Đánh giá kết quả bước đầu kỹ thuật nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡng chấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực điều

trị rò dưỡng chấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 04/2018 đến tháng 06/2020. Nghiên cứu được

thực hiện ở 16 bệnh nhân (6 bệnh nhân nam, 10 bệnh nhân nữ), tuổi trung bình là 46,8 ± 11,2. Các bệnh

nhân bị rò dưỡng chấp do tổn thương ống ngực được nút tắc ống ngực bằng can thiệp qua da. Tất cả 16

bệnh nhân rò dưỡng chấp đã được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực. Hai

bệnh nhân có biến chứng can thiệp: 1 bệnh nhân có biến chứng tắc nhánh nhỏ của động mạch phổi thùy trên

hai bên nhưng không có tổn thương nhu mô phổi và không gây triệu chứng lâm sàng, 1 bệnh nhân có biến

chứng rối loạn tiêu hóa trong quá trình theo dõi sau can thiệp. Phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực trong

điều trị rò dưỡng chấp là phương pháp can thiệp ít xâm lấn điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò ống ngực.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả bước đầu kỹ thuật nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡng chấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu kỹ thuật nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡng chấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Đánh giá kết quả bước đầu kỹ thuật nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡng chấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
198 TCNCYH 134 (10) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Cường, 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 03/12/2020
Rò dưỡng chấp là bệnh lý có thể do nguyên 
nhân chấn thương hoặc không chấn thương, 
trong đó rò dưỡng chấp do tổn thương ống ngực 
hoặc nhánh bên ống ngực sau mổ là loại hình 
hay gặp hơn. Bệnh nhân có thể có biểu hiện 
rò dưỡng chấp vào khoang màng phổi, khoang 
màng ngoài tim, trung thất, có thể tạo các ổ tụ 
dịch dưỡng chấp khu trú hoặc rò tại vị trí vết mổ 
sau phẫu thuật. Hậu quả của rò dưỡng chấp 
gây mất protein, vitamin và globulin miễn dịch, 
từ đó có thể dẫn tới suy kiệt, tổn thương hệ 
thống miễn dịch và nhiễm trùng.1 Thông thường 
phương pháp điều trị bảo tồn bao gồm đặt dẫn 
lưu, điều chỉnh chế độ ăn (chế độ ăn giảm mỡ 
hoặc nhịn ăn hoàn toàn, nuôi dưỡng đường tĩnh 
mạch) và truyền tĩnh mạch octreotide được áp 
dụng đối với các bệnh nhân có lượng dịch dẫn 
lưu < 1000ml/ngày, tỷ lệ điều trị bảo tồn có thể 
hiệu quả trong 50 - 70% các trường hợp.1–3 Nếu 
điều trị bảo tổn thất bại hoặc lượng dịch dân 
lưu > 1000ml/ngày có thể yêu cầu phải điều trị 
phẫu thuật thắt ống ngực, mở màng phổi, tạo 
luồng thông màng phổi – ổ bụng hoặc điều trị 
can thiệp. Phương pháp điều trị can thiệp nút 
tắc ống ngực là một phương pháp mới, xâm lấn 
tối thiểu và đang là phương pháp được khuyến 
cáo sử dụng sớm.4,5
Phương pháp nút tắc ống ngực được mô tả 
chính thức lần đầu tiên bởi bác sỹ Constantine 
Cope và cộng sự.4 Gần đây kỹ thuật đã được 
phát triển và được áp dụng trong nhiều trường 
hợp bệnh lý có tổn thương ống ngực, đặc biệt 
là các trường hợp tổn thương sau phẫu thuật 
vùng cổ và lồng ngực. Khoa Chẩn đoán hình 
ảnh – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là cơ sở y 
tế đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu và triển khai 
phương pháp điều trị này từ năm 2017. Chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm nhận xét về 
đặc điểm tổn thương và đánh giá hiệu quả của 
phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực điều 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KỸ THUẬT 
NÚT TẮC ỐNG NGỰC ĐIỀU TRỊ RÒ DƯỠNG CHẤP
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Nguyễn Ngọc Cương , Lê Tuấn Linh, Phạm Hồng Cảnh, Đoàn Tiến Lưu
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực điều 
trị rò dưỡng chấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 04/2018 đến tháng 06/2020. Nghiên cứu được 
thực hiện ở 16 bệnh nhân (6 bệnh nhân nam, 10 bệnh nhân nữ), tuổi trung bình là 46,8 ± 11,2. Các bệnh 
nhân bị rò dưỡng chấp do tổn thương ống ngực được nút tắc ống ngực bằng can thiệp qua da. Tất cả 16 
bệnh nhân rò dưỡng chấp đã được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực. Hai 
bệnh nhân có biến chứng can thiệp: 1 bệnh nhân có biến chứng tắc nhánh nhỏ của động mạch phổi thùy trên 
hai bên nhưng không có tổn thương nhu mô phổi và không gây triệu chứng lâm sàng, 1 bệnh nhân có biến 
chứng rối loạn tiêu hóa trong quá trình theo dõi sau can thiệp. Phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực trong 
điều trị rò dưỡng chấp là phương pháp can thiệp ít xâm lấn điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò ống ngực. 
