen L, Ye M, 
Huang J, Zhi X, Zhang Y, Xiu Q, Ma J, Zhang L, 
You C: Erlotinib versus chemotherapy as first-
line treatment for patients with advanced EGFR 
mutation-positive non-small-cell lung cancer 
(OPTIMAL, CTONG-0802): a multicentre, open-
label, randomised, phase 3 study. Lancet Oncol 
2011; 12: 735 - 742. 
6. Tạ Thành Vĕn và cộng sự: Erlotinib bước một 
trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ 
giai đoạn muộn có đột biến gen EGFR. Tạp chí 
nghiên cứu y học, 91(5) - 2014. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_buoc_mot_ung_thu_phoi_giai_doan_iv.pdf