Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nội khớp gối huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát

Đánh giá kết quả sau 3 tháng sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) so sánh với

sử dụng hyaluronic acid (HA: Hyalgan) tiêm nội khớp gối trong điều trị thoái hóa khớp

gối nguyên phát về giảm đau, độ dày sụn khớp trên siêu âm, những tai biến của kỹ thuật.

Sau 3 tháng điều trị, điểm VAS và Lequesne trung bình giảm tương ứng từ 7,03

xuống 0,97; 9,29 xuống 1,14; p < 0,001);="" giảm="" đau="" ngay="" tuần="" 1="" đến="" tuần="" 12="" sau="" tiêm="">

hơn so với nhóm dùng HA ( p < 0,05).="" bề="" dày="" sụn="" trên="" siêu="" âm="" chưa="" thay="" đổi="" (p="">0,05).

Tai biến chủ yếu là : 18,2% (8/44) khớp gối đau tăng sau tiêm ở mức độ nhẹ, 4,5% (2/44)

khớp có tràn dịch nhẹ sau mũi tiêm đầu và đều nhẹ, thường tự khỏi, không có khác biệt

so với nhóm chứng (p > 0,05).

Liệu pháp PRP có hiệu quả tốt hơn và bền vững hơn hyaluronic acid (Hyalgan) tiêm

nội khớp gối để giảm đau, cải thiện triệu chứng và chức năng trong điều trị bệnh thoái

hóa khớp gối nguyên phát trong khi tính an toàn tương đương

pdf 10 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nội khớp gối huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nội khớp gối huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát

Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nội khớp gối huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
83
TÓM TẮT: 
Đánh giá kết quả sau 3 tháng sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) so sánh với 
sử dụng hyaluronic acid (HA: Hyalgan) tiêm nội khớp gối trong điều trị thoái hóa khớp 
gối nguyên phát về giảm đau, độ dày sụn khớp trên siêu âm, những tai biến của kỹ thuật. 
Sau 3 tháng điều trị, điểm VAS và Lequesne trung bình giảm tương ứng từ 7,03 
xuống 0,97; 9,29 xuống 1,14; p < 0,001); Giảm đau ngay tuần 1 đến tuần 12 sau tiêm tốt 
hơn so với nhóm dùng HA ( p 0,05). 
Tai biến chủ yếu là : 18,2% (8/44) khớp gối đau tăng sau tiêm ở mức độ nhẹ, 4,5% (2/44) 
khớp có tràn dịch nhẹ sau mũi tiêm đầu và đều nhẹ, thường tự khỏi, không có khác biệt 
so với nhóm chứng (p > 0,05).
Liệu pháp PRP có hiệu quả tốt hơn và bền vững hơn hyaluronic acid (Hyalgan) tiêm 
nội khớp gối để giảm đau, cải thiện triệu chứng và chức năng trong điều trị bệnh thoái 
hóa khớp gối nguyên phát trong khi tính an toàn tương đương.
Từ khóa: Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP- Platelet Rich Plasma) ; thoái hóa khớp 
gối, tiêm nội khớp.
ASSESS EFFECTS OF INJECTION OF AUTOLOGOUS PLATELET- 
RICH PLASMA IN PATIENTS WITH PRIMARY KNEE OSTEOARTHRITIS
SUMMARY : 
Assessment of Intra-articular autologous platelet-rich plasma (PRP) in the treatment 
for patients with primary knee osteoarthritis on knee pain, function, adverse events after 
3 months follow-up and compare with viscosupplementation (hyaluronic acid [HA]) 
intra-articular injections.
After 3 months, PRP had significant effects on knee pain: mean VAS (7,03 to 
0,97; p < 0,001); mean Lequesne index (9,29 to 1,14; p < 0,001); Especially, pain 
relief and function improvement significantly appeared after the 1st injection and at 3 
months follow-up in comparison with HA (p < 0,05). Post-injection thickness had no 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM NỘI KHỚP 
GỐI HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ THOÁI 
HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT
Trần Hồng Nghị1, Nguyễn Việt Khoa1
(1) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi (Corresponding): Trần Hồng Nghị
Ngày nhận bài: 30/3/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/5/2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
84
improvement seen on ultrasound (p > 0,05). Main adverse events reported: slightly 
increased post-injection pain (18,2% ), new joint effusion (4,5%), spontaneously 
relieved, unsignificantly in comparison with HA (p>0,05). 