Từ khóa: Ống ngực, nút tắc ống ngực, rò dưỡng chấp, chụp bạch mạch.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
199TCNCYH 134 (10) - 2020
trị rò dưỡng chấp.
 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn
Người bệnh được chẩn đoán xác định rò 
dưỡng chấp do tổn thương ống ngực bằng các 
triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm hóa sinh dịch 
rò, có thể có hoặc không có phim chụp cộng 
hưởng từ hệ thống bạch mạch.
Số lượng dịch rò > 1000ml/ngày hoặc > 
500ml/ngày nhưng không đáp ứng với điều trị 
bảo tồn.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh chưa được chẩn đoán xác định 
là rò dưỡng chấp bằng xét nghiệm hoặc bằng 
cộng hưởng từ.
Bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng (Tiểu 
cầu < 50000/mm³, PT < 50%)
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, can 
thiệp không đối chứng, tiến hành tiến cứu.
Thời gian: từ tháng 04/2018 - tháng 06/2020.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Chẩn đoán hình 
ảnh – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Phương tiện nghiên cứu: Các máy chụp 
mạch số hóa xóa nền và máy chụp cắt lớp vi 
tính 16 dãy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện 
có chủ đích.
Quy trình tiến hành nghiên cứu:
Chuẩn bị trước can thiệp
Siêu âm đánh giá vị trí, kích thước và số 
lượng dịch rò.
Đặt dẫn lưu Pigtal vào vị trí dịch rò (khoang 
màng phổi, trung thất, ổ tụ dịch vùng cổ) nhằm 
mục đích giảm áp lực trong quá trình chụp bạch 
mạch và theo dõi sau can thiệp.
Chụp cộng hưởng từ hệ thống bạch mạch 
nhằm chẩn đoán xác định vị trí rò, đánh giá giải 
phẫu và biến thể giải phẫu của hê thống bạch 
mạch nhằm tiên lượng và tạo thuận lợi trong 
quá trình can thiệp.
Trước can thiệp bệnh nhân cần nhịn ăn 
uống ít nhất 6 - 8h.
Quy trình can thiệp 
Chụp bạch mạch qua hạch bẹn hai bên dưới 
hướng dẫn hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền
Sau khi thuốc cản quang hiện hình được 
đường bạch huyết chính, bể dưỡng chấp, ống 
ngực, tổn thương ống ngực được bộc lộ trên 
phim chụp. 
Các phương pháp tiếp cận ống ngực:
 - Qua thành bụng đi vào bể dưỡng chấp
 - Qua nền cổ
 - Đường ngược dòng (qua tĩnh mạch cánh 
tay)
 - Trong trường hợp không tiếp cận được 
dưới hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền: tiến 
hành tiếp cận dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính 
sau khi đã chụp bạch mạch dưới hệ thống chụp 
mạch số hóa xóa nền với thuốc cản quang là 
Lipiodol.
