Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh viện Quân Y 175
Từ tháng 11/ 2016 – 04/ 2017, phẫu thuật nội soi điều trị 45 trường hợp đứt
DCCT khớp gối với kỹ thuật cố định mảnh gân ghép gân Hamstring bằng nút treo cả hai
đường hầm đùi và chày, tuổi trung bình 31.07 ± 8.63, thời gian theo dõi trung bình 6.09
± 2.51 tháng, kích thước mảnh ghép trung bình 9.40 ± 0.58 mm ( từ 8 - 11 mm). Bước
đầu đánh giá phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lyhsom sau 3 tháng 91.42
± 3.65, so với trước mổ là 53.44 ± 8.42 với P < 0.001.="" ưu="" điểm="" cố="" định="" vững="" chắc="">
ghép, tỷ lệ biến chứng thấp. BN tập vận động sớm, tránh được cứng khớp gối sau mổ.
Tỷ lệ hài lòng 97,7%.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 72 Tóm tắt Từ tháng 11/ 2016 – 04/ 2017, phẫu thuật nội soi điều trị 45 trường hợp đứt DCCT khớp gối với kỹ thuật cố định mảnh gân ghép gân Hamstring bằng nút treo cả hai đường hầm đùi và chày, tuổi trung bình 31.07 ± 8.63, thời gian theo dõi trung bình 6.09 ± 2.51 tháng, kích thước mảnh ghép trung bình 9.40 ± 0.58 mm ( từ 8 - 11 mm). Bước đầu đánh giá phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lyhsom sau 3 tháng 91.42 ± 3.65, so với trước mổ là 53.44 ± 8.42 với P < 0.001. Ưu điểm cố định vững chắc mảnh ghép, tỷ lệ biến chứng thấp. BN tập vận động sớm, tránh được cứng khớp gối sau mổ. Tỷ lệ hài lòng 97,7%. OUTCOMES INITIAL OF ARTHROSCOPY SURGERY OF ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION BY HAMSTRING TENDON USING ALL INSIDE TECHNIQUE AT 175 HOSPITAL Summary From 12/2016 to 6/2017, at the deparment of trauma and orthopeadic in 175 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DCCT KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH MẢNH GHÉP BẰNG NÚT TREO HAI ĐẦU SỬ DỤNG GÂN HAMSTRING TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Đỗ Hữu Lương, Lê Phước Cường Trần Đức Tài, Thái Ngọc Bình, Nguyễn Xuân Tuấn 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Hữu Lương ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/11/2017, ngày phản biện: 16/12/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 73 hospital. Arthroscopy surgery of anterior cruciate ligament reconstrucsion for 45 patients by hamstring tendon using all in side technique with endobutton or Tightrope at the femoral tunnel and Tightrope at the tibial tunnel, the average of age is 31,07 ± 8.63, the average of time follow up is 6.09 ± 2.51 months, the average measure tendon is 9.40 ± 0.58 mm ( from 8 to 11 mm). the result post- op rehabilitation of knee by Lysholm score is 91.42 ± 3.65 to compare with before surgery is 53.44 ± 8.42 ( P < 0.001). The technique has goodfixed and low rate complication , the satisfaction of patient is 97,7 %. Key words : anterior cruciate ligament, all inside, endo button, tunnel ĐẶT VẤN ĐỀ Khớp gối là khớp chịu lực lớn thứ 2 của cơ thể, được giữ vững bởi gân cơ, bao khớp và các dây chằng. Khi dây chằng chéo trước bị đứt, khớp gối mất vững người bệnh đi lại khó khăn, giảm hoặc mất khả năng lao động, sinh hoạt. Mất vững khớp gối kéo dài có thể dẫn đến