Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đà Nẵng

Can thiệp động mạch vành qua da được áp dụng tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 10/2006 và ngày

càng trở nên là phương pháp điều trị hiệu quả bệnh mạch vành.

Có 334 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch vành thì đầu từ

10/2006 đến 12/2013, nam 66,8% và nữ 33,2%, tuổi trung bình 59,7 ± 12,5 tuổi

Thời gian cửa - bóng trung bình 134 ± 58 (phút), trong đó có 32,5% trường hợp < 90="">

Động mạch thủ pham: động mạch liên thất trước 46,3%, động mạch vành phải 35,9% và động mạch

mũ 17,8%

Tỷ lệ thành công thủ thuật - lâm sàng là 92,7% - 91,3%. Các biến chứng lớn: Bloc nhĩ - thất độ III

(12,9%, nhanh thất - rung thất (6,6%), nhồi máu cơ tim tái phát (3%), huyết khối sớm trong stent (3%),

xuất huyết não (1,2%), thủng mạch vành (0,9%) và phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành cấp cứu (0,3%).

Tỷ lệ tử vong 7,5%.

pdf 6 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đà Nẵng

Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đà Nẵng
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 117
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh động mạch vành là một trong những 
bệnh tim mạch quan trọng và phổ biến nhất ở các 
nước phát triển, theo ước tính hiện nay ở Mỹ có 
khoảng 13 triệu người bị bệnh mạch vành và hàng 
năm có khoảng 650.000 trường hợp nhồi máu cơ 
tim (NMCT) mới, với khoảng 515.000 trường 
hợp tử vong do bệnh mạch vành hàng năm [4,5]. 
NMCT cấp ST chênh lên là một cấp cứu nội khoa 
thường gặp, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở 
các nước phát triển và có xu hướng tăng nhanh đối 
với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Can thiệp động mạch vành thì đầu nhằm 
nhanh chóng tái thông động mạch vành thủ phạm 
gây NMCT cấp, qua đó cải thiện khả năng sống 
còn của vùng cơ tim hoại tử do thiếu máu cơ tim 
cục bộ và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân 
NMCT cấp ST chênh lên. 
Tại Việt Nam, chuyên ngành tim mạch học 
can thiệp ngày càng phát triển và can thiệp động 
mạch vành thì đầu trong NMCT cấp ST chênh lên 
trở nên thường qui ở các trung tâm tim mạch lớn. 
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da 
được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh 
động mạch vành tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 
10/2006 đến nay với kết quả khả quan, góp phần 
nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh 
nhân tim mạch bằng kỹ thuật cao.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục 
tiêu: “Đánh giá kết quả can thiệp động mạch 
vành thì đầu trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp 
ST chênh lên tại Bệnh viện Đà Nẵng”.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm các bệnh nhân NMCT cấp ST 
Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch 
vành qua da tại Bệnh viện Đà Nẵng
Phạm Văn Hùng, Hồ Văn Phước
Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Hoàng Khánh
Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Đà Nẵng
TÓM TẮT 
Can thiệp động mạch vành qua da được áp dụng tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 10/2006 và ngày 
càng trở nên là phương pháp điều trị hiệu quả bệnh mạch vành. 
Có 334 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch vành thì đầu từ 
10/2006 đến 12/2013, nam 66,8% và nữ 33,2%, tuổi trung bình 59,7 ± 12,5 tuổi 
Thời gian cửa - bóng trung bình 134 ± 58 (phút), trong đó có 32,5% trường hợp < 90 phút. 
Động mạch thủ pham: động mạch liên thất trước 46,3%, động mạch vành phải 35,9% và động mạch 
mũ 17,8%
