Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày-hành tá tràng tại Bệnh viện Quân Y 4 - Quân đoàn 4

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày – hành

tá tràng và nhận xét tai biến biến chứng tại bệnh viện Quân y 4 - Quân đoàn 4.

Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả có theo dõi với 32 bệnh nhân thủng dạ

dày – hành tá tràng được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Quân y

4, từ tháng 01/2014 đến tháng 03/2016.

Kết quả: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ phổ biến từ 20 – 30 tuổi chiếm 30,1%. Trong đó, tỷ lệ

nam chiếm 93,8%, nữ chiếm 6,2%. Lâm sàng và cận lâm sàng điển hình: Đau bụng thượng vị

đột ngột dữ dội (93,8%), Xquang có liềm hơi dưới cơ hoành (81,3%), siêu âm có dịch ổ bụng

(21,7%). Thời gian mổ trung bình 80 phút. Thời gian rút dẫn lưu từ 3 - 5 ngày. Thời gian nằm

viện: 7,8 ngày. Không có tai biến và biến chứng. Không có bệnh nhân chuyển mổ hở. Không có

trường hợp nào mổ lại.

Kết luận: Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng, phẫu thuật cho kết quả tốt, có tính an

toàn cao, đem lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh và có thể triển khai thực hiện tại bệnh

viện tuyến quân đoàn.

pdf 10 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày-hành tá tràng tại Bệnh viện Quân Y 4 - Quân đoàn 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày-hành tá tràng tại Bệnh viện Quân Y 4 - Quân đoàn 4

