Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh viện Quân Y 175

Từ tháng 11/ 2016 – 04/ 2017, phẫu thuật nội soi điều trị 45 trường hợp đứt

DCCT khớp gối với kỹ thuật cố định mảnh gân ghép gân Hamstring bằng nút treo cả hai

đường hầm đùi và chày, tuổi trung bình 31.07 ± 8.63, thời gian theo dõi trung bình 6.09

± 2.51 tháng, kích thước mảnh ghép trung bình 9.40 ± 0.58 mm ( từ 8 - 11 mm). Bước

đầu đánh giá phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lyhsom sau 3 tháng 91.42

± 3.65, so với trước mổ là 53.44 ± 8.42 với P < 0.001.="" ưu="" điểm="" cố="" định="" vững="" chắc="">

ghép, tỷ lệ biến chứng thấp. BN tập vận động sớm, tránh được cứng khớp gối sau mổ.

Tỷ lệ hài lòng 97,7%.

pdf 10 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh viện Quân Y 175

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
72
 Tóm tắt
Từ tháng 11/ 2016 – 04/ 2017, phẫu thuật nội soi điều trị 45 trường hợp đứt 
DCCT khớp gối với kỹ thuật cố định mảnh gân ghép gân Hamstring bằng nút treo cả hai 
đường hầm đùi và chày, tuổi trung bình 31.07 ± 8.63, thời gian theo dõi trung bình 6.09 
± 2.51 tháng, kích thước mảnh ghép trung bình 9.40 ± 0.58 mm ( từ 8 - 11 mm). Bước 
đầu đánh giá phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lyhsom sau 3 tháng 91.42 
± 3.65, so với trước mổ là 53.44 ± 8.42 với P < 0.001. Ưu điểm cố định vững chắc mảnh 
ghép, tỷ lệ biến chứng thấp. BN tập vận động sớm, tránh được cứng khớp gối sau mổ. 
Tỷ lệ hài lòng 97,7%. 
OUTCOMES INITIAL OF ARTHROSCOPY SURGERY OF ANTERIOR 
CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION BY HAMSTRING 
TENDON USING ALL INSIDE TECHNIQUE AT 175 HOSPITAL
Summary
From 12/2016 to 6/2017, at the deparment of trauma and orthopeadic in 175 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI 
TÁI TẠO DCCT KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH MẢNH GHÉP BẰNG NÚT 
TREO HAI ĐẦU SỬ DỤNG GÂN HAMSTRING 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Đỗ Hữu Lương, Lê Phước Cường
 Trần Đức Tài, Thái Ngọc Bình, Nguyễn Xuân Tuấn
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Hữu Lương ([email protected])
Ngày nhận bài: 10/11/2017, ngày phản biện: 16/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
73
hospital. Arthroscopy surgery of anterior cruciate ligament reconstrucsion for 45 
patients by hamstring tendon using all in side technique with endobutton or Tightrope 
at the femoral tunnel and Tightrope at the tibial tunnel, the average of age is 31,07 ± 
8.63, the average of time follow up is 6.09 ± 2.51 months, the average measure tendon is 
9.40 ± 0.58 mm ( from 8 to 11 mm). the result post- op rehabilitation of knee by Lysholm 
score is 91.42 ± 3.65 to compare with before surgery is 53.44 ± 8.42 ( P < 0.001). The 
technique has goodfixed and low rate complication , the satisfaction of patient is 97,7 %. 
Key words : anterior cruciate ligament, all inside, endo button, tunnel
 ĐẶT VẤN ĐỀ
Khớp gối là khớp chịu lực lớn thứ 
2 của cơ thể, được giữ vững bởi gân cơ, 
bao khớp và các dây chằng. Khi dây chằng 
chéo trước bị đứt, khớp gối mất vững 
người bệnh đi lại khó khăn, giảm hoặc mất 
khả năng lao động, sinh hoạt. Mất vững 
