Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

Đặt vấn đề: Điều trị bệnh mạch vành hiện nay có: nội khoa, can thiệp động mạch vành

qua da (CTĐMVQD) và mổ bắc cầu chủ-vành (MBCCV). Khi so sánh ba phương pháp

trên thì can thiệp có nhiều ưu điểm hơn.

Mục tiêu:Xác định tỉ lệ thành công của CTĐMVQD tại BVĐKTT An Giang.

Phương pháp: Mô tả cắt ngang hồi cứu.

Kết quả: Có 151 bệnh nhân được chụp và can thiệp mạch vành qua da, tuổi trung bình

của mẫu nghiên cứu là 69,37 ± 9,12 tuổi, tuổi lớn nhất là 92 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 35

tuổi. Các tổn thương động mạch vành: ĐMV phải 54,60%; thân chung ĐMV trái 21,05%;

đoạn gần ĐM liên thất trái trước 52,60%; sang thương chia đôi 37%; sang thương tắc

nghẽn mạn tính (CTO) 15,79%; sang thương loại C 54,60%. Kết quả can thiệp: Tỉ lệ biến

chứng chung 7,94%, trong đó có loạn nhịp tim 1,32%, dị ứng thuốc cản quang 0,66%,

máu tụ nơi đâm kim 2,64%, bơm khí vào động mạch vành 0,66%, phù phổi cấp 1,32%

không có trường hợp nào tử vong do biến chứng. Tỉ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu

1,32% là do nhồi máu cơ tim cấp Killip III và IV.

Kết luận: Tỉ lệ thành công là 98,67%; tỉ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu 1,32%; tỉ lệ

biến chứng chung 7,94%.