Nút tắc ống ngực bằng vật liệu gây tắc: vòng 
xoắn kim loại (coils), hỗn dịch keo sinh học 
histoacryl và lipiodol.
Điều trị sau can thiệp
Sau can thiệp bệnh nhân được nuôi dưỡng 
hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch 5 ngày và 
theo dõi lượng dịch dẫn lưu hàng ngày. 
Sau 5 ngày bệnh nhân được ăn theo chế độ 
ăn thông thường.
Rút dẫn lưu ổ dịch khi dịch dẫn lưu hết hoàn 
toàn (theo dõi sau khi bệnh nhân ăn 1 - 2 ngày).
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện vì mục đích 
khoa học. Người bệnh được giải thích mục 
đích, cách thức thực hiện nghiên cứu và tự 
nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông tin của 
người bệnh được mã hóa và bảo mật, chỉ sử 
dụng trong nghiên cứu.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
200 TCNCYH 134 (10) - 2020
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu đã có tất cả 16 bệnh nhân chẩn đoán rò dưỡng chấp do tổn thương 
ống ngực được điều trị bằng phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực.
 - Tỷ lệ nam/nữ: 6/10
 - Tuổi trung bình: 46,8 ± 11,2.
2. Nguyên nhân rò dưỡng chấp:
Bảng 1. Các nguyên nhân rò dưỡng chấp 
Nguyên nhân N %
Mổ ung thư giáp 6 37,5 
Mổ ung thư thực quản 3 18,75
Mổ cắt thuỳ phổi 3 18,75
Chấn thương 1 6,25
Viêm tuỵ cấp 1 6,25
Nguyên phát 2 12,5
Tổng 16 100 
3. Hình thái rò dưỡng chấp
Bảng 2. Các hình thái rò dưỡng chấp 
Các hình thái lâm sàng rò dưỡng chấp N % 
Rò dưỡng chấp vùng cổ 4 25 
Tràn dưỡng chấp màng phổi 9 56,25 
Rò cổ và màng phổi 2 12,5
Dò màng phổi và bụng 1 6,25
Tổng 16 100 
4. Đặc điểm hình ảnh và can thiệp bạch mạch 
Bảng 3. Đặc điểm tổn thương bạch mạch
Đặc điểm n % 
Vị trí tổn thương ống ngực
1/3 trên 7 43,75
1/3 giữa 5 31,25
1/3 dưới 3 6,25
Nhánh bên ống ngực 1 18,75
Loại hình tổn thương 
Thoát thuốc cản quang 12 75 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
201TCNCYH 134 (10) - 2020
Đặc điểm n % 
Giả phình 3 18,75
Giả phình + thoát thuốc cản quang 1 6,25
Biến thể giải phẫu ống ngực 
Có biến thể giải phẫu 9 56.25 
Không 7 43.75
5. Phương pháp can thiệp
Đường vào tiếp cận ống ngực
+ Qua thành bụng: 13 bệnh nhân (chiếm 
81,25%)
+ Qua nền cổ: 2 bệnh nhân (chiếm 12,5%)
+ Đường ngược dòng (qua tĩnh mạch cánh 
tay): 0 bệnh nhân
+ Không tiếp cận được dưới hệ thống chụp 
mạch số hóa xóa nền (tiếp cận dưới hướng dẫn 
cắt lớp vi tính): 1 bệnh nhân (chiếm 6,25%)
Vật liệu gây tắc:
+ Vòng xoắn kim loại đơn thuần (coils): 0 
bệnh nhân
+ Keo sinh học Histoacryl + Lipiodol đơn 
thuần: 10 bệnh nhân (chiếm 62,5%)
+ Kết hợp keo sinh học Histoacryl + Lipiodol 
và vòng xoắn kim loại (coils): 5 bệnh nhân 
(chiếm 31,25%).