khớp gối kéo dài có thể dẫn đến rách sụn 
chêm, giãn các dây chằng, bao khớp và 
tổn thương sụn khớp, thoái hoá khớp. Mục 
tiêu của tái tạo lại dây chằng chéo trước 
để phục hồi lại giải phẫu và chức năng của 
khớp gối tránh biến chứng xa.
Có nhiều kỹ thuật cố định mảnh 
ghép, điều này rất quan trọng đến sự ổn 
định của mảnh ghép trong giai đoạn đầu 
ngay khi tái tạo. Cố định mảnh ghép bằng 
vít chẹn dễ thực hiện nhưng có nhược điểm 
ở vùng xương xốp, xương loãng. Kỹ thuật 
Crosspin Linvatec chốt ngang treo lồi cầu 
đùi, cố định đường hầm chày bằng vít sinh 
học. Kỹ thuật cố định hai đầu gân bằng hai 
nút treo giúp cố định chắc trên thành hai 
vỏ xương chày và đùi, tăng đường kính 
của gân tái tạo, có thể sử dụng một gân 
bán gân chập bốn đủ chiều dài cho tái tạo 
dây chằng chéo trước với kích thước gần 
với giải phẫu dây chằng hơn, và giảm sự 
phá hủy vỏ xương, đặc biệt ứng dụng tốt 
trong các trường hợp tái tạo lại dây chằng 
chéo trước, hoặc các bệnh nhân nhỏ tuổi 
có tổn thương dây chằng chéo trước khi 
sụn tiếp hợp còn phát triển.
Tại bệnh viện quân Y 175 đã triển 
khai kỹ thuật và chúng tôi đặt ra nghiên 
cứu này với hai mục tiêu. 
Đánh gíá kết quả phục hồi chức 
năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo 
DCCT sử dụng kỹ thuật nút treo cố định 
mảnh ghép hai đầu bằng gân Hamstring.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 11/ 2016 - 04 / 2017, 
phẫu thuật cho 45 bệnh nhân đứt DCCT 
tại bệnh viện Quân Y 175 với kỹ thuật cố 
định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu qua 
nội soi.
2. Tiêu chuẩn loại trừ
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
74
Các tổn thương đa dây chằng 
khác, hoặc có tổn thương xương kết hợp..
Hạn chế vận động khớp gối trước mổ.
3. Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu tiến cứu mô tả, không nhóm 
chứng.
4. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu.
+ Tuổi, giới, thời gian từ chấn 
thương đến khi phẫu thuật, nguyên nhân...
+ Các triệu chứng cơ năng đau 
khớp, lỏng khớp, chạy nhảy, đi cầu thang, 
ngồi xổm. 
+ Các triệu trứng :Teo cơ đùi, dấu 
hiệu Lachman, ngăn kéo trước, Pivot-
shift...
+ Đánh giá chức năng khớp gối 
theo thang điểm Lysholm trước mổ.
+ XQ khớp gối thẳng, nghiêng, 
MRI khớp gối.
Phương pháp phẫu thuật.
* Vô cảm: Tê tủy sống bằng 
Marcain.
* Tư thế bệnh nhân: (Hình 2.1). 
* Thì 1: Nội soi đánh giá tổn 
thương. 
 - Sử dụng 2 đường vào khớp gối 
trước trong và trước ngoài. Nội soi kiểm 
Hình 2.1: 
Tư thế bệnh nhân
Hình 2.2. Khâu bện gân cơ bán gân và gân cơ thon làm mảnh ghép DCCT.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
75
tra xác định vị trí, hình thái tổn thương 
dây chằng DCCT và các thành phần khác 
trong khớp. 
* Thì 2: Chuẩn bị mảnh ghép 
dây chằng 
 Bộc lộ và lấy gân cơ bán gân và 
gân cơ thon, khâu chập 6 bằng chỉ siêu 
bền (hình 2.2). Đo đường kính của mảnh 
ghép, xác định đường kính của 2 đường 
hầm đùi, và chày.
 * Thì 3: Tạo hai đường hầm chột 
đùi, và chày kỹ thuật tất cả bên trong (All 
inside) Khoan đường hầm đùi chột bằng 
dụng cụ định vị đo kích thước toàn bộ 
đường hầm đùi, chọn nút treo tương ứng 
(trường hợp dùng nút treo Tightrope thì 
