Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương
Mục tiêu: (1) Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. (2) Đánh giá các tác
dụng không mong muốn của thuốc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu và tiến cứu 56 trường hợp bệnh nhân được chẩn
đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 12 năm 2016 đến
tháng 6 năm 2019 được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương.
Kết quả: Tuổi trung bình là: 59,5 ± 10,2 tuổi trong đó trẻ nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi, tỷ lệ nữ/nam
là 1,15/1; triệu chứng vào viện phổ biến nhất là đau ngực với 46 bệnh nhân. Vị trí di căn phổ biến nhất là
phổi đối bên với 25 trường hợp. Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/exon 21 là 2,5/1.
Đáp ứng điều trị (ORR) là 67,8%, trong đó chủ yếu là đáp ứng một phần với 60,7%. Thời gian sống thêm
không bệnh tiến triển trung bình là 16,29 ± 1,25 tháng, PFS trung vị là 14,3 tháng, trong đó nhỏ nhất là
2,01 tháng và cao nhất là 28,37 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương (Zoledronic
acid) với 18 bệnh nhân. Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 67,8% trong đó
chủ yếu là độ I và độ II có thể kiểm soát bằng thuốc bôi corticosteroid ngoài da.Trên hệ huyết học tác dụng phụ
hay gặp nhất là hạ huyết sắc tố với 12 bệnh nhân chiếm 21,4%, trên chức năng gan thận thì tăng men gan với
7 bệnh nhân chiếm 12,5%, trong đó là tăng độ I và độ II, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III
và IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 237 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN IV BẰNG ERLOTINIB TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG ĐẶNG VĔN KHIÊM1, PHƯƠNG NGỌC ANH2 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. (2) Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu và tiến cứu 56 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 12 nĕm 2016 đến tháng 6 nĕm 2019 được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình là: 59,5 ± 10,2 tuổi trong đó trẻ nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,15/1; triệu chứng vào viện phổ biến nhất là đau ngực với 46 bệnh nhân. Vị trí di cĕn phổ biến nhất là phổi đối bên với 25 trường hợp. Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/exon 21 là 2,5/1. Đáp ứng điều trị (ORR) là 67,8%, trong đó chủ yếu là đáp ứng một phần với 60,7%. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 16,29 ± 1,25 tháng, PFS trung vị là 14,3 tháng, trong đó nhỏ nhất là 2,01 tháng và cao nhất là 28,37 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương (Zoledronic acid) với 18 bệnh nhân. Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 67,8% trong đó chủ yếu là độ I và độ II có thể kiểm soát bằng thuốc bôi corticosteroid ngoài da.Trên hệ huyết học tác dụng phụ hay gặp nhất là hạ huyết sắc tố với 12 bệnh nhân chiếm 21,4%, trên chức nĕng gan thận thì tĕng men gan với 7 bệnh nhân chiếm 12,5%, trong đó là tĕng độ I và độ II, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III và IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận. Kết luận: Điều trị thuốc ngắm trúng đích Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen dương tính cho tỷ lệ đáp ứng cao: 67,8%, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị là 14,3 tháng. Tác dụng phụ ghi nhận thường mức độ nhẹ. Ngoài ra thuốc sử dụng đường uống, dễ sử dụng, an toàn cho người bệnh. Do vậy, nên điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai muộn có đột biến gen dương tính nhạy cảm với thuốc nhất là với bệnh nhân lớn tuổi hay toàn trạng không cho phép điều trị hóa trị toàn thân. Từ khóa: Erlotinib, Tarceva, Ung thư phổi, đột biến gen EGFR, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển, tác dụng không mong muốn. SUMMARY Evaluating the result of treatment