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày-hành tá tràng tại Bệnh viện Quân Y 4 - Quân đoàn 4
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
38
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI 
KHÂU LỖ THỦNG DẠ DÀY - HÀNH TÁ TRÀNG 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 - QUÂN ĐOÀN 4
Nguyễn Ngọc Đạm1, Trần Duy Công1, Phạm Quốc Huy1 
Nguyễn Đình Lâm1, Phạm Đức Vinh1, Nguyễn Hữu Lý1 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày – hành 
tá tràng và nhận xét tai biến biến chứng tại bệnh viện Quân y 4 - Quân đoàn 4.
Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả có theo dõi với 32 bệnh nhân thủng dạ 
dày – hành tá tràng được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Quân y 
4, từ tháng 01/2014 đến tháng 03/2016. 
Kết quả: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ phổ biến từ 20 – 30 tuổi chiếm 30,1%. Trong đó, tỷ lệ 
nam chiếm 93,8%, nữ chiếm 6,2%. Lâm sàng và cận lâm sàng điển hình: Đau bụng thượng vị 
đột ngột dữ dội (93,8%), Xquang có liềm hơi dưới cơ hoành (81,3%), siêu âm có dịch ổ bụng 
(21,7%). Thời gian mổ trung bình 80 phút. Thời gian rút dẫn lưu từ 3 - 5 ngày. Thời gian nằm 
viện: 7,8 ngày. Không có tai biến và biến chứng. Không có bệnh nhân chuyển mổ hở. Không có 
trường hợp nào mổ lại. 
Kết luận: Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng, phẫu thuật cho kết quả tốt, có tính an 
toàn cao, đem lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh và có thể triển khai thực hiện tại bệnh 
viện tuyến quân đoàn.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, lỗ thủng dạ dày, hành tá tràng.
TO EVALUATE THE INITIAL RESULTS OF LAPAROSCOPIC 
SURGERY OF GASTRIC-DUODENAL PERFORATION AND COMMENT ON 
COMPLICATIONS AT 4 MILITARY HOSPITAL- 4 ARMY CORPS
ABSTRACTS
Objective: To evaluate the initial results of laparoscopic surgery of gastric-duodenal 
perforation and comment on complications at 4 Military Hospital- 4 Army Corps.
Subject and method: cross-sectional study followed up with 32 patients with 
1 Bệnh viện Quân y 4/Quân đoàn 4
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Đạm ([email protected] )
Ngày nhận bài: 12/10/2019, ngày phản biện: 28/10/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
39
gastrointestinal perforation were treated with laparoscopic surgery at 4 Military Hospital from 
January 2014 to March 2016.
Results: Age groups account for the prevalence of 20-30 years old, accounting for 
30.1%. In particular, the percentage of male accounted for 93.8%, female accounted for 6.2%. 
Clinical and subclinical typical: Epigastric abdominal pain (93.8%), X-ray with sickle slightly 
below diaphragm (81.3%), ultrasound with abdominal fluid (21.7%). The average operating 
time is 80 minutes. Withdrawal time is from 3-5 days. Duration of hospitalization: 7.8 days. 
There are no complications and complications. No open surgery patients. There were no cases 
of resection.
Conclusion: Through research, we find that the surgery has good results, has high 
safety, brings high treatment effects for patients and can be implemented at 4 Military Hospital.