rách sụn chêm, giãn các dây chằng, bao khớp và tổn thương sụn khớp, thoái hoá khớp. Mục tiêu của tái tạo lại dây chằng chéo trước để phục hồi lại giải phẫu và chức năng của khớp gối tránh biến chứng xa. Có nhiều kỹ thuật cố định mảnh ghép, điều này rất quan trọng đến sự ổn định của mảnh ghép trong giai đoạn đầu ngay khi tái tạo. Cố định mảnh ghép bằng vít chẹn dễ thực hiện nhưng có nhược điểm ở vùng xương xốp, xương loãng. Kỹ thuật Crosspin Linvatec chốt ngang treo lồi cầu đùi, cố định đường hầm chày bằng vít sinh học. Kỹ thuật cố định hai đầu gân bằng hai nút treo giúp cố định chắc trên thành hai vỏ xương chày và đùi, tăng đường kính của gân tái tạo, có thể sử dụng một gân bán gân chập bốn đủ chiều dài cho tái tạo dây chằng chéo trước với kích thước gần với giải phẫu dây chằng hơn, và giảm sự phá hủy vỏ xương, đặc biệt ứng dụng tốt trong các trường hợp tái tạo lại dây chằng chéo trước, hoặc các bệnh nhân nhỏ tuổi có tổn thương dây chằng chéo trước khi sụn tiếp hợp còn phát triển. Tại bệnh viện quân Y 175 đã triển khai kỹ thuật và chúng tôi đặt ra nghiên cứu này với hai mục tiêu. Đánh gíá kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo DCCT sử dụng kỹ thuật nút treo cố định mảnh ghép hai đầu bằng gân Hamstring. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Từ tháng 11/ 2016 - 04 / 2017, phẫu thuật cho 45 bệnh nhân đứt DCCT tại bệnh viện Quân Y 175 với kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu qua nội soi. 2. Tiêu chuẩn loại trừ TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 74 Các tổn thương đa dây chằng khác, hoặc có tổn thương xương kết hợp.. Hạn chế vận động khớp gối trước mổ. 3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, không nhóm chứng. 4. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu. + Tuổi, giới, thời gian từ chấn thương đến khi phẫu thuật, nguyên nhân... + Các triệu chứng cơ năng đau khớp, lỏng khớp, chạy nhảy, đi cầu thang, ngồi xổm. + Các triệu trứng :Teo cơ đùi, dấu hiệu Lachman, ngăn kéo trước, Pivot- shift... + Đánh giá chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm trước mổ. + XQ khớp gối thẳng, nghiêng, MRI khớp gối. Phương pháp phẫu thuật. * Vô cảm: Tê tủy sống bằng Marcain. * Tư thế bệnh nhân: (Hình 2.1). * Thì 1: Nội soi đánh giá tổn thương. - Sử dụng 2 đường vào khớp gối trước trong và trước ngoài. Nội soi kiểm Hình 2.1: Tư thế bệnh nhân Hình 2.2. Khâu bện gân cơ bán gân và gân cơ thon làm mảnh ghép DCCT. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 75 tra xác định vị trí, hình thái tổn thương dây chằng DCCT và các thành phần khác trong khớp. * Thì 2: Chuẩn bị mảnh ghép dây chằng Bộc lộ và lấy gân cơ bán gân và gân cơ thon, khâu chập 6 bằng chỉ siêu bền (hình 2.2). Đo đường kính của mảnh ghép, xác định đường kính của 2 đường hầm đùi, và chày. * Thì 3: Tạo hai đường hầm chột đùi, và chày kỹ thuật tất cả bên trong (All inside) Khoan đường hầm đùi chột bằng dụng cụ định vị đo kích thước toàn bộ đường hầm đùi, chọn nút treo tương ứng (trường hợp dùng nút treo Tightrope thì sau khi đo đường hầm đùi ta tạo đường hầm đùi chột khoảng 25mm là khoảng