Autologous PRP injections showed more and longer efficacy than viscosupplementation 
injections in reducing pain and recovering articular function in patients with knee 
osteoarthritis, whereas the safety was similar.
Key Words: Platelet-Rich Plasma, viscosupplementation, hyaluronic acid (HA), 
Knee, Osteoarthritis, Intra- arcular injection.
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thoái hóa khớp gối là một bệnh rất 
thường gặp và là một trong các nguyên 
nhân chính gây giảm, mất khả năng vận 
động, giảm chất lượng sống đối với bệnh 
nhân, là gánh nặng của xã hội và nền kinh 
tế. Mặc dù có nhiều phương pháp điều trị 
khác nhau nhưng chưa có phương pháp 
nào tỏ ra tính ưu việt hơn hẳn. Nhìn chung, 
các biện pháp điều trị nội khoa thoái hóa 
khớp gối chủ yếu nhằm hai mục đích: giảm 
đau và cải thiện chức năng vận động khớp. 
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP-Platelet 
Rich Plasma) tự thân chứa các yếu tố phát 
triển và một số cytokine chống viêm, có tác 
dụng đẩy nhanh quá trình lành sụn khớp 
và chống viêm đã mở ra một hướng mới 
để điều trị bảo tồn thoái hóa khớp. Trên thế 
giới có nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ tiêm 
PRP tự thân vào khớp gối thoái hóa-với 
đích tác động là cải thiện, tăng sinh tế bào 
sụn khớp, giảm đau, cải thiện chức năng 
khớp gối, trong khi hầu như không có biến 
chứng đáng kể [4], [6], [7]. Trong nước, 
kỹ thuật này mới chỉ được thực hiện ở một 
số Bệnh viện tuyến trung ương và còn ít 
nghiên cứu được công bố. Vì vậy, chúng 
tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu : 
đánh giá kết quả sau 3 tháng sử dụng huyết 
tương giàu tiểu cầu (PRP) so sánh với sử 
dụng hyaluronic acid (Hyalgan) tiêm nội 
khớp gối trong điều trị thoái hóa khớp gối 
nguyên phát về giảm đau, về sự thay đổi 
của sụn khớp đo trên siêu âm, những tai 
biến của kỹ thuật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu :
53 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán 
thoái hóa khớp gối nguyên phát, điều trị tại 
khoa Thận – Khớp (A15) Bệnh viện 108 
từ tháng 07/2013 đến tháng 06/2014, đáp 
ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ dưới 
đây, được chia thành 2 nhóm : nhóm tiêm 
PRP : 26 BN (44 khớp gối), nhóm tiêm 
Hyalgan : 27 BN (50 khớp gối).
1.1. Tiêu chuẩn chọn
BN trên 40 tuổi, được chẩn đoán thoái 
hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn 
của Hội Thấp Khớp Hoa Kỳ (ACR- 1991) 
[3], điểm VAS trên 6/10 (thang điểm 10), 
giai đoạn 2 và 3 theo phân loại Kellgren 
và Lawrence, đáp ứng kém với điều trị 
thuốc uống thông thường; đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Thoái hóa khớp gối thứ phát ; Thoái 
hóa khớp gối chưa loại trừ được các bệnh 
kèm theo như viêm khớp gối nhiễm khuẩn 
(viêm khớp mủ, lao khớp); Các bệnh lý 
khác kèm theo (bệnh tim mạch, rối loạn 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
85
đông máu, viêm khớp dạng thấp,), 
đang dùng thuốc chống đông; Nhiễm 
khuẩn ngoài da vùng quanh khớp gối, 
nhiễm nấm... khi tiêm có nguy cơ đưa vi 
khuẩn, nấm vào trong khớp gối; Nồng độ 
Hemoglobin máu dưới 110g/l; Tiểu cầu 
máu dưới 150.000/mm3; Thai nghén; 
- Tiêm corticoid/acid hyaluronic tại 
khớp gối tổn thương với mũi tiêm gần 
nhất trong vòng 6 tuần trước nghiên cứu; 
trường hợp BN đang dùng thuốc chống 
viêm steroid hoặc không steroid thì phải 
ngừng trong vòng 1 tuần trước khi tiêm 
huyết tương giàu tiểu cầu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, mô tả, 
theo dõi dọc (trong 3 tháng), có so sánh 
đối chứng.