Key words: aparoscopic surgery, gastric hole, duodenum.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phẫu thuật nội soi là phẫu thuật ít 
xâm hại, có nhiều ưu điểm so với phẫu thuật 
hở. Trong những thập niên gần đây, phẫu thuật 
nội soi (PTNS) đã có những bước tiến ngoạn 
mục và dần thay thế cho nhiều phẫu thuật kinh 
điển.
Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng (DD-
TT) là một biến chứng nặng và thường gặp 
trong bệnh lý loét dạ dày - tá tràng, Tỷ lệ 
thủng ổ loét dạ dày tá tràng chiếm 5-10% và 
đứng thứ hai sau biến chứng chảy máu của 
bệnh loét dạ dày – tá tràng. Đây là bệnh lý 
có tần suất đứng thứ hai trong cấp cứu bụng 
ngoại khoa sau viêm ruột thừa [2].
Ngày nay nhiều nghiên cứu cho thấy 
PTNS có nhiều ưu điểm như thời gian nằm 
viện ngắn, vết mổ ít đau, bệnh nhân có nhu 
động ruột và phục hồi sớm sau mổ. Vì vậy 
PTNS ngày càng được áp dụng rộng rãi, đặc 
biệt là trong phẫu thuật đường tiêu hóa và 
phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng đang là một 
lựa chọn của các phẫu thuật viên tại các cơ 
sở ngoại khoa được đào tạo và trang bị mổ 
nội soi. Trên thế giới cũng như trong nước, đã 
có khá nhiều báo cáo về PTNS khâu thủng ổ loét 
DD-TT.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài “Đánh giá kết quả bước đầu phẫu 
thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - hành tá 
tràng tại bệnh viện Quân y 4/Quân đoàn 4” 
nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả bước đầu phẫu 
thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - hành tá 
tràng tại bệnh viện Quân y 4-Quân đoàn 4.
2. Nhận xét tỷ lệ tai biến và biến 
chứng sớm của phẫu thuật nội soi khâu lỗ 
thủng dạ dày – hành tá tràng tại bệnh viện 
Quân y 4-Quân đoàn 4.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng: 32 bệnh nhân thủng 
dạ dày – hành tá tràng được điều trị bằng 
phương pháp phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện 
Quân y 4, từ tháng 1/2014 đến tháng 03/2016.
Tiêu chuẩn chọn vào: Tuổi từ 16 – 60
Thỏa các tiêu chuẩn an toàn của 
PTNS.
Tiêu chuẩn loại ra: những bệnh nhân 
có tiền căn phẫu thuật tầng trên ổ bụng, có 
biểu hiện hẹp môn vị và Shock.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Cắt 
ngang mô tả có theo dõi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
40
Biến số chính
Nghiên cứu đặc điểm chung: tuổi, giới 
tính, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.
Nghiên cứu các đặc điểm trong mổ: 
vị trí lỗ thủng, tình trạng viêm phúc mạc, 
phương pháp khâu lỗ thủng, tai biến trong mổ.
Nghiên cứu các đặc điểm sau mổ: 
Thời gian trung tiện, đau sau mổ, kết quả sinh 
thiết, theo dõi hậu phẫu, biến chứng, số ngày 
nằm viện.
Phương pháp tiến hành:
- Chuẩn bị bệnh nhân: Sau khi được 
chẩn đoán xác định, bệnh nhân được đặt sonde 
dạ dày và làm các xét nghiệm tiền phẫu cấp 
cứu.
- Vô cảm: Mê nội khí quản.
- Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, đầu 
cao, nghiêng trái khoảng 5-100.
- Các thì phẫu thuật:
Thì 1: Trocar bơm hơi đầu tiên theo 
phương pháp mở. Trocar đầu tiên 10mm sát 
dưới rốn, camera và bơm hơi vào ngỏ này. 
Trocar phẫu thuật chính ở vị trị HST đường 
trung đòn cao hơn mức rốn. Trocar cầm nắm 
5mm ở vị trị HSP đối xứng với trocar HST. 