chồng gân trong xương đùi). Khoan đường hầm chày chột bằng dụng cụ mũi khoan ngược khoảng 25mm để chồng gân trong xương. *Thì 4 :Luồn mảnh ghép dây chằng và căng gân cố định mảnh ghép bằng 2 nút treo Cố định mảnh ghép dây chằng ở các đường hầm đùi bằng nút treo (hoặc nút Tightrope) trước sau đó gấp duỗi gối thụ động với biên độ từ 0º - 120º liên tục khoảng 25 lần và cố định tư thế gối gấp 30º căng gân ở nút Tightrope đường hầm chày,kiểm tra vị trí và sức căng của dây chằng, tình trạng va chạm giữa mảnh ghép dây chằng với mái liên lồi cầu. *Thì 5: Tháo ga rô, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ, cố định gối duỗi. * Tập vận động sau phẫu thuật: theo bài tập của Philip BB 1998 5 .Đánh giá kết quả sau mổ và các thời điểm 3,6,9,12 tháng - Chiều dài và độ lớn của gân của mảnh ghép - Sự liền vết mổ, nhiễm trùng, đau sau mổ. - Đánh giá tai biến, biến chứng của phẫu thuật - Đánh giá biên độ, độ vững của khớp qua các nghiệm pháp Lachman, ngăn kéo, - Pivot-shift, thang điểm Lysholm. 6. Xử lý số liệu Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 16 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tuổi : Trung bình: 31.07 ± 8.63, từ 20 – 56. 2. Giới tính: Nam giới (86.7%)/ nữ giới 23,3% . 3. Nghề nghiệp : Trong nghiên cứu đối tượng đứt DCCT đa số là bộ đội, chiếm 4. Nguyên nhân: 4 nguyên nhân, chủ yếu do TNTT 33/45 bn chiếm 73,3%. TNGT gặp 9/45 bn chiếm 20 %. TNLĐ 2 bệnh nhân, 4,4%, TNSH 1/45 chiếm 2,2%. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 76 5. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc được phẫu thuật Bảng 1. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc được phẫu thuật Thời gian (tuần) 8 Số BN 3 5 7 12 18 Tỷ lệ (%) 6.7 11.1 15.6 26.7 40.0 Bệnh nhân mổ sau chấn thương ít nhất 1 tuần, đa số là sau 8 tuần (chiếm 40,0%). Biểu đồ 1: kích thước 2R gân ghép Biểu đồ 2: kích thước chiều dài gân ghép CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 77 6. Thời gian theo dõi : Từ 3- 9 tháng, trung bình 6.09 ± 2.51, theo dõi trên 6 tháng được 28/45 bn chiếm 62,2%. Dưới 3 tháng 6/45 bn chiếm 13,3 %. Từ 3 đến 6 tháng được 11/45 bn được 24,4 %. 7. Kích thước gân Đường kính gân ghép: 2R mm là Trung bình 9.40 ± 0.58, từ 8 - 11 mm) Chiều dài gân ghép: D mm Trung bình 60.02 ± 1.08, từ 58 - 62 mm. Thay đổi Test ngăn kéo trước và sau mổ Bảng 2. Thay đổi Test ngăn kéo trước và sau mổ Test ngăn kéo Trước mổ 1 tháng 3 tháng 0 1 (2.2) 45 (100.0) 37 (82.2) 1+ 3 (6.6) 0 8 (17.8) 2+ 31 (68.9) 0 0 3+ 10 (22.2) 0 0 Giá trị p <0.001 <0.001 Thay đổi Test Lachman trước và sau mổ Bảng 3. Thay đổi Test Lachman trước và sau mổ Test Lachman Trước mổ 1 tháng 3 tháng 0 1 (2.2) 45 (100.0) 33 (73,3) 1+ 0 0 12 (26.7) 2+ 29 (64.5) 0 0 3+ 15 (33.3) 0 0 Giá trị p <0.001 <0.001 Thay đổi Test Pivotship trước và sau mổ Bảng 4. Thay đổi Test Pivot - shift trước và sau mổ Test Pivotship Trước mổ 1 tháng 3 tháng 0 37 (82.2) 45 (100.0) 45 (100.0) 1+ 7 (15.6) 0 0 2+ 1 (2.2) 0 0 3+ 0 0 0 Giá trị p <0.001 <0.001 Thay đổi Gập/ duỗi trước và sau mổ TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 78 Bảng 5. Thay đổi Gập/ duỗi