sau khi đo đường hầm đùi ta tạo đường 
hầm đùi chột khoảng 25mm là khoảng 
chồng gân trong xương đùi). Khoan 
đường hầm chày chột bằng dụng cụ mũi 
khoan ngược khoảng 25mm để chồng gân 
trong xương.
*Thì 4 :Luồn mảnh ghép dây 
chằng và căng gân cố định mảnh ghép 
bằng 2 nút treo 
Cố định mảnh ghép dây chằng ở 
các đường hầm đùi bằng nút treo (hoặc 
nút Tightrope) trước sau đó gấp duỗi gối 
thụ động với biên độ từ 0º - 120º liên tục 
khoảng 25 lần và cố định tư thế gối gấp 
30º căng gân ở nút Tightrope đường hầm 
chày,kiểm tra vị trí và sức căng của dây 
chằng, tình trạng va chạm giữa mảnh ghép 
dây chằng với mái liên lồi cầu.
*Thì 5: Tháo ga rô, đặt dẫn lưu, 
đóng vết mổ, cố định gối duỗi.
* Tập vận động sau phẫu thuật: 
theo bài tập của Philip BB 1998
5 .Đánh giá kết quả sau mổ và 
các thời điểm 3,6,9,12 tháng
- Chiều dài và độ lớn của gân của 
mảnh ghép
- Sự liền vết mổ, nhiễm trùng, đau 
sau mổ.
- Đánh giá tai biến, biến chứng 
của phẫu thuật
- Đánh giá biên độ, độ vững của 
khớp qua các nghiệm pháp Lachman, ngăn 
kéo, - Pivot-shift, thang điểm Lysholm.
6. Xử lý số liệu 
Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 16
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tuổi : Trung bình: 31.07 ± 
8.63, từ 20 – 56. 
2. Giới tính: Nam giới (86.7%)/ 
nữ giới 23,3% .
3. Nghề nghiệp : Trong nghiên 
cứu đối tượng đứt DCCT đa số là bộ đội, 
chiếm
4. Nguyên nhân: 4 nguyên nhân, 
chủ yếu do TNTT 33/45 bn chiếm 73,3%. 
TNGT gặp 9/45 bn chiếm 20 %. TNLĐ 
2 bệnh nhân, 4,4%, TNSH 1/45 chiếm 
2,2%.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
76
5. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc được phẫu thuật
Bảng 1. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc được phẫu thuật
Thời gian (tuần) 8
Số BN 3 5 7 12 18
Tỷ lệ (%) 6.7 11.1 15.6 26.7 40.0
Bệnh nhân mổ sau chấn thương ít nhất 1 tuần, đa số là sau 8 tuần (chiếm 40,0%).
Biểu đồ 1: kích 
thước 2R gân ghép
Biểu đồ 2: kích thước 
chiều dài gân ghép
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
77
6. Thời gian theo dõi : Từ 3- 9 
tháng, trung bình 6.09 ± 2.51, theo dõi 
trên 6 tháng được 28/45 bn chiếm 62,2%. 
Dưới 3 tháng 6/45 bn chiếm 13,3 %. Từ 3 
đến 6 tháng được 11/45 bn được 24,4 %.
7. Kích thước gân
Đường kính gân ghép: 2R mm là 
Trung bình 9.40 ± 0.58, từ 8 - 11 mm)
Chiều dài gân ghép: D mm Trung 
bình 60.02 ± 1.08, từ 58 - 62 mm.
Thay đổi Test ngăn kéo trước và 
sau mổ
Bảng 2. Thay đổi Test ngăn kéo trước và sau mổ
Test ngăn kéo Trước mổ 1 tháng 3 tháng
0 1 (2.2) 45 (100.0) 37 (82.2)
1+ 3 (6.6) 0 8 (17.8)
2+ 31 (68.9) 0 0
3+ 10 (22.2) 0 0
Giá trị p <0.001 <0.001
Thay đổi Test Lachman trước và sau mổ
Bảng 3. Thay đổi Test Lachman trước và sau mổ
Test Lachman Trước mổ 1 tháng 3 tháng
0 1 (2.2) 45 (100.0) 33 (73,3)
1+ 0 0 12 (26.7)
2+ 29 (64.5) 0 0
3+ 15 (33.3) 0 0
Giá trị p <0.001 <0.001
Thay đổi Test Pivotship trước và sau mổ
Bảng 4. Thay đổi Test Pivot - shift trước và sau mổ
Test Pivotship Trước mổ 1 tháng 3 tháng
0 37 (82.2) 45 (100.0) 45 (100.0)
1+ 7 (15.6) 0 0
2+ 1 (2.2) 0 0
3+ 0 0 0
Giá trị p <0.001 <0.001
Thay đổi Gập/ duỗi trước và sau mổ
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