Trong quá trình phẫu thuật nếu gắp khó khăn 
có thể đưa vào thêm trocar 5 mm thứ 4 ở vị trí 
khoảng giữa của trocar rốn và HSP hoặc ở vị trí 
thượng vị dưới mũi ức.
Thì 2: Hút bớt dịch viêm trong ổ 
phúc mạc
Thì 3: Khâu lỗ thủng: dùng chỉ soie 3.0 
hoặc 2.0 kim tròn khâu lỗ thủng 2 lớp mũi rời.
Thì 4: Tưới rửa ổ phúc mạc bằng 
dung dịch nước muối sinh lý đến khi dịch 
rửa trong, lấy bỏ giả mạc, đặt dẫn lưu dưới 
gan qua lỗ trocar 5 ở hạ sườn phải, dẫn lưu 
Douglas qua lỗ trocar 5 ở hạ vị.
Thì 5: Đóng cân rốn và các lỗ trocar.
- Hậu phẫu ngày 1 bệnh nhân được 
dùng 2 loại thuốc giảm đau kết hợp (Mocphin 
10mg và Paracetamol 1g). Các ngày sau chỉ 
truyền giảm đau Paracetamol.
Tiêu chuẩn đánh giá:
Thành công: gồm 3 mức độ: 
Tốt: không có tai biến, biến chứng 
trong mổ và sau mổ. 
Trung bình: có biến chứng nhẹ (nhiễm 
trùng lỗ Trocar, chảy máu vết mổ). 
Kém: có biến chứng nhưng không 
nghiêm trọng, điều trị bảo tồn ổn định.
Thất bại: PTNS chuyển mổ mở và có 
tai biến, biến chứng phải mổ lại, nặng hơn có 
thể tử vong.
Tiêu chuẩn đánh giá viêm phúc 
mạc: Tình trạng ổ bụng: căn cứ vào tích chất 
của dịch mủ, giả mạc và ổ mủ giữa các quai 
ruột để phân chia độ nặng tình trạng viêm 
phúc mạc của tác giả Nguyễn Anh Dũng, Đỗ 
Đình Công [1].
Xử lý số liệu: nhập và quản lý số liệu 
bằng phần mềm SPSS. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
41
3. KẾT QUẢ
3.1. Nhóm tuổi (N = 32)
Nhóm tuổi Số TH Tỷ (lệ %)
< 20 tuổi 1 3,10
20 – 30 tuổi 10 31,3
31 – 40 tuổi 9 28,1
41 – 50 tuổi 5 15,6
> 50 tuổi 7 21,9
Tổng 32 100,0
 Nhận xét: Nhóm tuổi chủ yếu của nghiên cứu là từ 20 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,3%.
3.2. Giới tính
Nhận xét: Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ chiếm 93,8%.
3.3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng 
Triệu chứng Số TH Tỷ lệ (%)
Vị trí khởi phát đau 
bụng đầu tiên
Đau vùng thượng vị 
đột ngột, dữ dội.
31 96,9
Đau vùng hố chậu phải 1 3,1
Vị trí đau bụng 
khi vào viện
Đau nhiều vùng thượng vị 30 93,8
Đau nhiều vùng hố chậu phải 2 6,2
Nôn 6 20,8
Sốt 32 100
Phản ứng cơ thành bụng
Khắp ổ bụng 31 96,9
Khu trú hố chậu phải 1 3,1
Co cứng cơ thành bụng 31 96,9
Bạch cầu > 11G/L. Công thức bạch cầu chuyển trái 32 100
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
42
Nhận xét: 1 trường hợp chỉ đau hố chậu phải và có đề kháng tại hố chậu phải, được 
chẩn đoán trước mổ là viêm ruột thừa cấp.
1 trường hợp khởi phát đau ở thượng vị, khi vào viện đau nhiều ở hố chậu phải nhưng 
lại có biểu hiện của viêm phúc mạc toàn thể rõ.
100% bệnh nhân vào viện với tình trạng nhiễm trùng rõ.
3.4. Thời gian từ khi khởi phát đến khi nhập viện do thủng dạ dày hành tá tràng
Giờ Số TH Tỷ lệ (%)
< 6 giờ 6 18,8
6 – 12 6 18,8
> 12 – 18 9 28,1
> 18 – 24 10 31,2
>24 1 3,1
Tổng cộng 32 100
Nhận xét: 01 trường hợp đau bụng 6 ngày và được chẩn đoán trước mổ là viêm ruột 
thừa cấp. Các trường hợp đến từ 18-24 giờ đều có qua 1 cơ sở khám chữa bệnh khác trước khi 
đến bệnh viện quân y 4
3.5. Kết quả X quang bụng không sửa soạn
X quang bụng không sửa soạn Số TH Tỷ lệ (%)
Có hơi tự do trong ổ bụng Không bơm hơi 26 81,3
Có bơm hơi 4 12,5
