Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy lún cột sống do loãng xương bằng bơm xi măng sinh học
Hiện nay, bơm ximăng thân đốt sống đã trở thành một phương pháp tương đối phổ
biến trong điều trị các triệu chứng đau và hạn chế vận động liên quan tới gãy lún cột
sống.
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả bước đầu kết quả điều trị của phương
pháp và rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật.
đối tượng và phương pháp: 68 BN với 84 đốt sống bị gãy lún từ tháng 10/2012 –
tháng 04/2013 tại Bệnh viện đa khoa đức Giang. Nghiên cứu tiến cứu dựa vào áp
dụng kỹ thuật bơm xi măng sinh học vào thân đốt sống bị lún do loãng xương, chấn
thương. đường bơm xi măng qua da và qua cuống cung. Các tiêu chí đánh giá bao
gồm: Vị trí tổn thương, số lượng đốt sống bị tổn thương, theo dõi tiến triển lâm sàng
và biến chứng. đánh giá sự tiến triển lâm sàng dựa trên cảm giác đau của bệnh nhân
(VAS), thay đổi về khả năng vận động, thay đổi về nhu cầu dùng thuốc giảm đau và
dựa theo thang điểm của Roland – Morris tại mỗi thời điểm đánh giá.
Kết quả: Có sự cải thiện đáng kể trong tất cả các thông số đánh giá sau khi thực hiện
bơm xi măng sinh học. Các dấu hiệu đau, khả năng vận động, nhu cầu dùng thuốc
và thang điểm Roland – Morris được cải thiện ngay sau khi thực hiện phẫu thuật và
tiếp tục cải thiện trong những ngày tiếp theo. Có một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân có biến
chứng rò rỉ xi măng ra ngoài thân đốt sống.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy lún cột sống do loãng xương bằng bơm xi măng sinh học

TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2013 40 Trần Trung Kiên, Nguyễn Thái Sơn* BV ĐK Đức Giang HN Tran Trung Kien, Nguyen Thai Son* ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ GÃY LÚN CỘT SỐNG DO LỖNG XƯƠNG BẰNG BƠM XI MĂNG SINH HỌC SUMMARY Initial outcomes of vertebroplasty and kyphoplasty due to osteoporosis with biological cement. Background and purpose: Percutaneous vertebroplasty and kyphoplasty with polymethylmethacrylate has become a common procedure for treatment of pain and disability associated with vertebral compression fractures. Purpose of the study is evaluation the initial outcome of this technic. Materials and Methods: 68 patients with 84 vertebral compressed fractures were treated in Duc giang hospital from October 2012 to April 2013. Prospective study based on the patients presented osteoporosis and vertebral compressed fracture. Procedure was performed percutaneously through the vertebral pedicle. Polymethylmethacrylate cement has been injected under C-arm control. Chart reviews of the procedure notes, imaging studies, clinical visits, and follow-up telephone interviews were performed for each patient. Evaluation at each follow-up time point included pain response (subjective and visual analog pain score), change in mobility, change in pain medication usage, and modified Roland-Morris Disability Questionnaire. Hiện nay, bơm ximăng thân đốt sống đã trở thành một phương pháp tương đối phổ biến trong điều trị các triệu chứng đau và hạn chế vận động liên quan tới gãy lún cột sống. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả bước đầu kết quả điều trị của phương pháp và rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: 68 BN với 84 đốt sống bị gãy lún từ tháng 10/2012 – tháng 04/2013 tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Nghiên cứu tiến cứu dựa vào áp dụng kỹ thuật bơm xi măng sinh học vào thân đốt sống bị lún do loãng xương, chấn thương. Đường bơm xi măng qua da và qua cuống cung. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: Vị trí tổn thương, số lượng đốt sống bị tổn thương, theo dõi tiến triển lâm sàng và biến chứng. Đánh giá sự tiến triển lâm sàng dựa trên cảm giác đau của bệnh nhân (VAS), thay đổi về khả năng vận động, thay đổi về nhu cầu dùng thuốc giảm đau và dựa theo thang điểm của Roland – Morris tại mỗi thời điểm đánh giá. Kết quả: Có sự cải thiện đáng kể trong tất cả các thông số đánh giá sau khi thực hiện bơm xi măng sinh học. Các dấu hiệu đau, khả năng vận động, nhu cầu dùng thuốc và thang điểm Roland – Morris được cải thiện ngay sau khi thực hiện phẫu thuật và tiếp tục cải thiện trong những ngày tiếp theo. Có một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân có biến chứng rò rỉ xi măng ra ngoài thân đốt sống. TĨM TẮT Phản biện khoa học: TS. Trần Trung Dũng Phần 1: Phần cột sống 41 Results: There was a dramatic improvement in all the evaluated parameters following percutaneous vertebroplasty. The improvement in pain, mobility, medication usage, and Roland-Morris score was noticed immediately after the procedure and persisted. There was a low rate of complications leakage cement out of body in this study. I. ĐặT VấN Đề Tạo hình đốt sống bằng xi măng sinh học là một thủ thuật ít xâm lấn, được dùng để điều trị cho một hoặc nhiều đốt sống gãy lún do lỗng xương. Một lượng nhỏ xi măng sinh học được tiêm vào đốt sống gãy để làm vững nĩ từ bên trong giúp bệnh nhân nhanh chĩng giảm đau và phục hồi vận động. Bơm xi măng cột sống thường được chỉ định cho các trường hợp quá yếu để trải qua một cuộc phẫu thuật hoặc chất lượng xương quá lỗng. Cĩ thể nĩi đây là một phương pháp cứu cánh để thay thế cho các phương pháp điều trị trước đây. Tuy nhiên, kỹ thuật này mới được triển khai tại một số trung tâm lớn cho nên cĩ một bộ phận khơng nhỏ BN khơng được tiếp cận với phương pháp hiện đại này. Từ tháng 10/2012 đến tháng 04/2013 tại Bệnh viện Đức Giang đã triển khai bơm xi măng sinh học cho 68 BN với 82 đốt sống bị gãy lún do lỗng xương. Với mong muốn từng bước rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng điều trị, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp. 2. Rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân gãy lún cột sống được tiến hành tạo hình đốt sống bằng xi măng sinh học tại khoa CTCH tại Bệnh viện Đức Giang từ tháng 10/2012 đến tháng 04/2013. - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: + Bệnh nhân gãy lún cột sống do lỗng xương, T- score < -2 SD + Đau gây hạn chế vận động, VAS > 7 điểm. Khơng cĩ biểu hiện chèn ép thần kinh. + Trên MRI cĩ hình ảnh phù tủy xương thân đốt sống. - Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: + Gãy lún đốt sống khơng do chấn thương. + Cĩ biểu hiện chèn ép thần kinh. + Trên MRI khơng cĩ hình ảnh phù tủy xương thân đốt sống. + VAS < 7 điểm. + Bệnh nhân bị rối loạn đơng máu, bệnh nhân khơng thể nằm sấp do các bệnh lý về tim phổi, cĩ tiền sử dị ứng với các thành phần của xi măng. - Chỉ định: + Sử dụng đường vào ngồi cuống sống đối với các trường hợp tổn thương từ D10 trở lên. + Sử dụng đường vào qua