adenocarcinoma lung cancer patients stage IV by Erlotinib at National Lung Hospital Objectives: (1) To evaluate the rate of response and the period time of progression - free survival. (2) To evaluate side effects of Erlotinib. Target population and method: Cross - sectional descriptive study 56 adenonocarcinoma lung cancer harboring EGFR mutations patients at National Lung Hospital, from December 2016 to June 2019. Results: The mean of age is : 59,5 ± 10,2 age, the youngest is 31 and the oldest is 78 age, female/male is 1,15/1, the most common symptom is chest-pain with 46 patients. the most common location metastasis is opposition lung with 25 patinents. EGFR mutations at exon 19 is the common than at exon 21 with rate 2,5/1. Overall response rate(ORR) is 67,8% with 60,7% is partial response. The mean progression-free survival is 16,29 ± 1,25 months, median PFS is 14,3 months with minimum is 2.01 months and maximum is 28,37 months. The most common treatment accompanied is Zoledronic acid. Recording side effects, rash on skin is the most common with rate is 67,8%, most of them are grade I and grade II, which can control with corticosteroid cream 1 BSCKII. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung ương 2 ThS.BS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung ương PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 238 skins. Side effects in hematology, the most common is redution of hemoglobin with 12 patients (21,4%), increase aspartat transaminase and alanin transaminase grade I or grade II with 7 patients (12,5%) and no patients with side effects grade III or grade IV. Conclusion: Treatment by target drug as Erlotinib with patients adenocarcinoma lung cancer stage IV harboring EGFR mutations has high overall response rate: 67,8%, median progression-free survival is 14,3 months. Side effects are often mild. So with adenocarcinoma lung cancer harboring EGFR mutations, we should treatment by Erlotinib, special in old patients, who has not good performance status, can not treatment with chemotherapy. Key words: Erlotinib, Tarceva, Lung cancer, EGFR mutations, Progression-free survival, side effects, Overall survival. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là bệnh lý ác tính chiếm tỷ lệ cao trong ung thư và tỷ lệ tử vong cao, tiên lượng kém. Phần lớn ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn muộn khi đã có di cĕn. Điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn có nhiều tiến bộ với sự ra đời ngày càng nhiều các phương pháp do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp ta hiểu sâu hơn về bản chất ung thư. Từ những nĕm đầu thế kỉ 21, nhiều loại đột biến gen liên quan tới ung thư phổi được tìm thấy, nhiều thuốc đích phân tử đã được áp ụng và cho nhiều kết quả tích cực. Thụ thể các yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) được biết đến là một đích phân tử quan trọng trong điều trị ung thư phổi. Đột biến gen EGFR được chứng minh có vai trò trong sinh bệnh học và dự báo đáp ứng điều trị với các thuốc ức chế thụ thể tyrosin kinase của EGFR. Đây là một đích được sử dụng phổ biến nhất. Erlotinib là thuốc dùng đường uống ức chế tyrosin kisase receptor (TKI) cúa yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) đầu tiên trong nhóm được chứng minh đem lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR với 2 thử nghiệm lâm sàng OPTIMAL VÀ EURTAC cho thấy lợi ích sống thêm không bệnh tiến triển hơn hóa chất, đồng thời tác dụng phụ ghi nhận nhẹ nhàng hơn hóa chất. Tại Bệnh viện Phổi Trung ương, thuốc đích Erlotinib được sử dụng từ khi thuốc bắt đầu có ở Việt Nam nhưng hiện nay, chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thuốc trên đối tượng này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Gồm 56 bệnh nhân chẩn đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 12 nĕm 2016 đến tháng 6 nĕm 2019. Tiêu chuẩn lựa chọn Chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tuyến giai đoạn IV. Có đột biến gen EGFR tại các exon 19 và 21. Được điều trị bằng erlotinib đơn thuần ít nhất 2 tháng tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu. Có tổn thương đích để đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Có thông tin đầy đủ (về hành chính, tiền cĕn, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh). Có thông tin phản hồi kết quả điều trị bằng thư hoặc điện thoại hoặc khám trực tiếp. Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả các trường hợp không thỏa mãn một trong bất kỳ tieu chuẩn chọn mẫu nào nêu trên. Loại trừ các trường hợp có đột biến ở exon 19 và/ hoặc 21 nhưng có cùng đột biến kháng thuốc. Suy chức nĕng gan, thận không thể điều trị thuốc. Mắc ung thư thứ 2. Bệnh nhân dị ứng với thuốc. BN bỏ dở điều trị không vì lý do chuyên môn (khi bệnh chưa tiến triển và không có tác dụng phụ trầm trọng) hay từ chối hợp tác, không theo dõi được. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả, hồi cứu và tiến cứu. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 239 Cỡ mẫu Chọn mẫu có chủ đích. Các bước tiến hành Sử dụng hồ sơ bệnh án có sẵn, khai thác thông tin hồ sơ bệnh án điền vào mẫu bệnh án thống nhất được thiết kế sẵn đáp ứng những yêu cầu của nghiên cứu. Gọi điện hẹn khám lại, phỏng vấn qua điện thoại bệnh nhân đã điều trị. Thu thập thông tin chẩn đoán và trước điều trị Thu thập các thông tin về tuổi, giới. Thời gian bị bệnh: Từ khi có biểu hiện bệnh, đến khi khám và phát hiện có ung thư phổi. Tiền sử hút thuốc. Các triệu chứng cơ nĕng. Các triệu chứng thực thể. Kết quả chẩn đoán hình ảnh (CT và/ hoặc siêu âm/PET). Kết quả xét nghiệm sinh hóa, huyết học. Chỉ số PS. Giai đoạn bệnh. Thu thập số liệu đột biến gen. Thu thập thông tin trong và sau điều trị + Đánh giá đáp ứng khách quan. Đánh giá sự thay đổi kích thước các tổn thương đích và tổn thương không phải đích qua đó đánh giá đáp ứng khách quan theo RECIST 1.1. Thời điểm đánh giá: Sau mỗi 2 đợt điều trị kéo dài 2 tháng hoặc khi có diễn biến lâm sàng đặc biệt. Phương pháp đánh giá: Thu thập thông tin lâm sàng và cận lâm sàng như trước điều trị. So sánh các giá trị tổn thương đích với trước khi điều trị. Các mức độ đáp ứng: Theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 ta có các mức: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh giữ nguyên và bệnh tiến triển. Tỷ lệ đáp ứng: TLĐƯ = tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn + tỷ lệ đáp ứng 1 phần. + Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ. Xác định các mốc thời gian: ++ Ngày bắt đầu điều trị với erlotinib. ++ Ngày xuất hiện bệnh tiến triển khi đánh giá đáp ứng khách quan. ++ Ngày có thông tin cuối cùng. ++ Ngày bệnh nhân tử vong. ++ Ngày kết thúc nghiên cứu. Phương pháp đánh giá: ++ Đánh giá sống thêm theo phương pháp Kaplan-Meier (phương pháp ước tính xác xuất chuyên biệt, áp dụng cho các dữ liệu quan sát chưa hoàn tất). ++ Đánh giá sống thêm không bệnh tiến triển (STKTT): Cách tính: Là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị Tarceva đến khi bệnh tiến triển qua đánh giá đáp ứng khách quan (đối với BN tử vong hoặc mất thông tin mà không có bệnh tiến triển được xem như có bệnh tiến triển tại thời điểm tử vong hoặc mất thông tin). Công thức: (STKTT) (tháng) = (ngày có thông tin cuối, ngày bệnh tiến triển – ngày bắt điều trị erlotinib)/30,42. ++ Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ: Cách tính: Là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị Tarceva đến khi đến thời điểm rút khỏi nghiên cứu: Ngày bệnh nhân chết do bệnh, ngày mất theo dõi, ngày khám bệnh cuối cùng còn sống, ngày không còn thông tin, ngày chết do nguyên nhân khác. Công thức: STTB (tháng) = (ngày có thông tin cuối cùng, ngày chết – ngày bắt đầu điều trị erlotinib)/30.42. + Đánh giá các tác dụng không mong muốn. Ghi nhận độc tính trước mỗi đợt điều trị hoặc khi có dấu hiệu lâm sàng. Đánh giá độc tính trên huyết học, chức nĕng gan thận, da và trên các cơ quan khác theo tiêu chuẩn độc tính của NCI (National Cancer Insitute Common Toxicity Criteria) phiên bản 2.0. Phân tích mối liên quan giữa sống thêm không tiến triển với một số yếu tố: giới, tuổi, chỉ số toàn trạng, tình trạng hút thuốc, đột biến gen EGFR. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 240 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm bệnh nhân nhóm nghiên cứu Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới, tiền sử hút thuốc Đặc điểm Đặc điểm N % Tuổi ≤ 40 2 3,6 41 - 50 8 14,3 51 - 60 16 28,6 61 - 70 27 48,2 > 70 4 7,1 Tổng 56 100 Giới Nam 26 46,4 Nữ 30 53,6 Tổng số 56 100 Hút thuốc Hút thuốc 19 33,9 Không hút thuốc 37 66,1 Tổng 56 100 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình là 59,5 tuổi, trong đó trẻ tuổi nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi. Trong đó chủ yếu là nhóm 51 - 70 tuổi chiếm 75%. Giới nữ chiếm ưu thế hơn nam, tỉ lệ 1,15/1. Các bệnh nhân chủ yếu ở nhóm không hút thuốc khi có tới 37 trên 56 bệnh nhân có tiền sử không hút thuốc. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng N % Triệu chứng tại cơ quan hô hấp Ho 43 76,8 Khó thở 27 48,2 Đau ngực 46 82,1 Hội chứng đông đặc 7 12,5 Triệu chứng toàn thân Sốt 6 10,7 Gầy sút 26 46,4 Chán ĕn, gầy sút 36 64,3 Triệu chứng di cĕn hạch, di cĕn xa Hạch ngoại vi 15 26,8 Cơ quan khác 1 1,8 Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất tại cơ quan hô hấp là đau ngực với 46 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 82,1%. Triệu chứng toàn thân thì chán ĕn là biểu hiện hay gặp nhất. Qua khám lâm sàng phát hiện 15 trường hợp di cĕn hạch ngoại vi trong đó đều là hạch thượng đòn. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm N % Vị trí khối u Thùy trên phải 13 23,3 Thùy giữa phải 5 8,9 Thùy dưới phải 16 28,6 Thùy trên trái 11 19,6 Thùy dưới trái 11 19,6 Đặc điểm di cĕn Phổi đối bên 25 44,6 Màng phổi 24 42,9 Hạch N0 7 12,5 N1 4 7,1 N2 15 26,8 N3 30 53,6 Não 17 30,3 Gan 4 7,1 Xương 18 32,1 Thượng thận 7 12,5 Cơ quan khác 1 1,8 Tình trạng đột biến Đột biến exon 19 40 71,4 Đột biến exon 21 16 28,6 Nhận xét: Vị trí khối u phân bố giữa 2 phổi trong đó có 34 trường hợp bệnh nhân u bên phải và 22 bên trái. Cơ quan di cĕn phổ biến nhất là phổi đối bên với 25 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 44,6% sau đó lần lượt đến màng phổi, xương, não trong đó có 1 trường hợp di cĕn thành ngực. Phân bố tình trạng đột biến gen đột biến exon 19 chiếm tỉ lệ cao với 71,4%. Kết quả điều trị Đáp ứng điều trị Đáp ứng điều trị và các phương pháp điều trị phối hợp Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ (%) Đáp ứng Đáp ứng hoàn toàn 4 7,1 Đáp ứng một phần 34 60,7 Bệnh giữ nguyên 13 23,2 Bệnh tiến triển 5 8,9 Tổng 56 100 Điều trị phối hợp Xạ trị toàn não 9 26,1 Xạ phẫu não 4 7,1 Thuốc chống hủy xương 18 32,1 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng điều trị (ORR) là khá cao với 38 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 67,8% trong đó chủ yếu là đáp ứng 1 phần. Điều trị phối hợp thì nhiều nhất là thuốc chống hủy xương với 18 bệnh nhân. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 241 Tương quan giữa đáp ứng điều trị với một số yếu tố Tình trạng đáp ứng Yếu tố liên quan Đáp ứng Không đáp ứng Tổng P N % N % N % Giới Nam 15 57,7 11 42,3 26 100 0,129 Nữ 23 76,7 7 23,8 30 100 Tình trạng hút thuốc Không 27 73,0 10 57,0 37 100 0,253 Có 11 57,9 8 42,1 19 100 Đột biến gen EGFR Exon 19 28 70,0 12 30,0 40 100 0,587 Exon 21 10 62,5 6 37,5 16 100 Tác dụng phụ trên da Có 28 80,0 7 20,0 35 100 0,012 Không 10 47,6 11 52,4 21 100 Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa các yếu tố: giới, tình trạng hút thuốc, loại đột biến gen và tác dụng phụ trên da với việc có hay không đáp ứng điều trị với thuốc Erlotinib cho thấy tác dụng phụ nổi ban trên da cho tỷ lệ đáp ứng thuốc là khác biệt có ý nghĩa thống kê(p=0,012). Thời gian sống bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển Thời gian sống bệnh không tiến triển Trung bình (tháng) Trung vị (tháng) Min (tháng) Max (tháng) 16,29 ± 1,25 14,3 2,01 28,37 Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan - Meier thể hiện thời gian PFS của nhóm bệnh nhân điều trị Erlotinib Nhận xét: Biểu đồ cho thấy tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian. Theo đó PFS trung vị là 14,3 tháng. Tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển với một số yếu tố Đặc điểm N PFS (tháng) P Min Max Trung vị Giới Nam 26 2,01 21,47 9,93 0,002 Nữ 30 6,9 28,37 18,77 Tuổi < 65 33 3,58 28,37 14,89 0,222 ≥ 65 23 2,01 27,25 14,3 Tình trạng hút thuốc Có 19 2,01 18,05 9,34 < 0,001 Không 37 3,58 28,37 15,71 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 242 Tác dụng phụ trên da Có 35 8,61 28,37 18,05 0,003 Không 21 2,01 18,94 10,82 Loại đột biến gen Exon 19 40 3,58 28,37 13,08 0,685 Exon 21 16 2,01 24,39 14,3 Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa các yếu tố: giới,tình trạng hút thuốc, loại đột biến gen, tuổi và tác dụng phụ trên da với thời gian sống thêm không bệnh tiến triển khi điều trị với thuốc Erlotinib cho thấy: Giới, tình trạng hút thuốc, tác dụng phụ trên da có thời gian thời gian sống thêm không bệnh tiến triển khác biệt có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ Kaplan - Meier đánh giá các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm không bệnh tiến triển Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển theo yếu tố tuổi Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển theo yếu tố giới tính Biểu đồ 4.Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển theo đột biến gen Biểu đồ 5. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển theo tình trạng hút thuốc Biểu đồ 6. PFS theo tác dụng phụ trên nổi ban trên da PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 243 Tác dụng không mong muốn Tác dụng không mong muốn Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV N % N % N % N % N % Hạ huyết sắc tố 44 78,6 12 21,4 0 0 0 0 0 0 Hạ bạch cầu 53 94,6 3 5,4 0 0 0 0 0 0 Hạ bạch cầu trung tính 53 94,6 3 5,3 0 0 0 0 0 0 Hạ tiểu cầu 54 96,4 2 3,6 0 0 0 0 0 0 Tĕng men gan 49 87,5 7 12,5 0 0 0 0 0 0 Tĕng creatinin máu 52 92,9 4 7,1 0 0 0 0 0 0 Nổi ban da 18 32,1 22 39,3 14 25 2 3,6 0 0 Khô da 39 69,6 17 30,4 0 0 0 0 0 0 Viêm kẽ móng 51 91,1 5 8,9 0 0 0 0 0 0 Tiêu chảy 33 58,9 19 33,9 4 7,1 0 0 0 0 Nôn 48 85,7 8 14,3 0 0 0 0 0 0 Viêm dạ dày 49 87,5 7 12,5 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Đánh giá tác dụng không mong muốn: trên hệ huyết học gặp nhiều nhất là hạ huyết sắc tố với 12 bệnh nhân chiếm 21,4%; trên chức nĕng gan-thận thì gặp nhiều nhất là tĕng men gan với 7 bệnh nhân trong đó chủ yếu là độ 1; trên da thì nổi ban là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 67,8%. BÀN LUẬN Quần thể bệnh nhân nghiên cứu gồm các bệnh nhân dân tộc Kinh (Đông Á), tỷ lệ không hút thuốc cao, ung thư biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR tĕng tính nhạy cảm với thuốc là những yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng cho đáp ứng tốt với erlotinib[1]. Tỷ lệ đáp ứng bệnh cao đạt chiếm 67,8%, tỷ lệ này giống như trung bình của các nghiên cứu chung về tác dụng của các thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase của EGFR thế hệ đầu từ 43 - 73%[2,3,4], khi đánh giá các yếu tố thì yếu tố thì yếu tố nổi ban trên da là ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Thời gian bệnh không tiến triển trung vị trong nghiên cứu là 14,3 tháng, kết quả này cao hơn một chút so với các nghiên cứu trong nước và thế giới, trong đó trên thế giới với nghiên cứu OPTIMAL PFS là 13,1 tháng[5], nghiên cứu tại Đại học Y Hà Nội của tác giả Tạ Thành Vĕn và cs là 10,6 tháng, sự khác biệt này có lẽ là do nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu đều là ung thư biểu mô tuyến và tỷ lệ đột biến tại exon 19 khá cao trong khi 2 yếu tố này đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra là kéo dài thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. Khi phân tích dưới nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến PFS: Tuổi, giới, tình trạng hút thuốc, tác dụng phụ nổi ban trên da cho thấy các yếu tố: Giới, Tình trạng hút thuốc, Tác dụng phụ nổi ban trên da cho thời gian sống thêm không bệnh tiến triển là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trong nghiên cứu này, tác dụng không mong muốn gặp nhiều nhất là nổi ban chiếm tỉ lệ 67,8% nhưng chủ yếu là độ I và độ II có thể kiểm soát bằng thuốc bôi ngoài da chứa corticoid. Tác dụng trên hệ huyết học gặp chủ yếu là hạ huyết sắc tố với 21,4%, hạ bạch cầu gặp ít nhưng chủ yếu các tác dụng phụ này gặp ở mức độ nhẹ, không cần can thiệp, kết quả này tương tự như của tác giả Tạ Thành Vĕn và cs trong đó nổi ban chiếm tỉ lệ cao nhất trong các tác dụng phụ ngoài da với 52,4%, trên hệ huyết học hạ huyết sắc tố (11,5%) và hạ bạch cầu hạt(1,8%) ở mức độ nhẹ và không cần can thiệp. Qua những đặc điểm trên khẳng định rõ ràng hơn hiệu quả của thuốc Erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR giai đoạn muộn. KẾT LUẬN Erlotinib là thuốc kháng Tyrosin kinase cho tỷ lệ đáp ứng cao đồng thời có ý nghĩa kéo dài PFS với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR giai đoạn muộn. Ngoài hiệu quả rõ ràng thì đường dùng qua đường uống thuận lợi, an toàn cho người bệnh đồng thời tránh được các độc tính tích lũy, nên điều trị bằng erlotinib là liệu pháp rất triển vọng cho bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân lớn tuổi hoặc có thể trạng kém không cho phép hóa trị toàn thân. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 244 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Pao W and Miller VA (2005). Epidermal growth factor receptor mutations, small - molecule kinase inhibitors, and non-small-cell lung cancer: current knowledge and future direction. J Clin Oncol, 23(11), 2556 - 2568. 2. Mok T.S., WU YL., Thongprasert S.et al (2009). Gefitinib or carboplatin - paclitaxel in Pulmonary Adenocarcinoma. N Eng J Med., 361(10), 947 - 958. 3. Janne P.A, Wang X et al (2012). Randomized Phase II Trial of erlotinib alone or with carboplatin and paclitaxel in patinets who were never or light former smokers with advanced lung adenocarcinoma: CALBG 30406 Trial. J Clin Oncol, 30, 1 - 9. 4. Tamura K, Okmoto I, Kashii T et al (2008). Multicetre prospective phase II trial of gefitinib for advanced non-small-cell lung cancer with epidermal growth factor receptor mutations: results of the West Japan Thoracic Oncology Group Trial (WJTOG0403). Br J Cancer, 98, 907 - 914. 5. Zhou C, Wu YL, Chen G, Feng J, Liu XQ, Wang C, Zhang S, Wang J, Zhou S, Ren S, Lu S, Zhang L, Hu C, Hu C, Luo Y, Chen L, Ye M, Huang J, Zhi X, Zhang Y, Xiu Q, Ma J, Zhang L, You C: Erlotinib versus chemotherapy as first- line treatment for patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802): a multicentre, open- label, randomised, phase 3 study. Lancet Oncol 2011; 12: 735 - 742. 6. Tạ Thành Vĕn và cộng sự: Erlotinib bước một trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen EGFR. Tạp chí nghiên cứu y học, 91(5) - 2014.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_buoc_mot_ung_thu_phoi_giai_doan_iv.pdf