+ Vật liệu khác: Gây xơ bằng cồn tuyệt đối, 
lauromacrogol (aetoxisclerol): 1 bệnh nhân 
(chiếm 6,25%)
Hiệu quả điều trị sau can thiệp
 - Lượng dịch dẫn lưu giảm dần sau can 
thiệp và tất cả 16 bệnh nhân đều được rút dẫn 
lưu ổ dịch 6 - 7 ngày sau can thiệp (dịch dẫn lưu 
không ra thêm sau khi bệnh nhân ăn theo chế 
độ ăn thông thường).
 - Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng 
lâm sàng cải thiện rõ rệt: không tức ngực, 
không khó thở, không đau tức vùng cổ.
 - Thời gian ra viện trung bình sau can thiệp: 
10,2 ± 7 (ngày)
Biến chứng can thiệp:
 - Biến chứng cấp tính: Chảy máu ổ bụng, 
tràn máu – tràn khí màng phổi, thủng tạng rỗng: 
0 bệnh nhân
 - Biến chứng tắc mạch phổi do keo sinh 
học: 1 bệnh nhân (chiếm 6,25%). Chụp cắt lớp 
vi tính kiểm tra thấy keo sinh học gây tắc 02 
nhánh nhỏ động mạch phổi nhánh phân thùy 
đỉnh và sau của động mạch thùy trên hai phổi. 
Không thấy tổn thương nhu mô phổi và bệnh 
nhân không có các triệu chứng lâm sàng như 
đau ngực hay khó thở. Không có chỉ định can 
thiệp điều trị biến chứng. Theo dõi lâm sàng 
bệnh nhân hoàn toàn ổn định.
 - Biến chứng rối loạn tiêu hóa: 1 bệnh nhân 
(chiếm 6,25%). Bệnh nhân được điều trị bằng 
cách thay đổi chế độ ăn giảm mỡ.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rò dưỡng 
chấp sau phẫu thuật nạo vét hạch cổ ở bệnh 
nhân ung thư tuyến giáp là nguyên nhân chiếm 
tỷ lệ cao nhất trong các loại và thường gây tổn 
thương ống ngực đoạn 1/3 trên. Các phẫu thuật 
có nguy cơ biến chứng rò bạch mạch thường 
là những phẫu thuật lớn liên quan đến nạo vét 
hạch rộng rãi trong ung bướu như cắt thực 
quản, u phổi, u trung thất Rò dưỡng chấp sau 
mổ nạo vét hạch ung thư tuyến giáp cũng được 
mô tả nhiều trong y văn nhưng các báo cáo về 
điều trị chủ yếu là bảo tồn và phẫu thuật lại, 
trong đó hiệu quả điều trị của phẫu thuật thắt 
ống ngực với tỷ lệ thành công cũng khác nhau. 
Trong các phương pháp tiếp cận ống 
ngực, phương pháp tiếp cận qua thành bụng 
là phương pháp chính. Tuy nhiên có 1 trường 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
202 TCNCYH 134 (10) - 2020
hợp không thể tiếp cận được ống ngực dưới 
hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền do kích 
thước bể dưỡng chấp và ống ngực nhỏ; bệnh 
nhân này đã được can thiệp gây xơ các nhánh 
bên tổn thương của ống ngực dưới hướng dẫn 
cắt lớp vi tính và đem lại hiệu quả điều trị thành 
công.
Phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực 
đã điều trị thành công bệnh lý rò dưỡng chấp 
ở tất cả 16 bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân 
đều hết triệu chứng rò dưỡng chấp trong đó 
có 1 bệnh nhân có biến chứng tắc nhánh nhỏ 
động mạch phổi do keo sinh học nhưng không 
có triệu chứng lâm sàng cũng như tổn thương 
phổi và 1 bệnh nhân có biểu hiện rối loạn tiêu 
hóa được điều trị bằng cách thay đổi chế độ ăn 
giảm mỡ. Không ghi nhận các biến chứng cấp 
tính khác như: Chảy máu ổ bụng, tràn máu – 
tràn khí khoang màng phổi, thủng tạng rỗng,..