Các bệnh nhân thoái hóa khớp gối 
nguyên phát được tiêm vào khớp gối tổn 
thương 4 ml PRP tách chiết theo phương 
pháp ACP (Autologous Conditioned 
Plasma) của công ty BMS Medical 
company (CHLB Đức); 
Các bệnh nhân được khám lâm sàng, 
thu thập các thông tin về triệu chứng cơ 
năng, thực thể, xét nghiệm huyết học, đông 
máu, sinh hóa, vi sinh vật và chẩn đoán 
hình ảnh theo một quy trình, mẫu bệnh án 
thống nhất.
- Các xét nghiệm: huyết học gồm công 
thức máu, máu lắng, MĐ, MC, PT, APTT; 
Sinh hóa: Glucose, ure, creatinin, uric, 
men gan, Hs-CRP; Vi sinh vật: CRP, RF,...
- Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm khớp 
gối đo độ dày sụn khớp, Xquang khớp gối 
(hẹp khe khớp, gai rìa xương, dày xương 
dưới sụn, khuyết xương, nang xương).
Qui trình tiêm huyết tương giàu tiểu 
cầu vào khớp gối theo khuyến cáo của 
công ty BMS đã được FDA công nhận; 
Thực hiện tại phòng thủ thuật tiêm khớp 
vô khuẩn theo quy định, thời gian tiến 
hành khoảng 15 phút (Cả lấy máu, tách 
PRP và tiêm PRP vào khớp gối). Nhóm 
chứng được tiêm 1 bơm Hyalgan (Fidia- 
Italia) 2 ml; Liệu trình tương đồng ở cả 
hai nhóm: mỗi tuần tiêm 1 mũi, tiêm 3 mũi 
liên tiếp.
Các chỉ tiêu đánh giá: 
- Đánh giá kết quả giảm đau theo 
thang điểm VAS, đánh giá cải thiện chức 
năng và đau theo thang điểm Lequesne, bề 
dày sụn khớp đo trên siêu âm khớp gối ở 
các thời điểm: trước điều trị (T0); sau tiêm 
lần 1 (T1); sau tiêm lần 2 (T2), sau tiêm 
lần 3 (T3), sau tiêm lần một 1 tháng (T4), 
3 tháng (T12); Nhận xét tác dụng không 
mong muốn sau tiêm ở các thời điểm trên. 
2.3. Xử lý số liệu:
Bảng thu thập số liệu và phiếu theo 
dõi bệnh nhân dựa vào các khám xét lâm 
sàng, cận lâm sàng, các chỉ tiêu theo dõi 
đánh giá.
Các biến định lượng: Số TB ± SD; so 
sánh thuật toán T-student.
So sánh các tỷ lệ %: c2, tính p
Các số liệu nghiên cứu được xử lý 
theo các thuật toán thống kê y học và phần 
mềm thống kê SPSS 16.0 (2009).
Các phép so sánh được coi là có ý 
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
86
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung
Bảng 1. Đặc điểm chung
Đặc điểm
Nhóm nghiên cứu 
(n = 26, 44 khớp gối)
Nhóm chứng 
(n = 27, 50 khớp gối)
p
Tuổi (năm) 59,4 ± 11,7 (44-82) 58,5 ± 7,9 (41-78) > 0,05
Giới nữ 19 (73,1%) 20 (74,1%) > 0,05
BMI (kg/m2) 23,91 ± 2,18 22,82 ± 3,55 > 0,05
BSA (m2) 1,64 ± 0,14 1,61 ± 0,13 > 0,05
Thời gian mắc bệnh 
(năm)
4,84 ± 3,21 (1-15) 3,24 ± 2,80 (1-9) > 0,05
Giai đoạn thoái hóa 
khớp:
+ Giai đoạn II
+ Giai đoạn III
35 (79,5%)
9 (20,5%)
42 (84%)
8 (16%)
> 0,05
> 0,05
VAS
7,03 ± 0,94
(6-9 điểm)
6,92 ± 1,56
(6-9 điểm)
> 0,05
Lequesne
9,29 ± 1,77
(6-14)
9,24 ± 1,63
(6-14)
> 0,05
- Đa phần bệnh nhân là nữ, tuổi trung bình hai nhóm là 59,4 và 58,5, thời gian phát 
hiện bệnh trung bình là 57 tháng, giai đoạn II chiếm 79,5% và 84%. Thang điểm VAS 
và Lequesne ở mức vừa và nặng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai 
nhóm nghiên cứu (điều trị bằng PRP), và nhóm chứng (điều trị bằng hyaluronic acid) 
(p > 0,05).
2. Đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu nội khớp gối 
điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát
Bảng 2. Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm VAS 
Thời điểm Min Mã Điểm VAS trung bình (n=44) p
T0 6 9 7,03 ± 1,43
T1 2 5 3,23 ± 1,19 p
0-1 
< 0,001
T2 1 3 2,16 ± 1,13 p1-2 < 0,001
T3 0 3 1,41 ± 1,10 p
2-3 
< 0,001
T4 0 2 1,16 ± 0,82 p
3-4 
> 0,05
T12 0 2 0,97 ± 0,17 p
4-12 
> 0,05
Giảm đau sau tiêm lần 1 trên 50% 
so với trước tiêm
35 (79,5%)
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
87
Nhận xét:
- Điểm đau VAS giảm dần sau điều trị PRP từ thời điểm T1-T3 ( p < 0,001), không 
có khác biệt thời điểm T3-T4-T12.
Bảng 3. Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm Lequesne
Thời điểm Min Mã
Điểm Lequesne trung 
bình (n=44 khớp)
p
T0 6 14 9,29 ± 1,77
T1 2 8 4,43 ± 1,55 p
0-1 
< 0,001
T2 1 6 3,09 ± 1,31 p
1-2
 < 0,001
T3 1 6 2,15 ± 1,33 p
2-3 
< 0,001
T4 0 4 1,41 ± 1,37 p
3-4 
< 0,001
T12 0 3 0,97 ± 0,17 p
4-12 
> 0,05
Giảm đau sau tiêm lần 1 trên 50% so 
với trước tiêm
35 (79,5%)
Nhận xét: Điểm đau Lequesne giảm dần sau điều trị PRP, ngay từ sau lần tiêm đầu 
tiên ( p < 0,001).
Biểu đồ 1. So sánh hiệu quả giảm đau giữa hai nhóm PRP và HA
theo thang điểm VAS
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu dùng PRP có hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS 
nhanh hơn nhóm chứng (3,23 ± 1,19 s.v 5,75 ± 1,47; p < 0,001). Cuối tháng thứ nhất 
hiệu quả giảm đau hai nhóm tương đương (1,16 ± 0,82 s.v 1,55 ± 1,26; p > 0,05). Nhóm 
nghiên cứu duy trì hiệu quả giảm đau hơn nhóm chứng ở tháng thứ ba sau tiêm (0,97 ± 
0,17 s.v. 2,34 ± 1,14; p < 0,05).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
88
Biểu đồ 2. So sánh hiệu quả giảm đau giữa hai nhóm PRP và HA 
theo thang điểm Lequesne
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu dùng 
PRP có hiệu quả giảm đau nhanh hơn 
nhóm chứng (HA), ngay 1 tuần sau mũi 
tiêm đầu tiên, duy trì 2 tuần tiếp theo (p 
< 0,01). Sau 4 tuần, cả hai nhóm đạt được 
chỉ số Lequesne không có khác biệt có 
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 3 tháng 
(tuần thứ 12), nhóm nghiên cứu vẫn duy trì 
được hiệu quả giảm đau, trong khi nhóm 
chứng bắt đầu có tăng chỉ số lequesne ( p 
<0,001).