Tỷ lệ thành công thủ thuật - lâm sàng là 92,7% - 91,3%. Các biến chứng lớn: Bloc nhĩ - thất độ III 
(12,9%, nhanh thất - rung thất (6,6%), nhồi máu cơ tim tái phát (3%), huyết khối sớm trong stent (3%), 
xuất huyết não (1,2%), thủng mạch vành (0,9%) và phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành cấp cứu (0,3%). 
Tỷ lệ tử vong 7,5%.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014118
chênh lên xảy ra dưới 12 giờ được can thiệp động 
mạch vành thì đầu tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 
10/2006 đến tháng 12/2013.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
 Mô tả, hồi cứu. 
Đối tượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST 
chênh lên
•	 Chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên dựa vào 
lâm sàng, điện tâm đồ, biến đổi men tim theo 
thời gian.
•	 Ghi nhận tình trạng huyết động, rối loạn nhịp 
tim, phân vùng tổn thương nhồi máu cơ tim.
•	 Chỉ định can thiệp động mạch vành thì đầu 
theo khuyến cáo ACC/AHA [1].
•	 Thời gian cửa - bóng (thời gian từ phòng cấp 
cứu cho đến thời điểm dây dẫn đường cho 
bóng và stent vượt qua vị trí tổn thương động 
mạch vành trong đơn vị can thiệp tim mạch )
•	 Đánh giá kết quả chụp động mạch vành: phân 
bố và mức độ tổn thương động mạch vành.
•	 Kết quả can thiệp động mạch vành: thành 
công về thủ thuật, lâm sàng. Ghi nhận biến 
chứng: NMCT tái phát, rối loạn nhịp tim/ 
huyết động, tai biến mạch máu não, tử vong.
•	 Xử lý và phân tích số liệu thống kê bằng 
phương pháp thống kê y học.
KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân
334 bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên xảy 
ra dưới 12 giờ được can thiệp động mạch vành thì 
đầu. Trong đó, 111 nữ (33,2%) và nam: 223 người 
(66,8%)
Tuổi trung bình: 59,7 ± 12,5 tuổi, bệnh nhân 
trẻ nhất là 25 tuổi và lớn tuổi nhất là 94 tuổi.
Nhồi máu cơ tim theo nhóm tuổi 
Bảng 1
Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ
< 50 tuổi 36 10,9%
50 - 60 tuổi 135 40,4%
> 60 tuổi 163 48,7%
Nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm đa số 
(48,7%), tuy nhiên nhóm bệnh nhân trẻ < 50 tuổi 
bị NMCT chiếm tỷ lệ đáng kể (10,9%).
Thời gian cửa - bóng
Thời gian trung bình: 134 ± 58 (phút)
Thời gian cửa - bóng < 90 phút: 32,5% 
Phân vùng tổn thương nhồi máu cơ tim 
(bảng 2)
Bảng 2
Phân vùng
Bệnh 
nhân
Tỷ lệ P
NMCT sau - dưới 176 52,6% > 
0,05NMCT thành trước 158 47,4%
Phân độ lâm sàng và đặc điểm tổn thương 
động mạch vành
Bảng 3
Trường hợp Tỷ lệ
Killip
I 237 70,9%
II 78 23,4%
III 16 4,8%
IV 3 0,9%
Động 
mạch
thủ phạm
ĐMLTT 155 46,3%
ĐMMũ 59 17,8%
ĐMVP 120 35,9%
Hình thái
tổn thương
Typ A 99 22,6%
Typ B1 117 35,1%
Typ B2 84 32,2%
Typ C 34 10,1%
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 119
Tỷ lệ can thiệp thành công và biến chứng 
chính
Bảng 4
Trường hợp Tỷ lệ
Thành công về thủ thuật 310 92,7%
Thành công về lâm sàng 305 91,3%
Tử vong 25 7,5%
NMCT tái phát 10 3%
Thủng mạch vành 3 0,9%
Phẫu thuật bắc cầu nối 
chủ vành 
1 0,3%
Huyết khối sớm trong 
stent
10 3%
Xuất huyết não 4 1,2%
Bloc nhĩ - thất độ III 43 12,9%
Nhanh thất, rung thất 22 6,6%
BÀN LUẬN
Can thiệp động mạch vành thì đầu trong điều 
trị NMCT cấp ST chênh lên nhằm nhanh chóng 
phục hồi dòng chảy động mạch vành thủ phạm, 
cải thiện khả năng sống còn của vùng cơ tim bị 
thiếu máu cục bộ, đây là phương pháp điều trị có 
tỷ lệ thành công cao, khá an toàn và rất hiệu quả 
[10,11,14,15]. 
Có 334 bệnh nhân NMCT cấp ST chênh 
lên được can thiệp mạch vành thì đầu, trong đó 
phần lớn bệnh nhân là nam giới (66,8%) và tuổi 
trung bình 59,7 ± 12,5, kết quả này phù hợp với 
một số nghiên cứu khác ở trong nước [8,9,14]; 
bệnh nhân NMCT có khuynh hướng trẻ hóa với 