trước và sau mổ Gập/ duỗi Trước mổ 1 tháng 3 tháng 70 1 (2.2) 1 (2.2) 1 (2.2) 100 2 (4.4) 2 (4.4) 0 130 4 (8.9) 5 (11.1) 0 140 8 (17.8) 17 (37.8) 6 (13.3) 145 29 (64.4) 15 (33.3) 37 (82.2) 150 1 (2.2) 5 (11.1) 1 (2.2) Trung bình 139.22 ± 14.54 122.44 ± 12.64 142.78 ± 11.26 Giá trị p <0.001 0.101 Kết quả phục hồi chức năng theo thang điểm Lysholm Bảng 6. Thang điểm Lysholm trước và sau mổ Gập/ duỗi Trước mổ 4-6 tháng Xấu (<65 điểm) 44 (97.8) 0 Đạt (65-83 điểm) 1 (2.2) 4 (8.9) Tốt (84-100 điểm) 0 41 (91.1) Nhỏ nhất 15 điểm 56 điểm Lớn nhất 65 điểm 95 điểm Trung bình 53.44 ± 8.42 91.42 ± 3.65 Giá trị p <0.001 Phép kiểm T test bắt cặp Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân: 44/45 bệnh nhân hài long sau mổ 97.8 % và 1/45 bệnh nhân không hài lòng 2.2 % Biến chứng có 01 ca cứng khớp phải phẫu thuật lại (nội soi giải phóng khớp) 02 ca bị vỡ đường hầm đùi, khi dùng nút treo 15 mm x 12mm (xử lý mở phía mặt ngoài của lồi cầu bắt vít chèn từ ngoài vào đẩy nút treo sang bên) Bn số 5 và Bn số BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 1.1. Tuổi. Đa số các nghiên cứu có nhận xét là tổn thương dây chằng chéo trước thường gặp ở người trẻ, cường độ tham gia các hoạt động cao. Trong nghiên cứu tuổi trung bình là 31.07 ± 8.63 tuổi, từ 20 - 56 tuổi, tương đương với các tác giả trong và ngoài nước. Thái Ngọc Bình [2], có tuổi trung bình là 33,4, chủ yếu từ 16 - 30 tuổi chiếm 41,7 el [9], nghiên %. Yas cứu 108 bệnh nhân , tuổi trung bình CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 79 30,9 từ 15-61. 1.2. Giới. Trong nghiên cứu, tỷ lệ 6.5 (có 39 nam và 6 nữ), Thái Ngọc Bình, tỷ lệ nam/ nữ = 3,8 lần. Trương Trí Hữu (2009), tỷ lệ Nam / nữ là 105/ 10 (10.5) Có thể bệnh viện Quân Y 175 số quân nhân nam chiếm cao hơn do đặc thù quân đội, và nam giới thường xuyên hơn và tham gia những hoạt động có tính chất vận động nhanh hơn, mạnh hơn ngay cả trong công việc và trong hoạt động thể thao. 1.3. Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi phẫu thuật tái tạo DCCT Trong nghiên cứu, đa số bệnh nhân được mổ sau chấn thương 3 tuần, nhóm từ 3 - 8 tuần là 24 bn chiếm 53,3%, nhóm muộn hơn 8 tuần có 18 BN (chiếm 40%), có 3 trường hợp phẫu thuật trước 3 tuần. Trần Đăng Khoa [1], thời gian trung bình là 8 tháng ( từ 1- 42 tháng). Theo Yasel [9], theo dõi trung bình 49,8 tháng, từ 33-66 tháng. Hầu hết quan điểm cho rằng không nên phẫu thuật ngay sau chấn thương vì phần mềm xung quanh chưa ổn định, tổn thương chưa đánh giá hết, khớp gối còn đau, hạn chế vận động. Khoảng 3 tuần sau chấn thương là thời điểm phẫu thuật thuận lợi, vì các thương tổn phần mềm đã hồi phục tương đối bình thường, khớp gối hết sưng nề tràn máu, đỡ đau và biên độ vận động của khớp gối hồi phục, phẫu thuật sớm để phòng tránh thoái hóa khớp và cũng thuận lợi cho việc sửa chữa khâu sụn chêm khi có chỉ định. Trong nghiên cứu này thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi được phẫu thuật ngắn hơn, có thể ngày nay việc chẩn đoán sớm thuận lợi hơn và vấn đề chăm sóc sức khỏe được quan tâm nhiều hơn, bệnh nhân đến điều trị sớm hơn. 1.4 Kích thước mảnh ghép. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi mảnh ghép gân có kích thước 2R (mm) trung bình 9.40 ± 0.58 mm (nhỏ nhất 8 mm, lớn nhất 11 mm). Có chiều dài gân ghép trung bình 60.02 ± 1.08 (ngắn nhất 58 mm dài nhất 62 mm). Phạm Văn Huy nghiên cứu 30 BN có kích thước trung bình của gân ghép (2R là 8,7±1,1mm và chiều dài D trung bình 61,8±1,7mm. Tăng Hà Nam Anh có kích thước trung bình của mảnh ghép (2R là 9,4mm và chiều dài của mảnh ghép D là 60,7mm) theo [1]. 1.5 Các dấu hiệu test lâm sàng trước mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% BN có test ngăn kéo trước có 1 ca revision trước mổ ngăn kéo trước và Lachman bình thường (do sai vị trí đường hầm chày ra trước), trong đó 1 + là 3 ca; 2 + là 31 (68,9%) trường hợp và 3 + là 10 trường hợp.(Bảng 3. 10), Test lachman gặp cao nhất là 2 + 29/45 trường hợp, test lâm sàng Pivot-shift đánh giá độ bán trật xoay dương tính 1 + là 7 trường hợp, 2 +. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 80 2. Kết quả điều trị: Đánh giá chung sau 3 tháng - Về phục hồi biên độ gấp duỗi gối: Trước mổ biên độ vận động khớp gối trung bình 139,22 ± 14,54, sau mổ 3 tháng biên độ phục hồi 142,78 ± 11,26 phép so sánh cặp T test P là 0.101 > 0.05 không có ý nghĩa thống kê. - Về phục hồi các test lâm sàng, ngăn kéo và Lachman: Đánh giá kết quả phục hồi test ngăn kéo trước và sau mổ 3 tháng phục hồi 82,2% (-) chỉ còn 17,8 % (1 +). P < 0.001có ý nghĩa thống kê só với trước mổ. Kết quả phục hồi test Lachman sau mổ 3 tháng còn 12 ca có Lachman (1 +) so sanh với trước mổ với P < 0.001. - Đánh giá phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lysom Kết quả phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lysom sau 3 tháng có điểm trung bình trước mổ Lyhsom 53.44 ± 8.42, sau mổ 4 – 6 tháng phục hồi với điểm Lysom trung bình 91.42 ± 3.65 so sánh cặp T test p < 0.001. Phân loại phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lyhsom sau thời gian theo dõi 4 – 6 tháng có tốt 41 (91.1) đạt 04 ca (8.9%) điểm trung bình Lysom sau mổ sau 3 tháng là 91.42 ± 3.65. Theo Yasel [9], điểm Lyhsom tang 33,1 điểm. Theo Volpi P [8], nghiên cứu 1 nhóm theo phương pháp truyền thống và 1 nhóm sử dụng kỹ thuật all inside không có sự khác biệt điểm số Lysholm lần luợt là 84.6 ± 12.6 và 81.6 ± 13.1. 3. Các tai biến, biến chứng Trong mổ gặp 01 ca kéo nút treo vượt ra khỏi ra ngoài vùng bao fascia, phải mở cân cơ đẩy nút treo vào sát xương (BN số 4). Có 02 ca, khoan đường hầm đùi phần thành xương quá mỏng dùng nút treo 15 x12 mm do đường kính gân 9mm bị ngắn vòng treo và bị xuyên đường hầm (xử lý bằng cánh bắt vít chèn tăng cường từ ngoài vào đẩy nút treo sang bên) Bn số 5 và Bn số 7 chúng tôi nhận thấy khi khâu chập gân 6 lần kích thước gân lớn không nên dùng vòng treo loại 15 mm có nguy cơ vỡ thành xương. Chúng tôi gặp 01 ca sau chấn thương 01 tuần được phẫu thuật, bệnh nhân sợ đau, không tập luyện, bị hạn chế gấp gối sau 3.5 tháng, gấp/duỗi 90 /0 /0. Phải mổ nội soi giải phóng khớp, sau mổ phục hồi hoàn toàn gấp duỗi sau 4 tuần. Chúng tôi cho rằng có thể do mổ sớm, và theo dõi và hướng dẫn sát Bn không sát, sau hơn 3 tháng mới tái khám, lúc đó tập vật lý trị liệu không phục hồi được. Như vậy tổng số tai biến trong mổ 03 ca chiến (6.7%) đa số là do kỹ thuật. Yasel[9], tỷ lệ này là 6.5 %. Sau mổ chúng tôi còn gặp 02 (4.4%) ca dị cảm vùng cẳng chân sau lấy gân Hamstrings. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 81 KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi điều trị 45 trường hợp đứt DCCT khớp gối với kỹ thuật cố định mảnh gân ghép gân Hamstring bằng nút treo cả hai đường hầm đùi và chày. Bước đầu đánh giá phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lyhsom sau 3 tháng 91.42 ± 3.65, so với trước mổ là 53.44 ± 8.42 với P < 0.001. kết quả chung tốt và rất tốt là 91.1% Tai biến trong mổ 03 ca chiến (6.7%) đa số là do kỹ thuật, 1 bệnh nhân cứng gối cần mổ giải phóng. Kích thước mảnh ghép trung bình 9.40 ± 0.58, (8 - 11 mm) Ưu điểm cố định vững chắc mảnh ghép, tỷ lệ biến chứng thấp. BN tập vận động sớm, tránh được cứng khớp gối sau mổ. Tỷ lệ hài lòng 97,8%. Vì thời gian theo dõi còn ngắn, chưa đánh giá được sự hoạt động trở lại của khớp gối với cường độ cao, và biến chứng xa, cần tiếp tục theo dõi và đánh giá. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đăng Khoa (2011), Đánh giá kết quả kỹ thuật cải biên đặt vòng treo trong tái tạo nội soi dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép 4 dải gân chân ngỗng thực nghiệm- lâm sang, Luận án chuyên khoa II chấn thương chỉnh hình, Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh 2. Thái Ngọc Bình (2013), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước hai bó với một đường hầm xương chày, Luận văn bác sỹ nội trú, Học viện quân y. 3. Connaughton AJ (2017),“All-inside ACL reconstruction:How does it compare to standard ACL reconstruction techniques ”, J Orthop, 14(2):241-246. 4. Connaughton AJ, Geeslin AG, Uggen CW, (2014), “ All-inside anterior cruciate ligament reconstruction ”, J Knee Surg, 27(5):347-352. 5. Cordasco FA, Mayer SW, Green DW (2017),“ All-Inside, All-Epiphyseal Anterior Cruciate Ligament Reconstruction in Skeletally Immature Athletes : Return to Sport, Incidence of Second Surgery, and 2-Year Clinical Outcomes ”, Am J Sports Med, 45(4):856-863. 6. Harato K, Niki Y, et al (2016), “Self- flip Technique of the TightRope RT Button for Soft-Tissue Anterior Cruciate Ligament Reconstruction ”, Arthrosc Tech, 18;5(2):e391-5. 7. Lenschow S, Schliemann B, (2014), “Comparison of outside-in and inside-out technique for tibial fixation of a soft-tissue graft in ACL reconstruction using the Shim technique ”, Arch Orthop Trauma Surg, 134(9):1293-1299 8. Volpi P, Bait C, et al (2014), “No difference at two years between all inside transtibial technique and traditional transtibial technique in anterior cruciate ligament reconstruction ”, Muscles Ligaments Tendons J, 4(1):95-99. 9. Yasen SK, Borton ZM, et al (2016), “Clinical outcomes of anatomic, all-inside, anterior cruciate ligament (ACL) reconstruction”. Knee, 24(1):55-62
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_buoc_dau_phau_thuat_noi_soi_tai_tao_dcct_ky.pdf