Không có hơi tự do trong ổ bụng 2 6,2
Tổng cộng 32 100
Nhận xét: 02 trường hợp X quang không có liềm hơi dưới cơ hoành được chẩn đoán 
trước mổ 1ca là viêm ruột thừa cấp, 1ca là viêm phúc mạc nghi thủng bít dạ dày. 04 bệnh nhân 
sau khi bơm hơi qua ống thông mũi - dạ dày xuất hiện liềm hơi dưới cơ hoành.
3.6. Kết quả siêu âm bụng tổng quát
Kết quả Số TH Tỷ lệ (%)
Bình thường 25 78,3
Dịch ổ bụng
Đơn thuần 6 18,6
Hình ảnh viêm ruột thừa 1 3,1
Nhận xét: Trong 7 ca siêu âm trước mổ có dịch ổ bụng thì 1 trường hợp có hình ảnh 
viêm ruột thừa cấp và có dịch ổ bụng. 78,3% là siêu âm bụng bình thường nhưng khi mổ đều có 
dịch ổ bụng vùng dưới gan, hố chậu phải và Douglas.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
43
3.7. Tiền sử
Tiền sử Số TH Tỷ lệ (%)
Viêm loét dạ dày tá tràng 7 21,9
Dùng thuốc chống viêm giảm đau 2 6,2
Khỏe mạnh 23 71,9
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao thủng ổ loét dạ dày – hành tá tràng là 
21,9%.
3.8. Vị trí lỗ thủng
Vị trí lỗ thủng Dạ dày (mặt trước tiền môn vị) Mặt trước hành tá tràng
Số lượng 9 23
% 28,1 71,9
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có lỗ thủng ổ loét hành tá tràng chiếm 71,9%, thủng ở tiền 
môn vị chiếm 28,1%. 100% bệnh nhân đều thủng ở mặt trước.
3.9. Kích thước lỗ thủng và tính chất bờ lỗ thủng
 Tính chấtbờ lỗ thủng
Kích thướclỗ thủng
Mềm mại Xơ chai ít Xơ chai nhiều
< 5mm 0 0 0
5-10mm 28 (87,5) 4 (12,5) 0
Nhận xét: 100% bệnh nhân có kích thước ổ loét từ 5-10mm. Ổ loét còn mềm mại 
chiếm 87,5%.
3.10. Tình trạng viêm phúc mạc
Mức độ
Nhẹ Trung bình
n % n %
 Số lượng 9 28,1 23 71,9
 Nhận xét: 23 bệnh nhân có tình trạng viêm phúc mạc mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 
71,9%. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
44
3.11. Kỹ thuật khâu lỗ thủng
Kỹ thuật (mũi khâu toàn thể) Số TH Tỷ lệ (%)
Khâu mũi rời đơn thuần 5 15,6
Khâu mũi rời có đắp mạc nối 20 62,5
Khâu mũi chữ X đơn thuần 4 12,5
Khâu mũi chữ X có đắp mạc nối 3 9,4
Nhận xét: Tỷ lệ có trám mạc nối lớn chiếm tổng cộng 71,9%.
3.12. Vị trí đặt ống dẫn lưu
Vị trí đặt ống dẫn lưu
Dưới gan + Douglas Douglas
n % n %
Số lượng bệnh nhân 23 71,9 9 28,1
Nhận xét: Tỷ lệ đặt 2 ống dẫn lưu 71,9%.
3.13. Kết quả phẫu thuật
Thời gian mổ trung bình: 80 phút (50 – 140 phút).
Thời gian dùng thuốc giảm đau: trung bình 3 ngày, ít nhất là 2 ngày và nhiều nhất là 
5 ngày.
Thời gian dùng thuốc giảm đau Số TH Tỷ lệ (%)
3 ngày 26 81,3
4 ngày 5 15,6
5 ngày 1 3,1
Thời gian trung tiện sau mổ
Ngày I 3 9,4
Ngày II 8 25,0
Ngày III 17 53,1
Ngày IV 4 12,5
Nhận xét: 81,3% bệnh nhân chỉ dung 
thuốc giảm đau trong 3 ngày sau mổ. 87,5% 
bệnh nhân trung tiện dưới 3 ngày sau mổ
Thời gian rút dẫn lưu: Có 9 bệnh nhân 
có 2 dẫn lưu được rút cách ngày (ngày III và 
ngày V). Có 14 bệnh nhân có 2 dẫn lưu được 
rút cùng ngày IV. Có 1 bệnh nhân có 1 dẫn lưu 
được rút sớm nhất vào ngày III (Bệnh nhân có 
trung tiện ngay sau mổ 1 ngày).
Thời gian nằm viện trung bình 7, 8 
ngày, ít nhất 5 ngày, nhiều nhất 10 ngày.
Không bị các tai biến hay các biến 
chứng sau mổ.
Không có trường hợp nào chuyển mổ 
mở hay mổ lại.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
45
3.14. Kết quả sinh thiết