78
Bảng 5. Thay đổi Gập/ duỗi trước và sau mổ
Gập/ duỗi Trước mổ 1 tháng 3 tháng
70 1 (2.2) 1 (2.2) 1 (2.2)
100 2 (4.4) 2 (4.4) 0
130 4 (8.9) 5 (11.1) 0
140 8 (17.8) 17 (37.8) 6 (13.3)
145 29 (64.4) 15 (33.3) 37 (82.2)
150 1 (2.2) 5 (11.1) 1 (2.2)
Trung bình 139.22 ± 14.54 122.44 ± 12.64 142.78 ± 11.26
Giá trị p <0.001 0.101
Kết quả phục hồi chức năng theo thang điểm Lysholm
Bảng 6. Thang điểm Lysholm trước và sau mổ
Gập/ duỗi Trước mổ 4-6 tháng
Xấu (<65 điểm) 44 (97.8) 0
Đạt (65-83 điểm) 1 (2.2) 4 (8.9)
Tốt (84-100 điểm) 0 41 (91.1)
Nhỏ nhất 15 điểm 56 điểm
Lớn nhất 65 điểm 95 điểm
Trung bình 53.44 ± 8.42 91.42 ± 3.65
Giá trị p <0.001
Phép kiểm T test bắt cặp 
Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân: 44/45 bệnh nhân hài long sau mổ 97.8 % 
và 1/45 bệnh nhân không hài lòng 2.2 %
Biến chứng có 01 ca cứng khớp phải phẫu thuật lại (nội soi giải phóng khớp)
02 ca bị vỡ đường hầm đùi, khi dùng nút treo 15 mm x 12mm (xử lý mở phía 
mặt ngoài của lồi cầu bắt vít chèn từ ngoài vào đẩy nút treo sang bên) Bn số 5 và Bn số 
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của nhóm 
bệnh nhân nghiên cứu.
1.1. Tuổi. Đa số các nghiên cứu 
có nhận xét là tổn thương dây chằng chéo 
trước thường gặp ở người trẻ, cường độ 
tham gia các hoạt động cao. Trong nghiên 
cứu tuổi trung bình là 31.07 ± 8.63 tuổi, 
từ 20 - 56 tuổi, tương đương với các tác 
giả trong và ngoài nước. Thái Ngọc Bình 
[2], có tuổi trung bình là 33,4, chủ yếu từ 
16 - 30 tuổi chiếm 41,7 el [9], nghiên %. 
Yas cứu 108 bệnh nhân , tuổi trung bình 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
79
30,9 từ 15-61. 
1.2. Giới.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ 6.5 (có 39 
nam và 6 nữ), Thái Ngọc Bình, tỷ lệ nam/
nữ = 3,8 lần. Trương Trí Hữu (2009), tỷ lệ 
Nam / nữ là 105/ 10 (10.5) Có thể bệnh 
viện Quân Y 175 số quân nhân nam chiếm 
cao hơn do đặc thù quân đội, và nam giới 
thường xuyên hơn và tham gia những 
hoạt động có tính chất vận động nhanh 
hơn, mạnh hơn ngay cả trong công việc 
và trong hoạt động thể thao. 
1.3. Thời gian từ khi bị chấn 
thương đến khi phẫu thuật tái tạo 
DCCT
Trong nghiên cứu, đa số bệnh nhân 
được mổ sau chấn thương 3 tuần, nhóm 
từ 3 - 8 tuần là 24 bn chiếm 53,3%, nhóm 
muộn hơn 8 tuần có 18 BN (chiếm 40%), có 
3 trường hợp phẫu thuật trước 3 tuần. Trần 
Đăng Khoa [1], thời gian trung bình là 8 
tháng ( từ 1- 42 tháng). Theo Yasel [9], theo 
dõi trung bình 49,8 tháng, từ 33-66 tháng.
Hầu hết quan điểm cho rằng 
không nên phẫu thuật ngay sau chấn 
thương vì phần mềm xung quanh chưa ổn 
định, tổn thương chưa đánh giá hết, khớp 
gối còn đau, hạn chế vận động. Khoảng 3 
tuần sau chấn thương là thời điểm phẫu 
thuật thuận lợi, vì các thương tổn phần 
mềm đã hồi phục tương đối bình thường, 
khớp gối hết sưng nề tràn máu, đỡ đau và 
biên độ vận động của khớp gối hồi phục, 
phẫu thuật sớm để phòng tránh thoái hóa 
khớp và cũng thuận lợi cho việc sửa chữa 
khâu sụn chêm khi có chỉ định. Trong 
nghiên cứu này thời gian từ lúc bị chấn 
thương đến khi được phẫu thuật ngắn hơn, 
có thể ngày nay việc chẩn đoán sớm thuận 
lợi hơn và vấn đề chăm sóc sức khỏe được 
quan tâm nhiều hơn, bệnh nhân đến điều 
