Đánh giá kết quả ban đầu phương pháp phẫu thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống C2 trong điều trị mất vững cột sống cổ cao sau chấn thương
Mục đích của các phương pháp phẫu thuật trong chấn thương cột sống cổ cao là cố
định vững chắc C1C2 và liền xương tốt. Kỹ thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống
C2 (Harms technique) đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh có hiệu
quả tốt trong cố định vững chắc cột sống cổ C1-C2, đồng thời có tỷ lệ liền xương
cao [2]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 9 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ vỡ
C1,C2 được tiến hành phẫu thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống C2 từ tháng
03/2013 đến nay. Nghiên cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, đánh giá kết quả trên
từng bệnh nhân trước và sau can thiệp phẫu thuật. 9 bệnh nhân chấn thương cột
sống cổ cao đã được phẫu thuật theo kỹ thuật Harms, trong đó: 5 bệnh nhân vỡ C1,
4 bệnh nhân gãy mỏm nha. Tuổi trung bình: 34.5 ± 3.1, nam (7 BN chiếm 78%), nữ
(2 BN chiếm 22%), nguyên nhân chính là tai nạn giao thông 3BN (33.3%) và tai nạn
ngã cao 6BN (66.6%). Không có tai biến nào xảy ra trong mổ, sau mổ đánh giá độ
chính xác của vis bằng CTScanner cho thấy không có vis nào gây tổn thương động
mạch ống sống hay tủy sống
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả ban đầu phương pháp phẫu thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống C2 trong điều trị mất vững cột sống cổ cao sau chấn thương
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2013 12 Nguyễn Văn Thạch, Nguyễn Lê Bảo Tiến Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Hồng Long, Vũ Văn Cường Khoa chấn thương chỉnh hình BV 103 Nguyen Van Thach, Nguyen Le Bao Tien Dinh Ngoc Son, Nguyen Hoang Long, Vu Van Cuong ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT VÍT KHỐI BÊN C1 VÀ VÍT QUA CUỐNG C2 TRONG ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG CỘT SỐNG CỔ CAO SAU CHẤN THƯƠNG OUTCOMES OF SURGICAL FIXATION USING C1 LATETAL MASS SCREW (C1) AND C2 PEDICLE SCREW (C2 FIXATION) FOR TRAUMATIC INSTABILITY OF THE UPPER CERVICAL SPINE SUMMARY The goals of surgical treatment for traumatic instability of the upper cervical spine are both achieving (To Achieve) stable fixation and bone fusion (of the upper cervical spine in postoperative). Harms’s technique for C1-C2 fixation has shown superior to the others in terms of safety and effectiveness (been proved safety and effective for indication C1C2 fracture instability). Since March 2013, we have conducted a prospectively clinical study applied Harms’ technique for surgical treatment of (Research conducted 9 patients with) C1C2 fractured instability in 9 patients (had operated by Harms technique from 03/ 2013). All patients were carefully evaluated before and after treatment. A prospective clinical interventions study and evaluate the results on each patient, before and after treatment. Five out of 9 patients had C1 fractures, 4 patients had odontoid fractures. There were 7 males (78%) and 2 females (22%) with their ages 22 - 51 (averaged, 34.5). Traffic accidents were found in 3, and fall form height in 6 patients. None of patient had complication during and after operation Mục đích của các phương pháp phẫu thuật trong chấn thương cột sống cổ cao là cố định vững chắc C1C2 và liền xương tốt. Kỹ thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống C2 (Harms technique) đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh có hiệu quả tốt trong cố định vững chắc cột sống cổ C1-C2, đồng thời có tỷ lệ liền xương cao [2]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 9 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ vỡ C1,C2 được tiến hành phẫu thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống C2 từ tháng 03/2013 đến nay. Nghiên cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, đánh giá kết quả trên từng bệnh nhân trước và sau can thiệp phẫu thuật. 