Hạn chế: Do đây là phương pháp điều trị 
mới, lần đầu tiên được nghiên cứu và triển khai 
tại Việt Nam nên số lượng bệnh nhân nghiên 
cứu nhỏ, thời gian nghiên cứu chưa dài. Cần 
tiến hành nghiên cứu thêm với số lượng bệnh 
nhân nhiều hơn, thời gian lâu hơn để đánh 
giá đầy đủ hiệu quả cũng như các biến chứng 
muộn của phương pháp. 
CA LÂM SÀNG MINH HOẠ
Bệnh nhân nữ 38 tuổi, tiền sử mổ cắt toàn 
bộ tuyến giáp do ung thư cách 5 năm và điều 
trị Iod phóng xạ 4 lần. Bệnh nhân tái khám phát 
hiện hạch di căn vùng cổ và được mổ nạo vét 
hạch cổ. Ngay tuần đầu tiên sau mổ, dẫn lưu 
vùng cổ ra khoảng 600 - 1000ml dịch/ ngày tùy 
vào chế độ ăn, dịch trắng đục như sữa (hình 1). 
Xét nghiệm sinh hóa dịch dẫn lưu vùng cổ cho 
thấy tăng rất cao các thành phần của mỡ trong 
dịch, đặc biệt là hàm lượng triglyceride. Bệnh 
nhân được chẩn đoán rò dưỡng chấp sau mổ 
nạo vét hạch. Các phương pháp điều trị bảo tồn 
gồm nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, bang ép và 
điều trị nội khoa không kết quả, sau 1 tuần số 
lượng dịch chảy ra vẫn trên 500ml/ngày. Bệnh 
nhân được chỉ định chụp cộng hưởng từ bạch 
mạch với phương pháp tiêm thuốc đối quang 
qua hạch bẹn hai bên. Kết quả hình ảnh cộng 
hưởng từ cho thấy bệnh nhân có ổ tụ dịch vùng 
hố thượng đòn trái và có thoát thuốc đối quang 
từ từ đoạn tận của ống ngực vào trong ổ tụ dịch 
này (hình 2). 
Hình 1. Dịch dẫn lưu vùng cổ của bệnh nhân
Dịch dẫn lưu màu trắng như sữa.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
203TCNCYH 134 (10) - 2020
 A B
Hình 2. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ 
bạch mạch
A. Hình ảnh bể dưỡng chấp và ống ngực trên 
hướng coronal bụng
B. C. Hình ảnh đường rò thuốc đối quang từ từ 
đoạn tận ống ngực vào ổ tụ dịch vùng cổ trên 
hướng axial và coronal lồng ngực
C
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định: Rò dưỡng chấp do tổn thương đoạn tận ống ngực sau mổ 
nạo vét hạch cổ/ ung thư tuyến giáp. Bệnh nhân được tiến hành chụp và can thiệp bạch mạch trên 
hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền. Tương tự như chụp cộng hưởng từ, kim chọc vào hạch bẹn 
hai bên nhờ hướng dẫn siêu âm và tiến hành bơm lipiodol trên hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền. 
Trên hệ thống chụp các nhánh bạch mạch vùng chậu, thắt lưng, bể dưỡng chấp và ống ngực hiện 
hình và quan sát thấy rõ ổ đọng thuốc cản quang phần mềm vùng cổ do tổn thương đoạn tận ống 
ngực. Chúng tôi tiến hành chọc kim Chiba 21G vào bể dưỡng chấp sau đó luồn dây dẫn và đưa vi 
ống thông đến đoạn tận ống ngực. Sử dụng 01 vòng xoắn kim loại (coil) đặt vào đoạn cuối ống ngực 
nhằm giảm lưu lượng dòng chảy của ống ngực và sau đó tiến hành gây tắc hoàn toàn toàn bộ chiều 
dài ống ngực bằng hỗn dịch keo sinh học histoacryl và lipiodol tỷ lệ 1:4. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
204 TCNCYH 134 (10) - 2020
A B C
 D E
Hình 3. Hình ảnh chụp và can thiệp bạch mạch trên hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền.
A. Các nhánh bạch huyết vùng chậu sau khi bơm Lipiodol vào hạch bẹn hai bên.
B. Hình ảnh ống ngực và ổ đọng thuốc cản quang vùng thượng đòn trái do tổn thương đoạn tận 
ống ngực.