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 98 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG 
 Phạm Huỳnh Minh Trí, Lý Thanh Đồng, 
Lê Phước Luyện, Nguyễn Thị Nhớ. 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Điều trị bệnh mạch vành hiện nay có: nội khoa, can thiệp động mạch vành 
qua da (CTĐMVQD) và mổ bắc cầu chủ-vành (MBCCV). Khi so sánh ba phương pháp 
trên thì can thiệp có nhiều ưu điểm hơn. 
Mục tiêu:Xác định tỉ lệ thành công của CTĐMVQD tại BVĐKTT An Giang. 
Phương pháp: Mô tả cắt ngang hồi cứu. 
Kết quả: Có 151 bệnh nhân được chụp và can thiệp mạch vành qua da, tuổi trung bình 
của mẫu nghiên cứu là 69,37 ± 9,12 tuổi, tuổi lớn nhất là 92 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 35 
tuổi. Các tổn thương động mạch vành: ĐMV phải 54,60%; thân chung ĐMV trái 21,05%; 
đoạn gần ĐM liên thất trái trước 52,60%; sang thương chia đôi 37%; sang thương tắc 
nghẽn mạn tính (CTO) 15,79%; sang thương loại C 54,60%. Kết quả can thiệp: Tỉ lệ biến 
chứng chung 7,94%, trong đó có loạn nhịp tim 1,32%, dị ứng thuốc cản quang 0,66%, 
máu tụ nơi đâm kim 2,64%, bơm khí vào động mạch vành 0,66%, phù phổi cấp 1,32% 
không có trường hợp nào tử vong do biến chứng. Tỉ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu 
1,32% là do nhồi máu cơ tim cấp Killip III và IV. 
Kết luận: Tỉ lệ thành công là 98,67%; tỉ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu 1,32%; tỉ lệ 
biến chứng chung 7,94%. 
SUMMARY 
Background: Treatment of coronary artery disease currently includes: internal medicine, 
percutaneous coronary intervention (PCI) and coronary artery bypass surgery. When 
comparing the above three methods, the intervention has many advantages. 
Objectives: Determining the success rate of PCI at An Giang Center General Hospital. 
Method: Description of retrospective retrospective. 
Results: There were 151 patients with PCI, the average age of the sample was 69.37 ± 
9.12 years old, the oldest was 92 years old, the youngest was 35 years old. Coronary 
artery lesions: Right coronary artery 54.60%; common life corps left 21.05%; the 
segment near the left ventricular aortic before 52.60%; lesion divided into 37%; chronic 
obstructive lesions (CTO) 15.79%; to brand C, 54.60%. Intervention results: The overall 
complication rate is 7.94%, including arrhythmia 1.32%, allergy contrast 0.66%, 
hematoma at needle placement 2.64%, gas injection into the coronary artery 0.66%, 
pulmonary edema 1.32% with no deaths due to complications. The mortality rate in 
emergency intervention 1.32% was due to Killip III and IV acute myocardial infarction. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 99 
Conclusion: Success rate is 98, 67%; death rate in emergency intervention 1.32%; The 
overall complication rate is 7.94%. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, mỗi năm có khoảng 5,8 triệu 
trường hợp bệnh mới mắc. Hiện nay có 3 phương pháp điều trị: nội khoa, can thiệp động 
mạch vành qua da (CTĐMVQD) và mổ bắc cầu chủ vành (MBCCV). Khi so sánh ba 
phương pháp trên thì can thiệp có nhiều ưu điểm hơn. CTĐMVQD có thể gây biến chứng 
như tử vong trong bệnh viện, nhồi máu cơ tim, mổ bắc cầu chủ vành cấp cứu. Các biến 
chứng này phụ thuộc vào trình độ can thiệp viên, dụng cụ can thiệp, chế độ điều trị trước, 
trong và sau can thiệp hợp lý, đặc điểm sang thương ĐMV, bệnh lý phối hợp. Vì những lý 
do đó, tất cả các nhà can thiệp phải nghĩ đến những yếu tố nguy cơ của can thiệp để hạn 
chế những biến chứng tiềm tàng của can thiệp xảy ra trong và sau can thiệp.[1];[2];[3] 
 Chụp mạch vành qua da và CTĐMVQD là can thiệp xâm lấn có thể xảy ra những biến 