10,9% có độ tuổi dưới 50, trong đó bệnh nhân trẻ 
nhất là 25 tuổi bị NMCT cấp trước rộng; kết quả 
này cho thấy bệnh lý NMCT có vẻ ngày càng ảnh 
hưởng đến nhóm bệnh nhân trẻ tuổi so với trước 
đây, trong đó có vai trò của các yếu tố nguy cơ: hút 
thuốc lá, rối loạn lipid máu, tiền sử gia đình đối với 
nhóm bệnh nhân trẻ tuổi này, điều này cần được 
nghiên cứu thêm.
Trên thế giới, nhiều thử nghiệm lâm sàng 
(GUSTO-IIb, EMERALD, NRMI, v.v.) đã chứng 
minh rằng thời gian từ khi bệnh nhân NMCT cấp 
tiếp xúc với nhân viên y tế đầu tiên cho đến khi 
được can thiệp động mạch vành càng ngắn thì càng 
làm giảm nguy cơ tử vong và làm giảm các biến 
chứng đồng thời làm tăng khả năng sống sót trước 
mắt cũng như lâu dài [2,3]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, thời gian cửa - bóng trung bình là 134 
± 58 (phút), trong đó có 32,5% trường hợp đạt 
mục tiêu điều trị theo khuyến cáo của ACC/AHA 
(thời gian cửa - bóng < 90 phút), các trường hợp 
này chủ yếu là bệnh nhân nhập viện đầu tiên tại 
Bệnh viện Đà Nẵng. Có nhiều tác giả trong nước 
nghiên cứu thời gian cửa - bóng trong can thiệp 
động mạch vành thì đầu ở bệnh nhân NMCT 
cấp ST chênh lên [11,16,17,18,19] với thời gian 
cửa - bóng trung bình thay đổi từ 73 phút đến 249 
phút, thời gian này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: 
thời gian từ khi đau ngực đến khi vào bệnh viện có 
khả năng can thiệp động mạch vành, phân độ và 
biến chứng NMCT cấp (có phải hồi sức tim mạch 
hay không), thời gian nhập viện (trong hay ngoài 
giờ hành chính, ngày nghỉ), khả năng kinh tế + bảo 
hiểm y tế, nhóm Tim mạch can thiệp thường trực 
24/24 giờ...Do đó cần nỗ lực từ nhiều phía (bệnh 
nhân, trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng cấp 
cứu, đơn vị can thiệp mạch vành...) để đạt mục 
tiêu điều trị theo khuyến cáo của ACC/AHA [1].
Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) 
về tỷ lệ NMCT thành trước và vùng sau - dưới 
(52,6% và 47,4%), kết quả của T.Q. Bình là 48% 
- 52% [16] và Đ.X. Chiến là 61,8% - 38,2% [17]. 
Chụp động mạch vành xác định động mạch 
thủ phạm gây NMCT cấp: động mạch liên thất 
trước 46,3%, động mạch vành phải 35,9% và động 
mạch mũ 17,8%. Kết quả này tương tự với các tác 
giả khác (bảng dưới) và phù hợp với chẩn đoán 
phân vùng NMCT lúc nhập viện. 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014120
T.Q.Bình 
[16]
N.L.X.
Phương 
[10]
Đ.X.Chiến 
[18]
ĐMLLT 47% 46,7% 43,8%
ĐMVP 43% 43,3% 35,8%
ĐMMũ 10% 10% 10,4%
Đánh giá hiệu quả sau can thiệp động mạch 
vành, thành công thủ thuật - lâm sàng của chúng 
tôi lần lượt là 92,7% và 91,3%, tỷ lệ tái tưới máu 
thành công khá cao và tương đồng với các tác 
giả khác trong nước với tỷ lệ từ 86,7% đến 96% 
[9,10,11,14,16]. Phân độ Killip trong NMCT cấp 
và hình thái tổn thương động mạch vành (theo 
phân loại của ACC/AHA) có liên quan đến khả 
năng thành công của thủ thuật can thiệp động 
mạch vành. Theo H.T.Cang và V.T.Nhân [14] tổn 
thương động mạch vành typ C có tỷ lệ thành công 
thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với 
các tổn thương khác, tỷ lệ thất bại của can thiệp 
tổn thương typ C là 7,2% cao hơn nhiều so với tổn 
thương typ B (2,3%). Tỷ lệ thất bại thủ thuật của 
chúng tôi là 7,3% chủ yếu ở tổn thương tắc hoàn 
toàn mạn tính, tổn thương xơ vữa, vôi hóa nặng nề 
và ảnh hưởng nhiều nhánh động mạch vành.
Các rối loạn nhịp hay gặp là bloc nhĩ - thất độ 
III cần phải đặt máy tạo nhịp tạm thời (12,9%), 
nhịp nhanh thất và rung thất (6,6%) được chuyển 
nhịp bằng thuốc hoặc sốc điện, trong quá trình can 
thiệp cấp cứu khó phân biệt được biến chứng này 