trị sớm hơn.
1.4 Kích thước mảnh ghép.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
mảnh ghép gân có kích thước 2R (mm) 
trung bình 9.40 ± 0.58 mm (nhỏ nhất 8 
mm, lớn nhất 11 mm). Có chiều dài gân 
ghép trung bình 60.02 ± 1.08 (ngắn nhất 
58 mm dài nhất 62 mm). Phạm Văn Huy 
nghiên cứu 30 BN có kích thước trung 
bình của gân ghép (2R là 8,7±1,1mm và 
chiều dài D trung bình 61,8±1,7mm. Tăng 
Hà Nam Anh có kích thước trung bình của 
mảnh ghép (2R là 9,4mm và chiều dài 
của mảnh ghép D là 60,7mm) theo [1].
1.5 Các dấu hiệu test lâm sàng 
trước mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi 
100% BN có test ngăn kéo trước có 1 
ca revision trước mổ ngăn kéo trước và 
Lachman bình thường (do sai vị trí đường 
hầm chày ra trước), trong đó 1 + là 3 ca; 
2 + là 31 (68,9%) trường hợp và 3 + là 
10 trường hợp.(Bảng 3. 10), Test lachman 
gặp cao nhất là 2 + 29/45 trường hợp, test 
lâm sàng Pivot-shift đánh giá độ bán trật 
xoay dương tính 1 + là 7 trường hợp, 2 +.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
80
2. Kết quả điều trị: Đánh giá 
chung sau 3 tháng
- Về phục hồi biên độ gấp duỗi 
gối: Trước mổ biên độ vận động khớp gối 
trung bình 139,22 ± 14,54, sau mổ 3 tháng 
biên độ phục hồi 142,78 ± 11,26 phép so 
sánh cặp T test P là 0.101 > 0.05 không có 
ý nghĩa thống kê.
- Về phục hồi các test lâm sàng, 
ngăn kéo và Lachman: Đánh giá kết quả 
phục hồi test ngăn kéo trước và sau mổ 3 
tháng phục hồi 82,2% (-) chỉ còn 17,8 % 
(1 +). P < 0.001có ý nghĩa thống kê só với 
trước mổ. Kết quả phục hồi test Lachman 
sau mổ 3 tháng còn 12 ca có Lachman (1 
+) so sanh với trước mổ với P < 0.001.
- Đánh giá phục hồi chức năng 
khớp gối theo thang điểm Lysom
Kết quả phục hồi chức năng khớp 
gối theo thang điểm Lysom sau 3 tháng có 
điểm trung bình trước mổ Lyhsom 53.44 
± 8.42, sau mổ 4 – 6 tháng phục hồi với 
điểm Lysom trung bình 91.42 ± 3.65 so 
sánh cặp T test p < 0.001.
Phân loại phục hồi chức năng 
khớp gối theo thang điểm Lyhsom sau thời 
gian theo dõi 4 – 6 tháng có tốt 41 (91.1) 
đạt 04 ca (8.9%) điểm trung bình Lysom 
sau mổ sau 3 tháng là 91.42 ± 3.65. Theo 
Yasel [9], điểm Lyhsom tang 33,1 điểm. 
Theo Volpi P [8], nghiên cứu 1 nhóm theo 
phương pháp truyền thống và 1 nhóm sử 
dụng kỹ thuật all inside không có sự khác 
biệt điểm số Lysholm lần luợt là 84.6 ± 
12.6 và 81.6 ± 13.1.
3. Các tai biến, biến chứng
Trong mổ gặp 01 ca kéo nút treo 
vượt ra khỏi ra ngoài vùng bao fascia, phải 
mở cân cơ đẩy nút treo vào sát xương (BN 
số 4).
Có 02 ca, khoan đường hầm đùi 
phần thành xương quá mỏng dùng nút 
treo 15 x12 mm do đường kính gân 9mm 
bị ngắn vòng treo và bị xuyên đường hầm 
(xử lý bằng cánh bắt vít chèn tăng cường 
từ ngoài vào đẩy nút treo sang bên) Bn số 
5 và Bn số 7 chúng tôi nhận thấy khi khâu 
chập gân 6 lần kích thước gân lớn không 
nên dùng vòng treo loại 15 mm có nguy 
cơ vỡ thành xương.
Chúng tôi gặp 01 ca sau chấn 
thương 01 tuần được phẫu thuật, bệnh 
nhân sợ đau, không tập luyện, bị hạn chế 
gấp gối sau 3.5 tháng, gấp/duỗi 90 /0 /0. 
Phải mổ nội soi giải phóng khớp, sau mổ 
phục hồi hoàn toàn gấp duỗi sau 4 tuần. 
Chúng tôi cho rằng có thể do mổ sớm, và 