chứng. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả với mục tiêu: 
 1. Mô tả các tổn thương động mạch vành. 
 2. Xác định tỉ lệ thành công của CTĐMVQD tại BVĐKTT An Giang. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1 Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các hồ sơ bệnh án được chụp và 
CTĐMVQD tại khoa nội Tim mạch – Lão học – BVĐKTT An Giang từ 03/2019 đến 
08/2019. 
 2.3. Xử lý thống kê: 
 Sử dụng phần mền SPSS 16.0. được trình bày theo tỉ lệ phần trăm (biến định tính), 
trị trung bình độ lệch chuẩn (biến định lượng) và được so sánh theo phép kiểm chi bình 
phương (biến định tính) và phép kiểm t (biến định lượng). 
 2.4. Qui trình theo dõi sau can thiệp: 
 - Bệnh nhân được theo dõi tại phòng săn sóc sau can thiệp và rút sheath ĐM đùi 
hoàn chỉnh. 
 - Bệnh nhân được chuyển đến phòng lưu bệnh và được theo dõi tiếp trong vòng 24 
giờ sau can thiệp. Đối với bệnh nhân bị hội chứng vành cấp theo dõi trong phòng CCU 24 
giờ. 
 - Bệnh nhân tái khám định kỳ: 2 tuần đầu, sau đó tái khám mỗi tháng sau can thiệp. 
 2.5. Định nghĩa các biến dùng trong nghiên cứu: 
 - Đánh giá tổn thương động mạch vành. Tổn thương động mạch vành được đánh giá 
theo phân loại tổn thương của Hội tim mạch / Trường môn tim mạch Hoa 
Kỳ (ACC/AHA) [15]. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 100 
 - Kỹ thuật can thiệp: đặt stent theo kiểu cổ điển (nong bóng tổn thương trước đặt 
stent), đặt stent trực tiếp không cần nong bóng trước. 
 - Thành công về giải phẫu hay chụp mạch máu: khi hẹp tồn lưu sau can thiệp <20% 
đường kính (sau đặt stent) hay < 50% (sau nong bóng đơn thuần) và dòng chảy bình 
thường TIMI 3. [1];[15] 
 - Thành công về lâm sàng: thành công về giải phẫu kèm giảm triệu chứng thiếu máu 
cục bộ sau can thiệp can thiệp mà không cần tái thông bằng ngoại khoa hay làm lại can 
thiệp cấp cứu trong vòng 30 ngày sau can thiệp [1];[15]. 
 - Biến chứng nội khoa: tụt huyết áp, loạn nhịp, đau ngực, suy tim nặng lên, biến 
chứng liên quan thuốc cản quang (suy thận, phản ứng phản vệ). [7],[15]. 
 - Biến chứng mạch máu tại chổ chọc động mạch: chảy máu, máu tụ, giả phình mạch, 
dò động tĩnh mạch, huyết khối nguyên tắc. 
 - Biến chứng mạch vành: tắc mạch vành cấp, phẫu thuật bắc cầu cấp cứu, thủng 
mạch vành, đứt dây dẫn, rớt stent, lặp lại tái thông tổn thương tích, huyết khối cấp, huyết 
khối bán cấp trong stent. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
 Tổng số 151 bệnh nhân, với nam/ nữ gần bằng 1/1. Tuổi trung bình của mẫu nghiên 
cứu là 69,37 ± 9,12 tuổi, tuổi lớn nhất là 92 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 35 tuổi. 
 3.2. Sự phân bố biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân trước chụp mạch vành: 
 Bảng 1 Bảng phân bố biểu hiện lâm sàng 
Hội chứng mạch vành Số lượt Tỉ lệ % 
Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên 12 8,75% 
Đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ) 68 49% 
Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên 57 41% 
Đau thắt ngực ổn định 34 24% 
Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ 91 66,42% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 101 
 3.3. Sự phân bố các yếu tố nguy cơ lâm sàng và cận lâm sàng 
 Bảng 2 Bảng phân bố các yếu tố nguy cơ 
Yếu tố nguy cơ Số lượt Tỉ lệ % 
Tăng huyết áp 103 75,18% 
Đái tháo đường 85 62,04% 
Suy tim NYHA II trở lên 36 26,27% 
Tai biến mạch máu não (TBMMN) 6 4,38% 
Phân suất tống máu thất trái (EF) ≤30% 11 8,02% 
Creatinine máu ≥ 1.2 mg% 72 52,55% 
Hút thuốc lá 88 5% 
 3.4. Kết quả can thiệp 
 3.4.1. Phân loại thủ thuật 
Bảng 3: Phân loại thủ thuật chụp và can thiệp 
mạch vành 
Bảng 4: Phân loại can thiệp mạch vành 