Kết quả giải phẫu bệnh của 32 bệnh 
nhân đều viêm loét hoại tử thành dạ dày – tá 
tràng lành tính, không có trường hợp nào ung 
thư dạ dày.
4. BÀN LUẬN
4.1. Giới và nhóm tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
bệnh nhân từ 20 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 
là 31,3%, tương đương với các tác giả Nguyễn 
Hoàng, Nguyễn Ngọc Thắng, Đặng Văn Thởi 
[8]. Đặc điểm bệnh nhân thủng loét DD-HTT 
chủ yếu gặp ở nam. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh 
tương đối thấp (6,2%), kết quả này cũng tương 
đương với các tác giả khác.
4.2. Triệu chứng lâm sàng, cận 
lâm sàng
Về triệu chứng lâm sàng và cận lâm 
sàng trong nhóm nghiên cứu không có gì khác 
biệt so với các kết quả chung về thủng ổ loét 
dạ dày - tá tràng. Hai trường hợp có biểu hiện 
đau bụng của bệnh lý viêm ruột thừa, trong đó 
có một trường hợp có vị trí khởi phát đau đầu 
tiên và vị trí đau khi vào viện đều ở hố chậu 
phải, không có tình trạng co cứng thàng bụng 
nên được chẩn đoán trước mổ là viêm ruột 
thừa cấp, trường hợp còn lại có vị trí khởi phát 
đau đầu tiên ở thượng vị và khi vào viện đau 
nhiều vùng hố chậu phải nhưng có tình trạng 
co cứng cơ thành bụng rõ, cho chụp thêm x 
quang bụng đứng không sửa soạn có liềm hơi 
dưới vòm hoành hai bên.
 Bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi đến viện trước 24 giờ có 31 trường 
hợp (96,9%). Nhóm bệnh nhân đến viện từ 18 
– 24 giờ đều có qua khám tại một cơ sở y tế 
khác trước khi đến bệnh viện quân y 4 điều trị, 
chiếm tỷ lệ cao (31,2 %). Một trường hợp đặc 
biệt đau bụng ngày thứ 6 của bệnh, được chẩn 
đoán viêm ruột thừa cấp trước mổ, qua nội soi 
phát hiện dịch ổ bụng bất thường, chúng tôi 
xác định được lỗ thủng dạ dày được túi mật 
bịt lại, kết hợp ruột thừa viêm mủ thứ phát, kết 
quả sau mổ bệnh nhân bình phục tốt, ổn định 
ra viện.
Hình ảnh X quang bụng không sửa 
soạn có độ nhạy rất cao trong chẩn đoán thủng 
loét DD-TT. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
hầu hết bệnh nhân được chụp X quang đều có 
hình ảnh liềm hơi dưới hoành chiếm 81,3%.
Siêu âm bụng tổng quát trước mổ bình 
thường chiếm tỷ lệ 78,3% nhưng khi đánh giá 
trong mổ tất cả đều có dịch ổ bụng vùng dưới 
gan, hố chậu phải và Douglas. Tỷ lệ siêu âm 
trước mổ phát hiện được dịch ổ bụng chiếm tỷ 
lệ thấp, khoảng 21,7%. Do vậy siêu âm bụng 
tổng quát có độ nhạy thấp đối với chẩn đoán 
thủng ổ loét dạ dày – tá tràng.
4.3. Vị trí lỗ thủng
Liên quan đến vị trí lỗ thủng trong 
nghiên cứu của chúng tôi: thủng hành tá tràng 
gặp 71,9%, mặt trước tiền môn vị 28,1%, kết 
quả tương tự các tác giả Hoàng Thanh Bình 
[3], Hồ Hữu Thiện [6], Nguyễn Cường Thịnh 
[2], Trần Thiện Trung [5] đa số bệnh nhân có 
lỗ thủng ở mặt trước hành tá tràng.
4.4. Kích thước lỗ thủng và tính 
chất bờ lỗ thủng: Kích thước lỗ thủng từ 
5-10mm chiếm 100%, trong đó ổ loét mềm 
mại chiếm 87,5%, chúng tôi chỉ gặp thủng ổ 
loét xơ chai ít chiếm 12,5%.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
46
4.5. Tình trạng viêm phúc mạc 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 23 
trường hợp viêm phúc mạc mức độ trung bình 
chiếm 71,9% , rửa ổ phúc mạc dùng phương 