xảy ra do diễn biến NMCT hay do biến chứng của 
thủ thuật. Có 3 trường hợp thủng mạch vành gây 
tràn máu màng tim gặp ở tổn thương mạch vành 
vôi hóa nặng và gập góc, chúng tôi đã chẹn bóng 
mạch vành tại chỗ thủng kèm dẫn lưu dịch màng 
tim thành công. Có 10 trường hợp NMCT tái 
phát do huyết khối sớm trong stent được can thiệp 
thành công trong 8 trường hợp và 2 trường hợp tử 
vong do huyết khối cấp (<24 giờ) gây choáng tim, 
suy hô hấp; có 4 trường hợp xuất huyết não tự ổn 
định và 1 trường hợp cần phẫu thuật bắc cầu nối 
chủ vành cấp cứu do không thể tiếp cận được lỗ 
động mạch vành phải bất thường.
Có 24 trường hợp tử vong (chiếm 7,5%) trong 
thời gian nằm viện, tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu 
của T.Q.Bình là 5,9% [14], N.Q.Tuấn 9,6% [20], 
H.V.Thưởng 6% [11], sự khác biệt về tỷ lệ tử vong 
được lý giải do tình trạng bệnh nhân trước can 
thiệp theo phân độ Killip và mức độ tổn thương 
động mạch vành của các nghiên cứu khác nhau, 
tình trạng suy tim nặng có ảnh hưởng lớn đến 
tiên lượng của bệnh nhân NMCT cấp. Bệnh nhân 
NMCT Killip 1, 2 và tổn thương mạch vành typ A, 
B chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 94,3% và 89,9%. 
KẾT LUẬN
- 334 bệnh nhân NMCT cấp được can thiệp 
mạch vành thì đầu, bệnh nhân > 50 tuổi (89,9%).
- Vùng tổn thương nhồi máu thành trước và 
vùng sau - dưới không có sự khác biệt có ý nghĩa 
(p < 0,05).
- Phân độ lâm sàng Killip 1 và 2: 94,3%. 
- Tổn thương mạch vành typ A (22,6%), typ B 
(67,3%) và typ C (10,1%).
- Động mạch thủ phạm: động mạch liên thất 
trước 46,3%, động mạch vành phải 35,9% và động 
mạch mũ 17,8%
- Tỷ lệ thành công thủ thuật - lâm sàng: 92,7% 
và 91,3%.
- Biến chứng: Bloc nhĩ - thất III (12,9%), 
nhanh thất, rung thất (6,6%), NMCT tái phát 
(3%), huyết khối sớm trong stent (3%), tai biến 
mạch máu não (1,2%), thủng mạch vành (0,9%). 
- Tỷ lệ tử vong: 7,5%.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 121
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Patrick T. O’Gara et al. “2013 ACCF/AHA Guideline for the management of ST-elevation Myocardial 
Infarction”. Journal of the American College of Cardiology. 2013, Vol. 61, No. 4.
2. Berger PB, Ellis SG, Holmes DR Jr, Granger CB, Criger DA, Betriu A, Topol EJ, Califf RM. 
“Relationship between delay in performing direct coronary angioplasty and early clinical outcome in 
patients with acute myocardial infarction: results from the Global Use of Strategies to Open Occluded 
Arteries in Acute Coronary Syndromes (GUSTO-IIb) trial”. Circulation. 1999;100: 14-20.
3. R.L. McNamara, y. Wang, J. Herrin et al. “Effect of door-to-balloon time on mortality in patients with 
ST-segment elevation myocardial infarction”. J Am Coll Cardiol, 47, 2006: 2180-2186.
4. Trần Văn Dương, Nguyễn Quang Tuấn, Pham Gia Khải. Vai trò của chụp động mạch vành trong chẩn 
đoán và điều trị bệnh mạch vành. Tạp chí tim mạch học số 21, 2000: 483 - 498.
5. Nguyễn Lân Việt. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Thực hành bệnh tim mạch. Nxb Y học, 2007: 37 
- 67.
6. Nguyễn Quốc Thái, Trần Văn Dương, Nguyễn Quang Tuấn và cs. Nhận xét bước đầu ứng dụng 
phương pháp nong động mạch vành bằng bóng và đặt stent ở những bệnh nhân hẹp động mạch vành tại 
Viện Tim mạch. Tạp chí tim mạch học số 21, 2000: 614 - 623.
7. Bùi Long, Lê Tùng Lam, Đặng Lịch, Trần Hải Hà. Nhận xét kết quả bước đầu chụp và can thiệp động 
mạch vành tại Bệnh viện Hữu nghị Hà Nội trong 1 năm từ 2008 - 2009. Tạp chí nội khoa 3/2009: 572 - 
577.
8. Võ Quảng. Bệnh động mạch vành tại Việt Nam. Tạp chí tim mạch học số 21, 2000: 444 - 482.
9. Trương Quang Bình, Kết quả can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM 