 Phân loại thủ thuật N % 
Chụp mạch vành cấp cứu 14 9,27% 
Chụp mạch vành chương 
trình 
137 90,72% 
Nhận xét: Chụp mạch vành cấp cứu 9,27% 
 Phân loại can thiệp N % 
Can thiệp mạch vành cấp cứu 14 20% 
Can thiệp mạch vành chương 
trình 
56 80% 
Nhận xét: Can thiệp mạch vành cấp cứu 20% 
Bảng 5: Phân độ NMCT theo Killip 
Killip I II III IV 
N 118 19 8 6 
% 78,14% 12,58% 5,29% 3,97% 
Nhận xét: Hầu hết là Killip I chiếm đến 
78,14% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 102 
 3.4.2. Kỹ thuật tiếp cận động mạch 
 Bảng 6: Vị trí tiếp cận động mạch vành 
Vị trí chọc kim N % 
Động mạch quay 15 9,93% 
Động mạch đùi 136 90,06% 
 3.4.3. Mô tả các tổn thương động mạch vành 
Bảng 7. Bảng mô tả các tổn thương động mạch vành 
Sang thương Phân bố Tỉ lệ % 
Động mạch vành phải 83 54,60% 
Thân chung ĐMV trái (LMCA) 32 21,05% 
Đoạn gần động mạch liên thất trái trước 74 52,60% 
Sang thương chia đôi 53 37,50% 
Sang thương tắc nghẽn mạn tính (CTO) 24 15,79% 
Sang thương loại C 58 38,16% 
 3.4.4. Biến chứng của thủ thuật chụp và can thiệp mạch vành qua da: 
 Bảng 8. Biến chứng do thủ thuật chụp và can thiệp mạch vành 
Tai biến Số lượt Tỉ lệ % 
Loạn nhịp tim (ngoại tâm thu thất) 2 1,32% 
Tách, thủng vỡ thành ĐMV 0 0% 
Tắc mạch 0 0% 
Bơm khí vào ĐMV 1 0,66% 
Dị ứng, suy thận do thuốc cản quang 1 0,66% 
Nhiễm trùng 0 0% 
Chảy máu, máu tụ nơi chọc kim 4 2,64% 
Phù phổi cấp 2 1,32% 
Tử vong 2 1,32% 
Tổng cộng 12 7, 94% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 103 
 Bảng 8: Biến chứng tử vong theo phân độ Killip 
Phân độ Killip I Killip II Killip III Killip IV 
N 0 0 1 1 
% 0,66% 0,66% 
 Bảng 9: Bảng phân bố kết quả can thiệp mạch vành qua da 
Kết quả Số lượt Tỉ lệ % 
Can thiệp thành công (giải phẫu, lâm sàng) 68 97,14% 
Tử vong 2 2,86% 
IV. BÀN LUẬN 
 Về giới: Nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ nam nữ gần bằng 1/1, tỉ lệ này cũng phù hợp với kết 
quả nghiên cứu trong và ngoài nước [1],[6],[7]. 
 Về tuổi: So sánh tuổi trung bình của bệnh nhân giữa các phòng thông tim trong nước. 
Tuổi Viện tim 
quốc gia 
Viện tim 
TPHCM 
 BV 115 BV ĐHYD 
TPHCM 
BVĐK Kiên 
Giang 
Chúng tôi 
Trung 
bình 
59,95±8,35 61,5±12,5 62,11 ± 
10,74 
64,2±10,61 65,8 ± 12,3 69,37 ± 
9,12 
 Qua bảng trên cho thấy tuổi trung bình được CTĐMVQD ngày càng tăng, theo 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các phòng thông tim trong cả nước. Tuy nhiên, khoảng 
tuổi tham gia can thiệp của chúng tôi rộng hơn từ 35 đến 92 tuổi, tương đương BVĐK 
Kiên Giang từ 27 đến 95. [1]; [6];[8];[10] 
 Vị trí tiếp cận động mạch vành: Trong nghiên cứu của chúng tôi, can thiệp qua đường 
động mạch quay chiếm tỉ lệ 9,93% còn động mạch đùi chiếm 90,06% do bệnh nhân can 
thiệp lớn tuổi, mạch quay nhỏ, bất thường động mạch cánh tay đầu, can thiệp các tổn 
thương phức tạp nên cần dùng đến các ống thông can thiệp lớn hơn 6F. Theo tác giả 
Huỳnh Trung Cang can thiệp qua đường động mạch quay chiếm tỉ lệ 94,5% còn động 
mạch đùi chiếm 5,6% [1]. Tỉ lệ thành công này tương đương với nghiên cứu của bệnh 
viện Chợ Rẫy (86,56%) [9]. Tỉ lệ này tương đương với nghiên cứu của Patrick T. O’Gara, 
tỉ lệ thành công của tiếp cận bằng đường động mạch quay 96,5% [12]. 
 Về phân loại can thiệp: Trong nghiên cứu này, tỉ lệ can thiệp cấp cứu nhồi máu cơ tim 
cấp ST chênh lên là tương đối cao (20%) dù chỉ mới triển khai phòng thông tim dưới 1 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 104 
năm, kinh nghiệm còn non trẻ. Tỉ lệ này hiện tại tương đương các trung tâm khác như 
bệnh viện Chợ Rẫy 20,7% [9]. Mặc dù mới triển khai nhưng chúng tôi vẫn can thiệp các 
trường hợp nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên kể cả các trường hợp nhồi máu cơ tim có 