Bảng 4. So sánh hiệu quả điều trị trên bề dày sụn rãnh ròng dọc đùi đo bằng siêu 
âm khớp gối
Nhóm Bề dày sụn (mm) T0 T12 p
Nghiên cứu (n=44 
khớp)
Ngoài (L) 
(min-max)
2,38 ± 0,41
(1,7 – 3,2)
2,39 ± 0,45
(1,7 - 3,3)
> 0,05
Giữa (N) 
(min-max)
2,45 ± 0,57
(1,7 – 3,5)
2,47 ± 0,41
(1,8 - 3,7)
> 0,05
Trong (M) 
(min-max)
2,37 ± 0,44
(1,5 – 3,2)
2,39 ± 0,46
(1,7 - 3,2)
> 0,05
Chứng (n=50 
khớp)
Ngoài (L) 
(min-max)
2,06 ± 0,35
(1,6 - 3,6)
2,07 ± 0,38
(1,6 - 3,7)
> 0,05
Giữa (N) 
(min-max)
2,06 ± 0,29
(1,7 - 3,5)
2,08 ± 0,33
(1,8 - 3,7)
> 0,05
Trong (M) 
(min-max)
2,03 - 0,28
(1,5 - 3,2)
2,05 ± 0,29
(1,6 - 3,5)
> 0,05
Nhận xét: bề dày sụn khớp trên siêu âm ở cả hai nhóm và 3 vị trí không có sự khác 
biệt đủ ý nghĩa thống kê giữa trước và sau tiêm 3 tháng ( p > 0,05).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
89
3. Tác dụng không mong muốn sau tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân 
trong điều trị thoái hóa khớp gối
Bảng 5. Tác dụng không mong muốn sau tiêm PRP nội khớp gối
Vị trí Tác dụng không mong muốn
Nhóm NC 
(n=44 khớp)
Nhóm chứng
(n=50 khớp)
p
Tại chỗ
Nhiễm trùng 0 0 -
Đau tăng sau viêm
8
(18,2%)
11
(22%)
> 0,05
Tràn dịch sau tiêm
2
(4,5%)
3
(6%)
> 0,05
Toàn thân
Shock 0 0 -
Cảm giác nóng bừng 0 0 -
Khác
Chảy máu khớp, nhiễm khuẩn 
cạnh khớp,
0 0 -
Nhận xét: 
- Đau tăng sau tiêm: ở nhóm NC là 8 
khớp (18,2%), trong đó 5 khớp đau nhẹ, 
3 khớp đau kéo dài trên 24 giờ; Ở nhóm 
chứng có 11 khớp (22%): 6 khớp đau nhẹ, 
5 khớp đau kéo dài trên 24 giờ. Không có 
sự khác biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ đau 
tăng sau tiêm ( p > 0,05).
- Tràn dịch sau tiêm: nhóm NC là 2 
khớp (4,5%), nhóm chứng là 3 khớp (6%).
- Không có các tai biến khác ở cả hai 
nhóm: nhiễm khuẩn khớp, nhiễm khuẩn 
phần mềm cạnh khớp, chảy máu khớp hay 
tai biến toàn thân.
BÀN LUẬN
1. Bàn về hiệu quả của liệu pháp 
tiêm huyết tương giàu tiểu cầu nội khớp 
gối trong điều trị thoái hóa khớp gối 
nguyên phát
2.1. Hiệu quả trên lâm sàng
Kết quả nghiên cứu theo bảng 2 và 
bảng 3 trong điều trị thoái hóa khớp gối 
nguyên phát bằng PRP cho thấy sự cải 
thiện rõ rệt theo 2 thang điểm đánh giá 
mức độ đau lequesne và VAS (P < 0,001).
- Hiệu quả giảm đau nhanh trên 50% 
(các điểm VAS, Lequesne) ở 35/44 khớp 
gối (91,7%), ngay sau lần tiêm đầu tiên và 
duy trì tốt sau đợt tiêm (3 mũi) cho đến 
3 tháng sau tiêm (p < 0,001). Hiệu quả 
giảm đau và cải thiện vận động tiếp tục 
được tăng lên sau khi tiêm đủ 3 lần. Thang 
điểm Lequesne trung bình đạt được 1,14 
± 0,91 điểm (so với 9,29 ± 1,77 trước khi 
điều trị). Các thời điểm T4 và T12, sự khác 
biệt về điểm Lequesne, VAS không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05). Mức độ chênh 
lệch T4T
0
 và T12T0 có ý nghĩa thống kê với 
p<0,001 (Bảng 3.16 vầ 3.17).