pháp tưới rửa ổ bụng bằng dung dịch Natri 
Clorua 0,9%, hút sạch dịch bẩn và giả mạc sau 
đó đặt dẫn lưu, đặt dẫn lưu dưới gan qua lỗ 
trocar 5mm ở hạ sườn phải, tạo thêm trocar hạ 
vị đặt dẫn lưu Douglas.
Chúng tôi nhận thấy có liên quan ý 
nghĩa giữa thời gian đau bụng càng lâu thì tình 
trạng viêm phúc mạc càng nặng, thời điểm 
thủng ổ loét sau ăn tình trạng ổ bụng dơ hơn lúc 
đói. Tình trạng viêm phúc mạc có thể ảnh hưởng 
đến các biến chứng về sau như áp xe tồn lưu, 
nhiễm trùng vết mổ, liệt ruột kéo dài, dính ruột.
4.6. Kỹ thuật khâu lỗ thủng và vị 
trí đặt ống dẫn lưu
Chúng tôi thực hiện khâu toàn thể lỗ 
thủng có đắp mạc nối lớn hoặc không tùy theo 
tình trạng ổ bụng và kích thước ổ loét, trong 
nghiên cứu này tỷ lệ khâu toàn thể có đắp mạc 
nối lớn chiếm 71,9%.
Vị trí đặt dẫn lưu cũng như số lượng 
ống dẫn lưu tùy thuộc vào tình trạng và mức 
độ viêm phúc mạc của từng bệnh nhân, trong 
nghiên cứu này tỷ lệ đặt 2 ống dẫn lưu ở 2 vị 
trí là dưới gan và Douglas chiếm 71,9%.
4.7. Kết quả phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình của 
chúng tôi 80 phút tương đương với các tác giả 
Trần Ngọc Thông [12], càng về sau do thao tác 
thành thục hơn nên thời gian mổ đã rút ngắn 
đáng kể, ca mổ nhanh nhất chỉ 50 phút. Thời 
gian phẫu thuật dài hay ngắn có thể do mức 
độ thành thạo và kinh nghiệm của phẫu thuật 
viên. Ngoài ra, chúng tôi thấy ổ bụng ít giả 
mạc thì thời gian phẫu thuật ngắn, ổ bụng bẩn, 
nhiều giả mạc thì thời gian phẫu thuật kéo dài. 
Thời gian dùng thuốc giảm đau sau 
mổ trong 3 ngày chiếm 81,3%. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi là nhiều và dài hơn so với 
các tác giả Ngô Minh Nghĩa [11], nguyên nhân 
có thể do thời gian bệnh nhân đau bụng kéo 
dài, tình trạng viêm phúc mạc nhiều hơn.
Liên quan đến thời gian trung tiện sau 
mổ trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân 
phục hồi lưu thông ruột trước 72 giờ chiếm đa 
số (83,3%). Các yếu tố liên quan đến thời gian 
trung tiện cho thấy, tuổi của bệnh nhân càng 
cao thì thời gian có trung tiện trở lại càng lâu; 
bệnh nhân có thời gian đau bụng kéo dài trước 
khi phẫu thuật cũng ảnh hưởng đến thời gian 
trung tiện của bệnh nhân; tình trạng viêm phúc 
mạc lan tỏa làm thời gian bệnh nhân trung tiện 
chậm hơn.
Thời gian rút ống dẫn lưu vào ngày 
thứ 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (53,1%), tình trạng 
ổ bụng nhiều giả mạc được rửa bụng lâu hơn, 
dịch rửa nhiều hơn.
Thời gian nằm viện trong nghiên 
cứu của chúng tôi trung bình 7,8 ngày, tương 
đương với các tác giả Hoàng Thanh Bình[3], 
Hồ Hữu Thiện[6]. Chúng tôi nhận thấy bệnh 
nhân càng lớn tuổi thì thời gian nằm viện sẽ 
lâu hơn, ổ bụng càng bẩn cũng làm kéo dài 
thời gian nằm viện của bệnh nhân.
Các chỉ số theo dõi hậu phẫu như 
trung tiện sớm, ít đau vết mổ, thời gian nằm 
viện ngắn, vết mổ thẩm mỹ tránh cho bệnh 
nhân một đường mở bụng dài ở tầng trên ổ 
bụng, bệnh nhân trở lại với công việc và sinh 
hoạt bình thường sớm hơn. Tất cả chính là 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
47
ưu điểm của phẫu thuật nội soi trong khâu lỗ 
thủng dạ dày - tá tràng so với kỹ thuật mổ hở.
Bệnh nhân sau khi ra viện được điều 