theo dõi và hướng dẫn sát Bn không sát, 
sau hơn 3 tháng mới tái khám, lúc đó tập 
vật lý trị liệu không phục hồi được.
Như vậy tổng số tai biến trong mổ 
03 ca chiến (6.7%) đa số là do kỹ thuật. 
Yasel[9], tỷ lệ này là 6.5 %.
Sau mổ chúng tôi còn gặp 02 
(4.4%) ca dị cảm vùng cẳng chân sau lấy 
gân Hamstrings.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
81
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi điều trị 45 
trường hợp đứt DCCT khớp gối với 
kỹ thuật cố định mảnh gân ghép gân 
Hamstring bằng nút treo cả hai đường 
hầm đùi và chày. Bước đầu đánh giá phục 
hồi chức năng khớp gối theo thang điểm 
Lyhsom sau 3 tháng 91.42 ± 3.65, so với 
trước mổ là 53.44 ± 8.42 với P < 0.001. 
kết quả chung tốt và rất tốt là 91.1% Tai 
biến trong mổ 03 ca chiến (6.7%) đa số là 
do kỹ thuật, 1 bệnh nhân cứng gối cần mổ 
giải phóng.
Kích thước mảnh ghép trung bình 
9.40 ± 0.58, (8 - 11 mm) 
Ưu điểm cố định vững chắc mảnh 
ghép, tỷ lệ biến chứng thấp. BN tập vận 
động sớm, tránh được cứng khớp gối sau 
mổ. Tỷ lệ hài lòng 97,8%. 
Vì thời gian theo dõi còn ngắn, 
chưa đánh giá được sự hoạt động trở lại 
của khớp gối với cường độ cao, và biến 
chứng xa, cần tiếp tục theo dõi và đánh giá. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đăng Khoa (2011), Đánh giá 
kết quả kỹ thuật cải biên đặt vòng treo trong tái 
tạo nội soi dây chằng chéo trước bằng mảnh 
ghép 4 dải gân chân ngỗng thực nghiệm- lâm 
sang, Luận án chuyên khoa II chấn thương 
chỉnh hình, Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh
2. Thái Ngọc Bình (2013), Đánh giá 
kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng 
chéo trước hai bó với một đường hầm xương 
chày, Luận văn bác sỹ nội trú, Học viện quân y.
3. Connaughton AJ (2017),“All-inside 
ACL reconstruction:How does it compare to 
standard ACL reconstruction techniques ”, J 
Orthop, 14(2):241-246. 
4. Connaughton AJ, Geeslin AG, 
Uggen CW, (2014), “ All-inside anterior 
cruciate ligament reconstruction ”, J Knee 
Surg, 27(5):347-352. 
5. Cordasco FA, Mayer SW, Green 
DW (2017),“ All-Inside, All-Epiphyseal 
Anterior Cruciate Ligament Reconstruction 
in Skeletally Immature Athletes : Return 
to Sport, Incidence of Second Surgery, and 
2-Year Clinical Outcomes ”, Am J Sports Med, 
45(4):856-863.
6. Harato K, Niki Y, et al (2016), “Self-
flip Technique of the TightRope RT Button 
for Soft-Tissue Anterior Cruciate Ligament 
Reconstruction ”, Arthrosc Tech, 18;5(2):e391-5. 
7. Lenschow S, Schliemann B, (2014), 
“Comparison of outside-in and inside-out 
technique for tibial fixation of a soft-tissue graft 
in ACL reconstruction using the Shim technique 
”, Arch Orthop Trauma Surg, 134(9):1293-1299
8. Volpi P, Bait C, et al (2014), “No 
difference at two years between all inside 
transtibial technique and traditional transtibial 
technique in anterior cruciate ligament 
reconstruction ”, Muscles Ligaments Tendons 
J, 4(1):95-99. 
9. Yasen SK, Borton ZM, et al 
(2016), “Clinical outcomes of anatomic, 
all-inside, anterior cruciate ligament (ACL) 
reconstruction”. Knee, 24(1):55-62

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_phau_thuat_noi_soi_tai_tao_dcct_ky.pdf