cuống sống đối với các trường hợp tổn thương từ D10 trở xuống. - Kỹ thuật: + BN nằm sấp, cĩ gối độn ở hai vai và hai gai chậu. + Xác định vị trí đốt sống tổn thương trên C-arm qua 2 chiều trước sau và bên. Chỉnh C-arm theo đúng hướng của đốt sống sao cho mỏm gai ở giữa thân đốt sống, hình chiếu của bờ trên và bờ dưới thân đốt sống là một đường thẳng. Xác định vị trí cuống sống 2 bên. + Xác định chính xác vị trí điểm vào qua cuống hoặc ngồi cuống. + Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 1%. + Đưa trocart vào thân đốt sống với đường vào qua cuống đối với đốt sống từ D10 trở xuống và ngồi cuống từ D10 trở lên. + Bơm xi măng qua lỗ trocart dưới sự kiểm sốt chặt chẽ của C-arm. Bơm xi măng từ giữa thân đốt sống lan ra xung quanh, tránh để xi măng tràn ra ngồi thân đốt sống. Bơm khoảng 2,5 – 3,5 ml tùy theo kích thước của đốt sống tổn thương. + Chờ xi măng khơ, rút trocart và băng kín vết mổ. + Sau 2h cho BN tập ngồi dậy và cĩ thể đi lại sau 24h. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu tiến cứu mơ tả. Tất cả các bệnh nhân đều được tiến hành bởi cùng 1 kíp phẫu thuật và được đánh giá bởi 1 mẫu nghiên cứu thống nhất tại các thời điểm: Trước mổ, 2h sau mổ, 1 tuần, 1 tháng, 3 và 6 tháng sau mổ. + Đánh giá hiệu quả giảm đau dựa vào thang điểm VAS ( 0 – 10 điểm ), đánh giá hiệu quả điều trị dựa vào thang điểm đánh giá của Roland - Morris. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 42 III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm BN: - Tuổi: + Bệnh nhân cao tuổi nhất là 94 tuổi, tuổi thấp nhất là 58 tuổi. + Tuổi trung bình là 79,6%. - Giới: + Nữ: 42 BN chiếm 61,76%. + Nam: 26 BN chiếm 38,24%. - Vị trí tổn thương: Biểu đồ: Vị trí tổn thương + Nhận xét: tổn thương ở vùng bản lề cột sống ngực – thắt lưng (D12 – L1) là chủ yếu: 51 BN chiếm 62,19%. Tổn thương từ D10 trở lên: 11 BN chiếm 13,41%. - Số lượng đốt sống tổn thương: Bảng 1: Số đốt sống bị thương tổn trên một bệnh nhân. Số đốt sống tổn thương 1 đốtt 2 đốt 3 đốt Số lượng bệnh nhân 57 8 3 Nhận xét: Tổn thương từ 2 đốt sống trở lên 11 BN chiếm 16,18%. Đây là những tổn thương phức tạp, thời gian phẫu thuật lâu hơn. 2. Kết quả điều trị: - Hiệu quả giảm đau: Dựa theo thang điểm VAS. Bảng 2: Hiệu quả giảm đau sau bơm xi măng. Thời điểm đánh giá Trước mổ 2 giờ SM 1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng VAS 8,23 3,65 2,32 1,82 1,54 1,46 Nhận xét: hiệu quả giảm đau nhanh chĩng ở thời điểm 2 giờ và ngày đầu tiên sau mổ, sau đĩ tiếp tục giảm dần trong những tháng tiếp theo. - Hiệu quả điều trị: Để đánh giá tồn diện khả năng vận động và sinh hoạt của BN, chúng tơi sử dụng thang điểm đánh giá của Roland Morris. Bảng 3: Đánh giá khả năng vận động theo Roland Morris. Thời điểm đánh giá Trước mổ 2 giờ SM 1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng RMs 19,2 14,6 13,8 12,2 10,4 9,6 Nhận xét: Điểm RM giảm 7 điểm trong tuần đầu tiên và tiếp tục giảm dần trong những tháng tiếp theo. Phần 1: Phần cột sống 43 3. Biến chứng: - Rị xi măng: Đánh giá trên phim chụp Xquang sau phẫu thuật, trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 18 trường hợp rị xi măng ra ngồi thân đốt sống, chủ yếu là rị rỉ vào khoang đĩa đệm 12 BN và ra thành trước thân đốt sống 6 BN. Tuy nhiên khơng ghi nhận được bất cứ triệu chứng thiếu hụt về thần kinh mới nào. - Kích thích rễ thần