trị nội khoa theo phác đồ diệt trừ H.pylori 
trong 10 ngày theo đề nghị của tác giả Trần 
Thiện Trung [5] và dùng thuốc ức chế bơm 
proton trong 6 tuần, vì phẫu thuật chỉ mới giải 
quyết được vấn đề biến chứng của bệnh, do 
vậy cần phải kết hợp điều trị nội khoa và theo 
dõi định kỳ để tránh loét tái phát và can thiệp 
phẫu thuật lại.
Kết quả phẫu thuật tốt, không có 
trường hợp nào bị tai biến, không có trường 
hợp nào biến chứng như chảy máu vết mổ, xì, 
bục lỗ thủng, áp xe tồn lưu hoặc nhiễm trùng 
vết mổ. Tuy nhiên, với mẫu nghiên cứu là 32 
bệnh nhân, số lượng bệnh nhân chưa nhiều 
nên kết quả có được chưa có ý nghĩa thống kê. 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân được 
phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày – hành 
tá tràng tại bệnh viện tuyến quân đoàn chúng 
tôi rút ra một số kết luận sau :
Độ tuổi trung bình hay gặp của bệnh 
lý thủng ổ loét dạ dày – hành tá tràng là 20 – 
30 tuổi, tỷ lệ nam giới gặp nhiều nhất chiếm 
93,8%. Triệu chứng lâm sàng điển hình chiếm 
93,8%; X quang bụng đứng không sửa soạn có 
hơi tự do trong ổ bụng chiếm 81,3%; Siêu âm 
bụng có dịch ổ bụng chiếm 18,6%.
Tỷ lệ thủng ổ loét mặt trước hành 
tá tràng chiếm 71,9%, kích thước lỗ thủng từ 
5-10mm chiếm 100%, bờ lỗ thủng mềm mại 
chiếm 87,5%. Kỹ thuật khâu lỗ thủng mũi toàn 
thể có trám mạc nối lớn chiếm 71,9%. Dẫn lưu 
được đặt ở 2 vị trí dưới gan và Douglas chiếm 
71,9% và được rút vào ngày thứ 4 chiếm 53,1%, 
thời gian trung tiện dưới 3 ngày chiếm 87,5% 
và dùng thuốc giảm đau trong 3 ngày sau mổ 
chiếm 81,3%. Thời gian nằm viện trung bình là 
7,8 ngày. Không có tai biến và biến chứng, đặc 
biệt không có trường hợp nào nhiễm trùng vết 
mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Anh Dũng, Đỗ Đình 
Công, Nguyễn Thanh Minh, Phan Minh Trí, 
Nhận xét khâu thủng ổ loét dạ dày - tá tràng 
qua ngả soi ổ bụng, Ngoại khoa 2000, XL, 2, 
40-45.
2. Nguyễn Cường Thịnh, Phạm Duy 
Hiển, Nghiêm Quốc Cường, Nguyễn Xuân 
Kiên, Nhận xét qua 163 trường hợp thủng ổ 
loét dạ dày - tá tràng, Ngoại khoa, 9, (1995), 
40-45.
3. Hoàng Thanh Bình, Nguyễn Hồng 
Minh, Nguyễn Ngọc Phúc, Nguyễn Xuân 
Phương “Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi 
khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày - hành tá tràng 
tại bệnh viện 175”, Tạp chí Y học Tp Hồ Chí 
Minh, (2008), Tập 12, Phụ bản của số 4, 209-
214. 
4. Nguyễn Quang Trung (2001) 
“Đánh giá một số kết quả bước đầu của phẫu 
thuật khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày - tá tràng 
đơn thuần”, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường 
Đại học Y khoa Huế.
5. Trần Thiện Trung (2008), “Thủng 
loét DD-TT và điều trị tiệt trừ Helicobacter 
pylori”, trong Bệnh dạ dày tá tràng và nhiễm 
Helicobacter pylori, Nhà xuất bản Y học chi 
nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 201 – 226.
6. Hồ Hữu Thiện, Phạm Như Hiệp, 
Lê Lộc và cộng sự (2006) “Kết quả điều trị 
thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật 
nội soi”. Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 
(Xem tiếp trang 74)

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_phau_thuat_noi_soi_khau_lo_thung_d.pdf