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân là 
huyết tương có nồng độ tiểu cầu cao gấp 
nhiều lần so với huyết tương trong máu 
bình thường được tách chiết từ máu của 
chính bệnh nhân. Có khoảng hơn 1000000 
(106) tiểu cầu/1 cm3, hoặc nhiều gấp 2-7 
lần tiểu cầu trong máu bình thường. PRP 
có tác dụng điều trị bệnh thoái hóa khớp 
vì tiểu cầu trong PRP chứa nhiều yếu tố 
tăng trưởng và một số cytokine chống 
viêm. Các yếu tố tăng trưởng như TGF- β, 
IGF, FGF, HGF và một số yếu tố khác có 
tác dụng thúc đẩy các tế bào gốc nguồn 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
90
gốc trung mô như tế bào sụn, cơ, mỡ và 
các nguyên bào xương, làm tăng chất nền 
cho tế bào sụn phát triển, tăng hoạt tính 
cảm ứng của tế bào sụn, thúc đẩy chuyển 
hóa và tái tạo sụn khớp, tăng tiết HA nội 
sinh từ tế bào màng hoạt dịch [2], [8]. 
Nhóm nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
tác dụng chống viêm giảm đau của PRP 
xuất hiện khá sớm, rõ rệt có ý nghĩa thống 
kê ngay sau mũi tiêm đầu tiên và còn duy 
trì đến thời điểm 3 tháng sau khi bắt đầu 
điều trị PRP (p < 0,001). Đặc biệt đáng chú 
ý là tác dụng giảm đau được trên 50% (các 
điểm VAS, Lequesne) ngay sau mũi tiêm 
đầu tiên ở 35/44 khớp (79,5%). 
Biểu đồ 1 và 2 cho thấy nhóm nghiên 
cứu và nhóm chứng có điểm đau trước điều 
trị không khác biệt, nhưng nhóm NC dùng 
PRP có hiệu quả giảm đau theo thang điểm 
VAS nhanh hơn nhóm chứng (3,23 ± 1,19 
s.v 5,75 ± 1,47; p < 0,001). Cuối tháng thứ 
nhất hiệu quả giảm đau hai nhóm tương 
đương (1,16 ± 0,82 s.v 1,55 ± 1,26; p > 
0,05). Nhóm nghiên cứu duy trì hiệu quả 
giảm đau hơn nhóm chứng ở tháng thứ ba 
sau tiêm (0,97 ± 0,17 s.v. 2,34 ± 1,14; p < 
0,05). Như vậy, kết quả điều trị bằng PRP 
xuất hiện nhanh hơn và ổn định hơn (thời 
gian duy trì kéo dài hơn) so với điều trị 
bằng acid hyalorunic (HA).
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp 
với kết quả của một số tác giả đã nghiên 
cứu liệu pháp PRP này. Tác giả Bùi Hải 
Bình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có 
nhóm chứng trên 39 bệnh nhân (64 khớp) 
thoái hóa khớp gối nguyên phát ở giai đoạn 
2, 3 được chia làm hai nhóm tương đồng 
về nhân trắc và giai đoạn thoái hóa khớp 
gối. Kết quả thu được sau 6 tháng điều trị, 
điểm VAS và WOMAC trung bình giảm 
tương ứng từ 6,9 xuống 2,5 điểm và 46,6 
xuống 14,3 điểm, và vẫn tốt dần lên so với 
nhóm tiêm Hyalgan có chiều hướng giảm 
dần tác dụng [1].
Một nghiên cứu khác của tác giả Kon 
và cộng sự trên 100 bệnh nhân thoái hóa 
khớp gối được tiêm PRP. Mỗi khớp gối 
được tiêm 3 mũi PRP tự thân theo liệu 
trình cách 3 tuần tiêm 1 mũi. Kết quả 80% 
bệnh nhân bày tỏ sự hài lòng với kết quả 
điều trị [4]. 
2.2. Đánh giá cải thiện độ dày lớp 
sụn trên siêu âm
Bảng 4 cho thấy bề dày sụn khớp trên 
siêu âm ở cả hai nhóm và 3 vị trí không 
có sự khác biệt đủ ý nghĩa thống kê giữa 
trước và sau tiêm 3 tháng (p > 0,05). Ng-
hiên cứu của Sampson trên 14 BN thoái 
hóa khớp gối, đánh giá bằng thang điểm 
VAS, KOOS, siêu âm đo bề dày sụn khớp 
cho thấy 8/13 BN sau 12 tháng điều trị PRP 
có tác dụng tốt; rất ít biến chứng; 6/13 BN 
tăng bề dày sụn khớp trên siêu âm sau 6 
tháng ĐT [7]. 