rối loạn huyết động như Killip III – IV. Can thiệp cấp cứu khá phổ biến đối với các trung 
tâm can thiệp lâu đời, có nhiều kinh nghiệm từ (20 - 45%) trong thực hành tim mạch can 
thiệp [1]; [2]; [9]; [10],[11]. 
 Về đặc điểm tổn thương động mạch vành: ĐMV phải 54,60%; thân chung ĐMV trái 
21,05%; đoạn gần ĐM liên thất trái trước 52,60%; sang thương chia đôi 37%; sang 
thương tắc nghẽn mạn tính (CTO) 15,79%; sang thương loại C 54,60% kết quả của chúng 
tôi có phân bố tương tự như Huỳnh Trung Cang và các nghiên cứu trong và ngoài nước 
khác như Hội Tim mạch Châu Âu cũng như Hội Tim mạch Can thiệp Hoa Kỳ có kết quả 
ngắn hạn, trung hạn cao [1];[12];[13];[15]. 
 Về kết quả can thiệp: Trong những nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ can thiệp mạch vành 
qua da thành công 97,14% so với Huỳnh Trung Cang 95,5%. Tỉ lệ thành công này cũng 
tương tự như kết quả của những phòng thông tim ở trong nước (93–95%) [6],[7],[9]. Tỉ lệ 
của chúng tôi cao hơn một số nơi cũng vì can thiệp chương trình nhiều và chọn lọc bệnh 
nhân kỹ càng (loại trừ một số chống chỉ định tương đối). Trong khi đó, chúng tôi can 
thiệp có 2 trường hợp tử vong (2.86%) do can thiệp cấp cứu trên bệnh nhân rất nặng 
(Killip III và IV). Theo nghiên cứu của Huỳnh Trung Cang có 11 trường hợp tử vong do 
can thiệp cấp cứu (3,3%). Theo CCA thì can thiệp nhồi máu cơ tim cấp nặng, trong đó các 
trường hợp nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có Killip IV thì tỉ lệ tử vong lên đến 25%. 
Can thiệp cấp cứu tại Hoa Kỳ có tỉ lệ tử vong 4,8% [15]. Tỉ lệ tử vong do can thiệp cấp cứu 
tại các nước Châu Âu từ 6% - 14% [12],[13]. Do bệnh cảnh bệnh ĐMV, phương tiện hỗ trợ 
can thiệp là những yếu tố ảnh hưởng lên tỉ lệ tử vong. Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu 
chúng tôi tương đương so với các phòng thông tim trong nước (2,2 – 6,1%), Viện Tim TP 
HCM (1,7%) [8], BV Nhân Dân 115 (1,4%) [10], Bệnh viện Chợ Rẫy 2,6% [9]. Trường hợp 
thất bại bao gồm các tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính, đi wire không thành công, có 
trường hợp đi wire thành công nhưng bóng nhỏ 1.0 mm không qua được tổn thương. Can 
thiệp thất bại của chúng tôi ít hơn do triển khai can thiệp sau, cùng với sự hỗ trợ tốt của 
các chuyên gia tuyến trên, cũng như có các dụng cụ can thiệp mới được cải tiến và phong 
phú [1];[11]. 
 Về biến chứng: Nghiên cứu của chúng tôi thất bại chung của chúng tôi có 12 trường 
hợp chiếm tỉ lệ (7,94%), trong đó có loạn nhịp tim (1,32%), dị ứng thuốc cản quang 
(0,66%), máu tụ nơi đâm kim (2,64%), bơm khí vào động mạch vành (0,66%), phù phổi 
cấp (1,32%) không có trường hợp nào tử vong do biến chứng vì xử trí kịp thời. So với tác 
giả Huỳnh Trung Cang có 2 trường hợp bị máu tụ tại động mạch đùi chiếm tỉ lệ 4,3%. Tỉ 
lệ máu tụ vị trí đâm kim của Hoa Kỳ từ 2% - 6% [1];[15]. 
V. KẾT LUẬN: 
 Có 151 bệnh nhân được chụp mạch vành qua da và 70 bệnh nhân được can thiệp động 
mạch vành qua da, tuổi trung bình là 69,37 ± 9,12 (35 – 92 tuổi): 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 105 
 1. Các tổn thương động mạch vành: ĐMV phải 54,60%; thân chung ĐMV trái 
21,05%; đoạn gần ĐM liên thất trái trước 52,60%; sang thương chia đôi 37%; sang 
thương tắc hoàn toàn mạn tính (CTO) 15,79%; sang thương loại C 54,60%. 
 2. Kết quả can thiệp: Tỉ lệ thành công là 97,14%; tỉ lệ tử vong trong can thiệp là 
2,86%; tỉ lệ biến chứng chung 7,94%.Tỉ lệ can thiệp cấp cứu NMCT cấp ST chênh lên là 
20%. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1.Huỳnh Trung Cang, (2014). "Kết quả sau 2 năm can thiệp động mạch vành qua da tai 
Bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 
 2. Trương Quang Bình. (2007). "Kết quả can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh 
viện đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh trong 2 năm (2004-2006)". Y Học TP. 
HCM Tập 11 * Phụ bản của số 11 * 2007 2104-2110. 
 3. Phạm Hòa Bình, Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Ngọc Tú, Hồ Thượng Dũng & Võ 
Quảng. (2010). "Một số nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên tại 
bệnh viện Thống Nhất". Y Học TP. HCM, Tập 14* Phụ bản của số 11 * 2010 
 4. Trần Nguyễn Phương Hải & Võ Thành Nhân. (2010). "Điều trị thân chung động 
mạch vành trái bằng kỹ thuật can thiệp qua da: kết quả trước mặt, ngắn hạn và trung 
hạn". Y Học TP. HCM, Tập 14 * Phụ bản của số 12 * 2010. 
 5. Hoàng Quốc Hòa. "Đặc điểm 99 trường hợp hội chứng vành cấp được chụp và can 
thiệp mạch vành tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định". Y Học TP. HCM Vol.13 - 
Supplement of No 16 - 2009: 2359 - 2363. 
 6. Phạm Gia Khải. (2004). "Tình hình can thiệp động mạch vành tại Việt nam". Hội 
nghị tim mạch về stent phủ thuốc. 
 7. Nguyễn Cửu Lợi & và CS. (2003). "Kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành tại 
bệnh viện Trung Ương Huế." Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, số 36 Supplement 
31:115-117. 
 8. Huỳnh Ngọc Long & và CS. (2003). "Kết quả nong mạch vành qua da tại Viện Tim 
thành Phố Hồ Chí Minh 9/2001 - 8/2003". Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, số 36 
Supplement31:123. 
 9. Võ Thành Nhân. (2010). "Tính hiệu quả và an toàn của can thiệp can thiệp động 
mạch vành qua da tại bệnh viện Chợ Rẫy". Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 14 * số 11 
*2010.. 
 10. Thân Hà Ngọc Thể & và CS. (2005). "Kết quả và biến chứng của can thiệp động 
mạch vành qua da tại bệnh viện Nhân Dân 115 trong 2 năm 2003 - 2005". Hội nghị khoa 
học tim mạch Việt Đức lần V - 2005 23-43. 
 11. Hồ Dũng Tiến & Lê Thanh Phong. (2005). "Đánh giá kết quả can thiệp động mạch 
vành trong hội chứng động mạch vành cấp nhân 25 trường hợp tại bệnh viện Nguyễn Trãi 
TPHCM 7/2004-4/2005". Hội nghị khoa học tim mạch khu vực phía nam lần thứ 7 Hội 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 106 
tim mạch học TP. HCM92-95 
 12. Glenn N. Levine, Eric R. Bates & James C. Blankenship. (2011). "2011 
ACCF/AHA/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary Intervention : A Report of the 
American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on 
Practice Guidelines and the Society for Cardiovascular Angiography and Interventions 
". Circulation, 124: pp.e574-e651 
 13. Patrick T. O’Gara, Frederick G. Kushner, Deborah D. Ascheim, Donald E. Casey 
& Mina K. Chung. (2013). "2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of ST-
Elevation Myocardial Infarction". Journal of the American College of Cardiology. 
 14. Ph. Gabriel Steg, Stefan K. James, Dan Atar (Norway) & Luigi P. Badano. (2012). 
"ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients 
presenting with ST egment elevation". European Heart Journal 33, 2569–2619. 
 15. popma JJ, Kuntz RE & Baim DS. (2005). "Percutaneous Coronary and Valvular 
Intervention". Braunwald's Heart disease, 7 th ed: 1367-1402. 
 16. Smith SC Jr, Dove JT, Jacobs AK & al, e. (2001). "ACC/AHA guidelines for 
percutaneous coronary intervention: A report of the American Heart Association Task 
Force on Practices Guidelines (Committee to revise the 1993 Guidelines for percutaneous 
Transluminal Coronary Angioplasty)". J Am Coll Cadial, 37: 2239i-lxvi. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_can_thiep_dong_mach_vanh_qua_da_ta.pdf