kinh. Cĩ 10 BN cĩ dấu hiệu đau lan xuống mơng do chèn ép thần kinh, trên MRI chúng tơi thấy cĩ hình ảnh thốt vị đĩa đệm vào thân đốt sống làm hẹp khoang đĩa đệm và hẹp lỗ liên hợp gây kích thích rễ thần kinh. Đây là biến chứng đã được tiên lượng trước mổ, sau mổ bệnh nhân tiếp tục được điều trị nội khoa, triệu chứng giảm dần sau 4 tuần. - Gãy xương sườn: Trong nghiên cứu của chúng tơi khơng ghi nhận cĩ trường hợp nào cĩ biến chứng gãy xương sườn trong mổ. - Gãy đốt sống khác: Cĩ 3 BN sau khi xuất viện 3 – 10 ngày xuất hiện đau trở lại. Trên phim chụp MRI cĩ hình ảnh gãy đốt sống liền kề. BN được tiến hành bơm xi măng lần thứ 2, các triệu chứng được cải thiện, tuy nhiên sau đĩ khơng thấy BN tái khám trở lại. IV. BÀN LUẬN Với sự già hĩa của dân số, tỷ lệ bệnh nhân gãy lún cột sống do lỗng xương ngày càng gia tăng. Đây là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống để lại nhiều di chứng thậm chí gây tử vong nếu khơng được điều trị đúng cách. Phương pháp tạo hình đốt sống bằng xi măng sinh học là một trong những kỹ thuật hiện đại giúp điều trị hiệu quả và giúp BN sớm trở lại với cuộc sống. Vị trí gãy lún cột sống thường xảy ra ở vùng bản lề cột sống ngực – thắt lưng, tuy nhiên do lỗng xương nên BN cĩ thể bị tổn thương ở bất kỳ vị trí nào ở cột sống. Hơn nữa BN cĩ thể cùng một lúc cĩ nhiều đốt sống bị tổn thương do đĩ phẫu thuật viên cần khám xét tỉ mỉ và thành thạo các kỹ thuật đưa trocart vào đốt sống với đường vào trong và ngồi cuống đặc biệt thận trọng với các đốt sống ngực cao. Thì bơm xi măng cần thận trọng và liên tục kiểm tra trên C-arm với cả hai bình diện để tránh biến chứng rị rỉ xi măng ra ngồi thân đốt sống. Sau khi bơm xi măng nên dồn hết lượng xi măng trong trocart ra tránh hiện tượng tạo thành 1 gai nhọn xi măng gây đau cho BN khi nằm. Nên chờ cho xi măng đơng cứng mới rút trocart và thay đổi tư thế BN tránh hiện tượng rị rỉ xi măng thứ phát. Biểu hiện đau do chèn ép rễ thần kinh khĩ phát hiện trước mổ do bị lu mờ bởi triệu chứng đau do gãy xương. Do đĩ, cần khám xét tỉ mỉ và khảo sát kỹ phim chụp MRI để cĩ thể tiên lượng và cĩ chiến lược điều trị sau mổ cho BN. V. KẾT LUẬN Hiệu quả giảm đau và khả năng phục hồi vận động tốt sau mổ cho thấy đây là một kỹ thuật đơn giản an tồn và cho hiệu quả cao đối với loại tổn thương phức tạp này. Mặc dù với kết quả thành cơng bước đầu nhưng với số lượng BN cịn hạn chế và thời gian theo dõi chưa dài nên cần tiếp tục theo dõi và đánh giá kết quả xa hơn. Tài liệu tham khảo 1. P.L. Munk, MD, CM, FRCPC, S.G.F. Ho, MD, FRCPC. Vertebroplasty: an effective technique in the treatment of osteoporotic and malignant vertebral collapse. BCMJ, Vol. 44, No. 10, December 2002, page(s) 530-536 Articles. 2. Andrew T. Trouta, David F. Kallmesa,b, Leigh A. Grayb, et al. Evaluation of Vertebroplasty with a Validated outcome measure: The Roland-Morris disability questionnaire. 3. Masato. N. Percutaneous transpedicular vertebroplasty with calcium phosphate cement in the treatment of osteoporotic vertebral compression and burst fracture. J.Neurosurg: Spine. Volume 97,287 – 293. 4. Watts NB, Harris ST, Genant HK. Treatment of painful osteoporotic vertebral fractures with percutaneous vertebroplasty or kyphoplasty. Osteoporos Int 2001; 12: 429 – 437.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_gay_lun_cot_song_do_loang.pdf