Bùi Hải Bình nghiên cứu trên 19 bệnh 
nhân (31 khớp gối) được tiêm PRP rút ra 
kết luận sau 6 tháng theo dõi là bề dày sụn 
khớp đo trên siêu âm tăng lên có ý nghĩa 
thống kê [1]. Sự khác biệt về kết quả ng-
hiên cứu của chúng tôi với hai nghiên 
cứu trên khả năng do thời gian theo dõi 
của chúng tôi ngắn hơn (3 tháng so với 6 
tháng), chưa đủ thời gian để có thể thấy sự 
thay đổi có ý nghĩa.
2.3. Tác dụng không mong muốn 
của phương pháp
Nhóm nghiên cứu sử dụng tiêm PRP 
của chúng tôi có tỷ lệ đau tăng sau tiêm 
trong vòng 24 giờ đầu gặp ở 8 khớp gối 
(18,2%) trên 5BN (3 BN tiêm 2 khớp, 2 
BN tiêm 1 khớp), trong đó có 2 BN đau 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
91
tăng nhẹ ở 4 giờ đầu sau tiêm, tự khỏi 
không cần điều trị thuốc giảm đau, 1 BN 
đau tăng kéo dài trên 24 giờ đầu sau tiêm, 
cần dùng thuốc giảm đau trong 2 ngày thì 
hết đau. 2 BN đau kéo dài đến 48 giờ đều 
xuất hiện sau lần tiêm thứ hai, phải dùng 
đến Arcoxia 60 mg x 1 viên/ngày, trong 3 
ngày mới hết đau. Hai bệnh nhân này đều 
có huyết tương giàu tiểu cầu khá đục, khả 
năng có tăng nồng độ triglycerid hoặc cho-
lesterol máu. Tỷ lệ đau sau tiêm của chúng 
tôi có tương tự tác giả Bùi Hải Bình tiêm 
PRP (19,3%) và cao hơn tác giả Nguyễn 
Văn Pho trong nghiên cứu dùng HA (GO-
ON) có tỷ lệ đau tăng sau tiêm là 2,1% [1], 
[5]. Nhưng phần lớn các khớp đau nhẹ và 
tự khỏi hoặc hết sau dùng thuốc giảm đau 
thông thường. Tỷ lệ đau tăng sau tiêm của 
nhóm nghiên cứu tương tự so với nhóm 
chứng (Bảng 5, p > 0,05).
- 2 BN (2 khớp gối, 4,5%) đau tăng 
trên cũng là các BN có xuất hiện tràn dịch 
nhẹ sau tiêm lần thứ hai 5 giờ và thể hiện sự 
không hài lòng với hiệu quả của tiêm, các 
chỉ số đau Lequesne và VAS cũng cải thiện 
ít nhất trong nhóm nghiên cứu. Tràn dịch 
trên hết sau 3 ngày điều trị Arcoxia. Không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ 
lệ tràn dịch khớp sau tiêm PRP giữa nhóm 
nghiên cứu PRP và nhóm chứng dùng HA 
(p> 0,05). Tác giả Bùi Hải Bình cũng thấy 
tai biến tương tự sau tiêm PRP có 9,7% 
khớp tràn dịch mới, thoáng qua [7]. Tỷ lệ 
này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn 
Pho 0,7% [5]. Các triệu chứng tại chỗ khác 
như chảy máu khớp, nhiễm khuẩn khớp, 
nhiễm khuẩn phần mềm quanh khớp cũng 
như tác dụng phụ toàn thân như sốc dị ứng, 
mệt mỏi, nóng bừng mặt, các tai biến nặng 
khác...không gặp trong nghiên cứu của 
chúng tôi. Trong nghiên cứu của tác giả 
Kon và cộng sự, không có tác dụng phụ 
nghiêm trọng, ngoại trừ một trường hợp 
khớp gối sưng đau rõ rệt sau tiêm nhưng tự 
giảm đau dần sau 2 tuần. Các tác dụng phụ 
hay gặp là đau nhẹ thường gặp trong 2 hay 
3 ngày đầu tiên, thường tự khỏi hoặc sau 
uống thuốc giảm đau acetaminophen liều 
thấp, ngắn ngày [4].