C. Chọc kim Chiba 21G vào bể dưỡng chấp, tiến hành luồn dây dẫn và đưa vi ống thông đến đoạn 
tận ống ngực.
D. Hình ảnh vòng xoắn kim loại (coils) nằm ở đoạn tận ống ngực ngay trước vị trí tổn thương
E. Hình ảnh keo sinh học gây tắc ống ngực từ đoạn đầu đến đoạn tận
Sau can thiệp bệnh nhân được lưu dẫn 
lưu vùng cổ để tiếp tục theo dõi và được nuôi 
dưỡng đường tĩnh mạch trong 5 ngày. Ngày 
thứ 7 sau can thiệp, dẫn lưu vùng cổ không 
còn ra dịch, siêu âm vùng cổ kiểm tra thấy dịch 
hết gần hoàn toàn. Bệnh nhân được ra viện và 
ăn uống với chế độ ăn thông thường dành cho 
bệnh nhân sau mổ ung thư tuyến giáp.
V. KẾT LUẬN
Qua những bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi và tham khảo trong y văn chúng tôi 
đi đến kết luận điều trị rò dưỡng chấp sau mổ 
bằng can thiệp nút tắc ống ngực là một phương 
pháp an toàn và hiệu quả. Cần có thêm nghiên 
cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá những 
biến chứng gần và cân theo dõi những bệnh 
nhân sau nút ống ngực dài hạn để đánh giá 
những hậu quả dài hạn của việc nút tắc ống 
ngực. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Majdalany, B.S. and G. El - Haddad. 
Contemporary lymphatic interventions for post 
- operative lymphatic leaks. Transl Androl Urol. 
2020;9(Suppl 1):S104 - S113. doi:10.21037/
tau.2019.08.15
2. Inoue M, Nakatsuka S, Yashiro H, et 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
205TCNCYH 134 (10) - 2020
al. Lymphatic Intervention for Various Types 
of Lymphorrhea: Access and Treatment. 
Radiographics. 2016;36(7):2199 - 2211. 
doi:10.1148/rg.2016160053
3. Cuong NN, Binh NT, Hien PN, et al. 
Interventional Treatment of Lymphatic Leakage 
Post Appendectomy: Case Report. Open 
Access Maced J Med Sci. 2019;7(9):1512 - 
1515. doi:10.3889/oamjms.2019.288
4. Cope C, Kaiser LR. Management of 
unremitting chylothorax by percutaneous 
embolization and blockage of retroperitoneal 
lymphatic vessels in 42 patients. J Vasc Interv 
Radiol. 2002;13(11):1139 - 1148. doi:10.1016/
s1051 - 0443(07)61956 - 3
5. Yoshimatsu R, Yamagami T, Miura 
H, Matsumoto T. Prediction of therapeutic 
effectiveness according to CT findings after 
therapeutic lymphangiography for lymphatic 
leakage. Jpn J Radiol. 2013;31(12):797 - 802. 
doi:10.1007/s11604 - 013 - 0252 - 2
Summary
THE EFFICACY OF THORACIC DUCT EMBOLIZATION FOR 
CHYLOUS LEAKAGE 
AT HA NOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL
The study was carried out to evaluate the safety and efficacy of thoracic duct embolization for 
chylous leakage at Ha Noi Medical University Hospital from April 2018 to June 2020. The study included 
16 patients (6 males, 10 females), mean age was 46.8 ± 11.2. All patients had chylous leakage due to 
rupture of the thoracic duct. The thoracic ducts were embolized percutaneously. All 16 patients with 
chylous leaks were successfully treated by thoracic duct embolization. Minor complication happened 
in two patients: one had pulmonary embolism in the upper lobes without clinical symptoms, the other 
had digestive dysfunction causing prolonged diarrhea at follow up post intervention. Thoracic duct 
embolization for chylous leaks was a new method which is minimally invasive, safe and effective.
Keywords: Thoracic duct, thoracic duct embolization, chylous leakage, lymphagiography.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_ky_thuat_nut_tac_ong_nguc_dieu_tri.pdf