trong 2 năm (2004 - 2006). Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 11, phụ bản số 1, 2007: 104 - 110.
10. Nguyễn Lưu Xuân Phương, Nguyễn Cửu Lợi. Đánh giá hiệu quả can thiệp động mạch vành cấp cứu 
trong nhồi máu cơ tim cấp tại Trung tâm tim mạch Huế. Kỷ yếu Đại hội Tim mạch Toàn quốc lần thứ 12, 
2010: 72.
11. Huỳnh Văn Thưởng, Nguyễn Vĩnh Phương. Can thiệp thì đầu trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại 
Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa (4/2009 đến 4/2010). Kỷ yếu Đại hội Tim mạch Toàn quốc lần thứ 12, 
2010: 72.
ABSTraCT
Percutaneous coronary intervention (PCI) has been developed in Danang hospital since 
October/2008 and become an effective method to treat coronary heart disease.
Primary PCI were perfomed in 334 patients with ST-elevation myocardial infacrtion from 
October/2006 to December/2013. Male 66.8% and female 33.2%, mean age 59.7 ± 12.5 (years). 
The door to ballon time was 134 ± 58 (minutes), 32.5% cases under 90 minutes.
The culprit coronary artery: LAD 46.3%, RCA 35.9% and LCx 17.8%. 
The procedural anh clinical successful rate of these PCI were 92.7% and 91.3%, respectively. The 
major complications were bloc A - V III (12.9%), ventricular tachycardia or fibrillation (6.6%), reccurent 
MI (3%), early stent thrombosis (3%), cerebral hemorrhage (1.2%), coronary artery perforation (0.9%) 
and emergency CABG (0.3%). The mortality rates was 7.5%.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014122
12. Nguyễn Cửu Lợi và cs. Kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp 
chí Tim mạch học Việt nam, 2003, số 36 supplement 1: 115 - 117.
13. Thân Hà Ngọc Thể và cs. Tình hình can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện nhân dân 115 năm 
2003 - 2005. Kỷ yếu báo cáo khoa học Hội nghị Tim mạch Việt Đức lần thứ V 2005, 23 - 43.
14. Huỳnh Trung Cang, Võ Thành Nhân. Tính hiệu quả và an toàn của thủ thuật can thiệp động mạch vành 
qua da tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1, 2010: 10 - 18.
15. Hồ Thượng Dũng. Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân 
trên 75 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 1, 2011: 141 - 147.
16. Trần Hòa, Vũ Hoàng Vũ, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên, Trương Quang Bình. Kết quả can thiệp động 
mạch vành tiên phát (thì đầu) trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên tại Bệnh viện Đại học Y 
dược Thành phố Hồ Chí Minh. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, 2012: 94 - 100. 
17. Võ Thành Nhân, Trương Quang Bình, Đỗ Quang Huân, Hồ Thượng Dũng, Nguyễn Cửu Lợi, Thân 
Hà Ngọc Thể. Nghiên cứu đánh giá thời gian tái tưới máu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên 
tại các trung tâm tim mạch có đơn vị can thiệp: REPERFUSION TIME study. Hội nghị Tim mạch toàn 
quốc, Nha Trang,th. 10/2010.
18. Đỗ Xuân Chiến, Đỗ Doãn Lợi. Nghiên cứu thời gian cửa - bóng trong can thiệp động mạch vành qua da 
thì đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Luận văn thạc sĩ y học, Hà Nội, 2013.
19. Hoàng Quốc Hòa, Nguyễn Đỗ Anh. Rút ngắn thời gian Cửa - Bóng trong can thiệp mạch vành tiên phát 
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Báo cáo hội nghị loạn 
nhịp tim thành phố Hồ Chí Minh, 24-11-2012.
20. Nguyễn Quang Tuấn. Giá trị một số yếu tố lâm sàng trong tiên lượng bệnh nhân NMCT cấp được can 
thiệp động mạch vành qua da. Phụ san tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 56S, 2010, 57. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_chup_va_can_thiep_dong_mach_vanh_qua_da_tai.pdf