KẾT LUẬN
Tiêm nội khớp gối huyết tương giàu 
tiểu cầu tự thân (PRP) được tiến hành 
trên trên 26 bệnh nhân thoái hóa khớp gối 
nguyên phát (44 khớp gối), so sánh với 27 
bệnh nhân chứng (50 khớp gối) được điều 
trị tiêm chất nhờn Hyalgan vào khớp gối, 
chúng tôi có một số kết luận sau:
- PRP có tác dụng giảm đau rõ rệt: 
Điểm VAS trung bình giảm từ 7,03 xuống 
0,97 (p < 0,001); Điểm Lequesne trung 
bình giảm từ 9,29 xuống 1,14 ( p < 0,001); 
79,5% giảm đau trên 50% điểm VAS ngay 
sau mũi tiêm đầu tiên. Hiệu quả giảm đau 
của huyết tương giàu tiểu cầu nhanh hơn 
và bền vững hơn chất nhờn (hyaluronic 
acid) ở các thời điểm sau tiêm 3 lần và kéo 
dài đến 3 tháng sau tiêm (p < 0,05).
- Độ dày sụn đo trên siêu âm 3 tháng 
sau tiêm chưa thấy sự biến đổi có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ hài lòng cao với 
92,3% (24/26BN).
- Tai biến chủ yếu là: 18,2% (8/44) 
khớp gối đau tăng sau tiêm ở mức độ nhẹ; 
4,5% (2/44) khớp có tràn dịch sau mũi tiêm 
đầu và đều nhẹ, thường tự khỏi. Tỷ lệ đau 
và tràn dịch khớp gối sau tiêm không có 
khác biệt so với nhóm chứng (p > 0,05). 
Các dấu hiệu này thường hết sau 24 – 48 
giờ không cần can thiệp và không trường 
hợp nào phải ngừng điều trị.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hải Bình, Nguyễn Thị Ngọc Lan 
(2013), “Đánh giá hiệu quả sau 6 tháng sử 
dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu 
tự thân tiêm nội khớp điều trị bệnh thoái 
hóa khớp gối nguyên phát”, Tạp chí nội 
khoa Việt Nam, số đặc biệt tháng 10/2013, 
p. 190-198.
2. Harmon K, Hanson R et al (2011), 
Guidelines for the Use of Platelet Rich 
Plasma, The International Cellular Medical 
Society; p.7.
3. Nguyễn Mai Hồng (2012), “ Thoái 
hóa khớp gối”; Phác đồ chẩn đoán và điều 
trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp, 
Hội thấp khớp học Việt Nam, tr. 185-191.
4. Kon Elizaveta, Buda Roberto, Fi-
lardo Giuseppe et al ( 2010); “ Platelet- 
rich plasma: intra- articular knee injections 
produced favorable results on degenera-
tive cartilage lesions”; Knee Surg Sports 
Traumatol Arthrosc; 18: 472-479.
5. Nguyễn Văn Pho (2007), “Đánh 
giá hiệu quả tiêm chất nhầy Sodium 
Hyaluronat (Go-on) vào ổ khớp trong 
điều trị thoái hóa khớp gối”, Luận văn tốt 
nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, trường 
ĐH Y Hà Nội.
6. Sanchez M, Anitua E et al (2008); 
“Intra-articular injection of an autolo-
gous preparation rich in growth factors 
for the treatment of knee OA: a ret-
rospective cohort study”; Clinical and 
experimental Rheumatology; 26:910-913.
7. Sampson S, Reed M, Silvers H, 
Meng M, Mandelbaum B ( 2010); “ In-
jection of platelet- rich plasma in patients 
with primary and secondary knee osteo-
arthritis: A pilot study”; Am J Phys Med 
Rehabil 2010; 59: 961- 969.
8. UW Health Sports rehabilitation 
(2012), “platelet-rich plasma rehabilitation 
guidelines”, UW Sport Medicine Center.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_cua_phuong_phap_tiem_noi_khop_goi_huyet_tuo.pdf