Đánh giá kết quả bước đầu điều trị TKI thế hệ 2 (Afatinib) ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR
Đột biến EGFR là đột biến thường gặp nhất trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Bệnh nhân
mang đột biến thường gặp (đột biến thay thế L858R ở exon 21, đột biến mất điểm ở exon 19) có tỷ lệ đáp ứng
tốt với EGFR tyrosine kinase inhibitors (TKIs); với sống thêm không tiến triển và tỷ lệ đáp ứng khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với hóa trị bộ đôi.
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và tác dụng không mong muốn của TKIs thế hệ II (Afatinib) bệnh nhân
ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR.
Phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC - IV. Điều trị
bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30 - 40mg/ngày.
Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến triển 6,7%.
Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%; bệnh
tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: đáp ứng một phần 6/7 bệnh nhân. Phần lớn là các tác dụng phụ trên da và niêm
mạc. Thường gặp nhất là tiêu chảy (36,6%); ban da dạng mụn (33,3%). Không gặp độ 3, 4.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị TKI thế hệ 2 (Afatinib) ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 203 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TKI THẾ HỆ 2 (AFATINIB) UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA CÓ ĐỘT BIẾN EGFR NGUYỄN THỊ THÁI HÒA1, KHỔNG VĔN QUANG2, NGUYỄN VĔN VIỆT3, NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG4, NGUYỄN VĔN CAO5, ĐOÀN THỊ TUYẾT6, LÊ VĨNH GIANG1, ĐINH KHẮC DŨNG5, DƯƠNG KHÁNH CHI5 TÓM TẮT Đột biến EGFR là đột biến thường gặp nhất trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Bệnh nhân mang đột biến thường gặp (đột biến thay thế L858R ở exon 21, đột biến mất điểm ở exon 19) có tỷ lệ đáp ứng tốt với EGFR tyrosine kinase inhibitors (TKIs); với sống thêm không tiến triển và tỷ lệ đáp ứng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với hóa trị bộ đôi. Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và tác dụng không mong muốn của TKIs thế hệ II (Afatinib) bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC - IV. Điều trị bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30 - 40mg/ngày. Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến triển 6,7%. Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: đáp ứng một phần 6/7 bệnh nhân. Phần lớn là các tác dụng phụ trên da và niêm mạc. Thường gặp nhất là tiêu chảy (36,6%); ban da dạng mụn (33,3%). Không gặp độ 3, 4. Kết luận: Afatinib cho tỷ lệ đáp ứng cao ở cả đột biến thường gặp và đột biến hiếm. Tác dụng không mong muốn kiểm soát tốt. SUMMARY Background: Epidermal growth factor receptor (EGFR) is the most common driver gene involved in non small cell lung cancer (NSCLC) growth.The presence of the most common among them (e.g. exon 21 L851R and exon 19 deletions) is associated to response to EGFR tyrosine kinase inhibitors (TKIs), which have demonstrated clear superiority over chemotherapy in terms of both progression free survival (PFS) and overall response rate (ORR). The aims of this prospective study were to assess the respond rates and safety data of afatinib in 30 patients with locally advanced or metastatic EGFRm + NSCLC. Method: In this single arm study, we collected data from tyrosine kinase inhibitor-naive patients with EGFR mutation-positive advanced (stage IIIC–IV) NSCLC who were given 30 - 40mg/day afatinib in 1st line treatment at K Hospital, Vietnam from September 2018 to September 2019. Dose adjustment followed product information. Patients with brain metastases were permitted. Results: Of 30 patients given afatinib, 7 (23.3%) patients had uncommon EGFR mutations. For common mutations (Del19 and L858R), the complete response rate was 3.3%; the partial response rate was 60%, the stable disease rate was 30% and the progressive disease rate was 6.7%. For uncommon mutations, 6/7 1 TS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 2 Bác sỹ nội trú - Đại học Y Hà Nội 3 BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 4 BSCKII. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 5 BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 6 ThS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 204 patients had partial response (85.7%). Afatinib had a predictable and manageable safety profile with grade 1, 2 diarrhea and rash rates were 36.6% and 33.3%, respectively, no adverse event of grade ≥ 3. Keywords: Afatinib, EGFRm + NSCLC, Vietnamese patients, Real - world data. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trên thế giới. Theo Globocan 2018, tại Việt Nam ung thư phổi là một trong những có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất[1]. Việc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh. Đối với giai đoạn sớm, điều trị bệnh với mục tiêu triệt cĕn, các phương pháp cơ bản thường là phẫu thuật, xạ trị. Trái lại, khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, các phương pháp điều trị toàn thân được áp dụng với mong muốn kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ triệu chứng, việc duy trì và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu. Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, việc điều trị các tác nhân ức chế tyrosine kinase (TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) ở những trường hợp có đột biến gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển bệnh cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu, với tác dụng không mong muốn giảm đáng kể[2,3,4]. Vì lý do đó, xét nghiệm đột biến gen EGFR ngày càng trở nên thường quy nhằm giúp thày thuốc có thể sớm đưa ra một phương pháp điều trị thích hợp. Từ 10 nĕm trở lại đây, ngày càng nhiều bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR được tiếp cận các TKIs trong điều trị bước 1 và đã cho kết quả khả quan[5]. Afatinib là một TKIs thế hệ 2, với cơ chế tác dụng là ức chế một lúc nhiều vị trí trong gia đình họ thụ thể ErBB, trong các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hiệu quả tốt trong điều trị bệnh nhân có đột biến EGFR[6,7,8]. Từ đầu nĕm 2019, thuốc ngày càng được chỉ định rộng rãi tại Việt Nam trong điều trị bệnh nhân UTPKTBN có đột biến EGFR. Nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của thuốc trong điều trị bước 1 đối với UTPKTBN giai đoạn tiến xa tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm hai mục tiêu: 1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng của Afatinib trong điều trị bước 1 UTPKTBN giai đoạn tiến xa. 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC, IV (AJCC 8th, 2018), có đột biến EGFR, điều trị tại Bệnh viện K từ 9/2018 - 9/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn Tuổi: Từ 18 tuổi trở lên. Giai đoạn IIIC, IV. Được khẳng định bằng kết quả mô bệnh học. Có đột biến EGFR thuộc loại nhạy cảm thuốc TKIs. Điều trị lần đầu. Chỉ số toàn trạng (Performance status-PS): 0,1. Tiêu chuẩn loại trừ Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Suy gan, suy thận nặng. Được biết hoặc nghi ngờ quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc Afatinib (Giortrif). Có đột biến T790M, đột biến chèn đoạn ở exon 20. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Tại Bệnh viện K; từ 9/2018 – 9/2019. Phương pháp nghiên cứu Can thiệp lâm sàng không đối chứng. Chọn mẫu thuận tiện. Quy trình nghiên cứu Đánh giá trước điều trị Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIC, IV sẽ được đánh giá trước điều trị như sau: - Hỏi, thĕm khám lâm sàng: các triệu chứng của bệnh, đánh giá đau bằng thang điểm 1 - 10, hội chứng cận u, đánh giá hạch thượng đòn. - Đánh giá chỉ số toàn trạng (PS), ghi nhận về các bệnh phối hợp. - Chụp cắt lớp ngực đánh giá kích thước, mức độ xâm lấn của khối u, xếp giai đoạn T; kích thước, vị trí hạch, đánh giá N. - Siêu âm hoặc chụp cắt lớp ổ bụng, xạ hình xương toàn thân, chụp CTscan hoặc MRI sọ não: đánh giá mức độ di cĕn xa. - Marker ung thư: CEA, Cifra 21.1. - Mẫu bệnh phẩm đã được sinh thiết và có kết quả mô bệnh học được gửi làm xét nghiệm đột biến gen EGFR. Nhóm nghiên cứu ghi nhận kết quả. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 205 Tiến hành điều trị Những bệnh nhân có đột biến EGFR dạng nhạy cảm TKIs sẽ được lựa chọn để đưa vào nhóm nghiên cứu. Điều trị thuốc ức chế Tyrosin Kinase thế hệ 2: Giotrif 30 - 40mg uống hàng ngày. Liều khởi trị tùy theo thể trạng bệnh nhân. Giảm liều và ngừng thuốc: Theo hướng dẫn sử dụng thuốc. Xử trí tác dụng phụ: Theo hướng dẫn sử dụng thuốc. Đánh giá kết quả Đánh giá đáp ứng Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng thuyên giảm hoặc ổn định được làm các xét nghiệm đánh giá sau 8-12 tuần. Những trường hợp bệnh tiến triển trên lâm sàng được làm các xét nghiệm đánh giá ngay vào thời điểm đó. Đánh giá đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng u đặc phiên bản 1.1 (RECIST 1.1). Đánh giá tác dụng không mong muốn: Theo tiêu chuẩn CTCEA 3.0. Bộ công cụ nghiên cứu và kĩ thuật thu thập số liệu Thông tin được thu thập theo bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Phân tích và xử lý số liệu: Theo SPSS 16.0. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu Afatinib là một EGFR TKIs thế hệ 2, đã được chứng minh hiệu quả điều trị và dung nạp thuốc qua các thử nghiệm lâm sàng pha 3. Thuốc đã được nhiều nước trên thế giới và Việt Nam chấp thuận cho điều trị bước 1 UTPKTBN có đột biến EGFR. Các bệnh nhân trong nghiên cứu được giải thích rõ về hiệu quả, độc tính của thuốc và chấp nhận điều trị. Các bệnh nhân được theo dõi, đánh giá và xử lý độc tính theo đúng hướng dẫn điều trị. KẾT QUẢ Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm Số Bn Tỷ lệ % Giới Nam 17 56,7 Nữ 13 43,3 Hút thuốc Có 18 40 Không 12 60 Bệnh phối hợp Có 9 30 Không 21 70 Loại ĐB Del 19 16 53,3 L858R 7 23,3 Hiếm - kép 7 23,3 Tuổi: 32 - 76, tuổi trung bình: 57. Liều khởi trị: Phần lớn dùng liều 30mg/ngày. Tỷ lệ đáp ứng Biểu đồ 1. Tỷ lệ đáp ứng Nhận xét: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến triển 6,7%. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 206 Biểu đồ 2. Đáp ứng ở nhóm đột biến thường gặp Nhận xét: Đáp ứng hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: Đáp ứng một phần 6/7 bệnh nhân (85,7%), tiến triển 1/7 bệnh nhân (14,3%). Tác dụng không mong muốn Bảng 2. Tác dụng không mong muốn Tác dụng phụ Độ 1 n (%) Độ 2 n (%) Độ 3, 4 Rash 7 (23,3) 3 (10) 0 Viêm móng 5 (16,7) 1 (3,3) 0 Tiêu chảy 7 (23,3) 4 (13,3) 0 Khô da 4 (13,3) 0 0 Mệt 22(6,7) 0 0 Tĕng men gan 3 (10) 0 0 Nhận xét: Phần lớn là các tác dụng phụ trên da và niêm mạc. Thường gặp nhất là tiêu chảy (36,6%); ban da dạng mụn (33,3%). Không gặp độ 3, 4. BÀN LUẬN Với sự nâng cao hiểu biết về con đường dẫn truyền tín hiệu tế bào, các đích phân tử đã được nhắm tới trong điều trị, làm thay đổi đáng kể tiên lượng của nhiều loại ung thư, trong đó có UTPKTBN. Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, việc điều trị các tác nhân ức chế tyrosine kinase (TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) ở những trường hợp có đột biến gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển bệnh cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu[2,3,4]. Hơn thế nữa tỷ lệ các tác dụng không mong muốn đều cũng giảm đáng kể so với hóa trị bộ đôi có platinum. Afatinib là một TKIs thế hệ 2, với cơ chế tác dụng là ức chế một lúc nhiều vị trí trong gia đình họ thụ thể ErBB, trong các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hiệu quả tốt trong điều trị bệnh nhân có đột biến EGFR[6,7,8]. Từ cuối 2018, thuốc đã được phê duyệt cho điều trị. LUXLUNG 3 và 6 là các thử nghiệm lâm sàng pha III so sánh ngẫu nhiên Afatinib với hóa trị bộ đôi chuẩn về hiệu quả và độc tính. Tỷ lệ đáp ứng đạt được ở nhóm bệnh nhân có đột biến thường gặp (đột biến mất đoạn ở exon 19 và đột biến thay thế L858R ở exon 21) ở hai nghiên cứu này lần lượt là 62% và 68%; khác biệt có ý nghĩa thống kê so với hóa trị bộ đôi (22% và 23%)[6,7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù liều điều trị phần lớn là 30mg/ngày do thể trạng bệnh nhân yếu, nhưng cũng đạt được tỷ lệ đáp ứng ở nhóm này là 56,5%; đây là một kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Afatinib cũng cho thấy đáp ứng tốt trên các đột biến hiếm. Trong các nghiên cứu LUXLUNG 2,3,6; tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân này là 56% cho đột biến L861Q, 78% cho đột biến G719X, 100% cho đột biến S768I[9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 7 bệnh nhân có đột biến hiếm và đột biến kép; đáp ứng một phần đạt được ở 6/7 bệnh nhân. Kết quả này bước đầu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao ở nhóm bệnh nhân này. Tỷ lệ đáp ứng cho cả đột biến thường gặp và đột biến hiếm đạt 63,3%. Kết quả này tương đương với các kết quả đã công bố trên thế giới[6,7,8]. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 207 Tác dụng không mong muốn chủ yếu của afatinib là trên da và niêm mạc. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tác dụng phụ thường gặp nhất là tiêu chảy (36,6%); ban da dạng mụn (33,3%, viêm móng (20%). Các tác dụng không mong muốn này chỉ gặp độ 1, 2 và không gặp độ 3, 4 một phần do liều điều trị phần lớn là 30mg/ngày. Như vậy, nếu với liều 30mg/ngày bệnh nhân dung nạp tốt; hoàn toàn có thể tĕng liều tới liều khuyến cáo là 40mg/ngày để có thể đạt hiệu quả cao hơn. Để có một đánh giá chính xác hơn về hiệu quả của thuốc; chúng tôi cần có một nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn, theo dõi dài hơn để có kết quả về thời gian điều trị và sống thêm. KẾT LUẬN Nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR điều trị bước 1 với TKIs thế hệ II tại Bệnh viện K, chúng tôi rút ra kết luận sau: - Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến triển 6,7%. - Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. - Đột biến hiếm: đáp ứng một phần 6/7 bệnh nhân. - Phần lớn là các tác dụng phụ trên da và niêm mạc. Thường gặp nhất là tiêu chảy (36,6%); ban da dạng mụn (33,3%). Không gặp độ 3, 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GLOBOCAN 2018 (IARC) Section of Cancer Information. 2. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, et al. Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in pulmonary adenocarcinoma. N Engl J Med. 2009; 361 (10):947. 3. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment for patients with advanced EGFR mutation - positive non - small - cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG- 0802): a multicentre, open-label, randomised, phase 3 study. Lancet Oncol. 2011; 12 (8): 735. 4. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised phase 3 trial. Lancet Oncol. 2012; 13 (3): 239. 5. Nguyễn Thị Thái Hòa, Mai Thanh Huyền, Vũ Hà Thanh et al. Đánh giá kết quả điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế Tyrosin Kinase. Tạp chí ung thư học Việt Nam. 10/2016. 6. Wu YL, Zhou C, Hu CP, Feng J, et al. Afatinib versus cisplatin plus gemcitabine for first-line treatment of Asian patients with advanced non- small-cell lung cancer harbouring EGFR mutations (LUX-Lung 6): an open-label, randomised phase 3 trial. Lancet Oncol. 2014 Feb; 15 (2): 213 - 22. Epub 2014 Jan 15. 7. Sequist LV, Yang JC, Yamamoto N. Phase III study of afatinib or cisplatin plus pemetrexed in patients with metastatic lung adenocarcinoma with EGFR mutations. J Clin Oncol. 2013; 31 (27): 3327. Epub 2013 Jul 1. 8. Park K, Tan EH, O'Byrne K. Afatinib versus gefitinib as first - line treatment of patients with EGFR mutation - positive non - small - cell lung cancer (LUX - Lung 7): a phase 2B, open-label, randomised controlled trial. Lancet Oncol. 2016; 17 (5): 577. Epub 2016 Apr 12. 9. Yang JC, et al. Clinical activity of afatinib in patients with advanced non - small - cell lung cancer harbouring uncommon EGFR mutations: a combined post-hoc analysis of LUX - Lung 2, LUX - Lung 3, and LUX-Lung 6.Lancet Oncol 2015;16 (7): 830 - 8.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_tki_the_he_2_afatinib_ung.pdf