9 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ cao đã được phẫu thuật theo kỹ thuật Harms, trong đó: 5 bệnh nhân vỡ C1, 4 bệnh nhân gãy mỏm nha. Tuổi trung bình: 34.5 ± 3.1, nam (7 BN chiếm 78%), nữ (2 BN chiếm 22%), nguyên nhân chính là tai nạn giao thông 3BN (33.3%) và tai nạn ngã cao 6BN (66.6%). Không có tai biến nào xảy ra trong mổ, sau mổ đánh giá độ chính xác của vis bằng CTScanner cho thấy không có vis nào gây tổn thương động mạch ống sống hay tủy sống TĨM TẮT Phần 1: Phần cột sống 13 I. ĐặT VấN Đề Chấn thương cột sống cổ vỡ C1 tương đối hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 10% trong các chấn thương cột sống nĩi chung và 2% trong tổng số các trường hợp chấn thương cột sống cổ nĩi riêng. Ở trẻ em, vỡ C1 chiếm 1-2% của chấn thương cột sống và 2-10% của chấn thương cột sống cổ. Trong khi đĩ gãy mỏm nha là một tổn thương thường gặp trong chấn thương cột sống cổ cao, chiếm 10 – 15 % tổn thương cột sống cổ và 75% chấn thương cột sống cổ ở trẻ em. Cơ chế tổn thương do lực ép đứng dọc phối hợp với lực di lệch ngang [2]. Cĩ nhiều phương pháp cổ điển đã được ứng dụng trong phẫu thuật vỡ C1-C2 mất vững như: Gallie, Brooks- Jenkins, phương pháp liên gai sau ...Tuy nhiên các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ khơng liền xương của các phương pháp này cịn rất cao ( khoảng 80%). Những kết quả khơng đạt yêu cầu trong việc ứng dụng các phương pháp cổ điển dẫn đến việc phải phát triển các kỹ thuật cố định C1-C2 vững chắc hơn và cĩ tỷ lệ liền xương cao hơn. Năm 1994, Goel và Laheri đã ứng dụng kỹ thuật bắt vít khối bên C1 và vít C2. Đến năm 2000, Harms và Melcher đã phổ biến kỹ thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống C2, các nghiên cứu sau đĩ đã chứng minh đây là phương pháp cĩ độ an tồn, tỷ lệ liền xương cao và yếu tố cơ sinh học ổn định [5]. Tuy nhiên đây là một kỹ thuật rất phức tạp địi hỏi kiến thức chuyên sâu về giải phẫu và bệnh học để đảm bảo đem lại kết quả tốt trong phẫu thuật. Khoa PTCS Bệnh viện HN Việt Đức đã ứng dụng kỹ thuật vít khối bên C1, vít qua cuống C2 trong điều trị 9 trường hợp chấn thương cột sống vỡ C1-C2. Mục đích của bài báo cáo nhằm đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp này. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: gồm 9 bệnh nhân chẩn đốn vỡ C1-C2 mất vững được phẫu thuật vít khối bên C1, vít qua cuống C2 từ tháng 3 năm 2013 tới nay. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả lâm sàng cĩ can thiệp, đánh giá kết quả trên từng bệnh nhân, trươc và sau điều trị. Thương tổn giải phẫu: Phân loại tổn thương vỡ C1 (Levin và Edwards) - Type I: Gãy cung sau đơn thuần - Type II: Gãy một cung trước và một cung sau - Type III: Gãy hai vị trí ở cung trước và cung sau Type I Type II Type III Hình 1: Phân loại vỡ C1 Hình 2: Phân loại gãy mỏm nha Type I Type II Type III Phân loại gãy mỏm nha (Anderson và D’Alonzo) - Type I: Gãy đỉnh mỏm nha - Type II: Gãy nền mỏm nha - Type III: Gãy chéo thân TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 14 III. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Lâm sàng: Phân tích các triệu chứng lâm sàng trước và sau mổ, tổn thương thần kinh theo thang điểm ASIA. Chẩn đốn hình ảnh: Tất cả bệnh nhân được chụp X Quang quy ước (thẳng, nghiêng, há miệng) và cắt lớp vi tính 64 dãy cĩ dựng hình động mạch ống sống trước và sau phẫu thuật đánh giá tổn thương, tình trạng động mạch ống sống và đánh giá độ chính xác của vít. Chụp cộng hưởng từ phát hiện tổn thương tủy. Hình 3: Chỉ số Spence Hình 4: Đánh giá động mạch ống sống Đánh giá mức độ chính xác của vít [4] - Đánh giá độ chính xác của vít C1 trên CT 64 dãy: Type I: Vít nằm hồn tồn trong xương Type II: Vít gây thủng màng xương < 1/2 đường kính vít Type III: Vít gây tổn thương động mạch ống sống hoặc tủy sống - Đánh giá độ chính xác của vít C2 trên CT 64 dãy (Gertzbein, Robbins): Type I: Vít nằm hồn tồn trong cuống sống Type II: Vít gây tổn thương cuống < 2mm Type III: Vít gây tổn thương cuống 2 - 4mm Type IV: Vít gây tổn thương cuống 4 - 6mm Type IV: Vít gây tổn thương cuống > 6mm Chỉ định phẫu thuật [5],[2]: - Gãy mỏm nha (Type II, III), khớp giả mỏm nha sau chấn thương - Vỡ C1 (Type II, III) kèm theo đứt dây chằng ngang (chỉ số Spence > 6.9mm) Yêu cầu phương tiện: XQ trong mổ, dụng cụ phẫu thuật chuyên khoa Các bước tiến hành kỹ thuật[5]: - BN nằm sấp, rạch da cổ sau - Bộc lộ C1 tới khối bên - Vị trí vít khối bên C1: ở giữa điểm nối của cung sau C1 vào phần sau dưới của khối bên C1. - Vị trí vít vào cuống C2: gĩc 1/4 trên trong được tạo nên bởi 2 đường thẳng: đường chia đơi cung sau C2 theo mặt phẳng đứng ngang và đường chia đơi eo C2 theo mặt phẳng đứng dọc. - Cố định C1C2 với nhau bằng hai thanh Rod và hệ thống ốc khĩa trong - Ghép xương C1C2 Hình 5: Vị trí bắt vít C1 - C2 IV. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 1. Tuổi trung bình: 34.5 ± 3.1 (tuổi) Bệnh nhân thấp tuổi nhất là 22 tuổi, cao nhất là 51 tuổi. Hầu hết bệnh nhân đều trong tuổi lao động, do nguyên nhân tai nạn giao thơng và tai nạn lao động ngã cao là chủ yếu. 2. Tỷ lệ nam/nữ: Nữ 22% Nam 78% Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 7 bệnh nhân là nam giới, chỉ cĩ 2 trường hợp là nữ giới. Phần 1: Phần cột sống 15 3. Nguyên nhân chấn thương Nguyên nhân TNGT Ngã cao Tổng n 3 6 9 % 33.3 66.7 100 Nguyên nhân gây chấn thương vỡ C1C2 nằm ở hai nhĩm tai nạn chính là TNGT và tai nạn ngã cao. Điều này phù hợp với cơ chế chấn thương là do lực ép đứng dọc và di lệch ngang. 4. Tổn thương thần kinh trước phẫu thuật Cĩ 8 bệnh nhân khơng cĩ biểu hiện lâm sàng trước mổ, các bệnh nhân này cĩ vận động cơ lực 5/5, khơng cĩ rối loạn cảm giác, khơng rối loạn cơ trịn. Chỉ cĩ một bệnh nhân cĩ biểu hiện liệt chân và tay bên phải. Trên bệnh nhân này cĩ vỡ C1 kết hợp với gãy mỏm nha, trên hình ảnh MRI cĩ tổn thương tủy ngang mức tổn thương tuy nhiên khơng cĩ chèn ép tủy. 5. Danh sách bệnh nhân phẫu thuật STT HỌ TÊN TUỔI GIỚI NGUYÊN NHÂN CHẨN ĐOÁN 1 Ngô Văn H 22 Nam TNGT Trật C1C2-Gãy mỏm nha 2 Đinh Đức H 35 Nam Ngã cao Gãy mỏm nha Type II 3 Nguyễn Thị H 51 Nữ Ngã cao Vỡ C1 4 Nguyễn Văn T 23 Nam Ngã cao Gãy mỏm nha Type II 5 Lã Văn T 30 Nam TNGT Vỡ C1 6 Lê Văn T 38 Nam TNGT Vỡ C1 7 Đoàn Văn Đ 35 Nam Ngã cao Gãy mỏm nha type II 8 Đinh Văn N 32 Nam Ngã cao Gãy mỏm nha Type II 9 Lê Thị T 45 Nữ Ngã cao Gãy mỏm nha Type II 6. Chẩn đốn hình ảnh - Phân loại tổn thương Tổn thương n % Vỡ C1 3 33.3 Gãy mỏm nha 5 55.5 Tổn thương phối hợp C1C2 1 11.2 Tổng 9 100 Trong nhĩm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tơi cĩ 3 bệnh nhân vỡ C1 đơn thuần, tất cả bệnh nhân này đều cĩ chỉ số Spence lớn hơn 6.9mm chứng tỏ cĩ tổn thương dây chằng ngang gây mất vững. - Phân loại tổn thương C1 Type I Type II Type III Tổng n 1 3 0 4 % 25 75 0 100 Chỉ cĩ 1 bệnh nhân vỡ C1 Type I (gãy vững) tuy nhiên bệnh nhân cĩ kèm theo gãy mỏm nha Type II vì vậy vẫn cĩ chỉ định can thiệp phẫu thuật. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 16 - Phân loại tổn thương C2 Tổn thương mới Khớp giả mỏm nha Tổng n 4 2 6 % 66.6 33.3 100 Trong nghiên cứu của chúng tơi tất cả bệnh nhân vỡ C1 đều là tổn thương cấp tính. Đối với vỡ C2 cĩ 4 trường hợp là tổn thương cấp tính, 1 trường hợp khớp giả đến phẫu thuật sau 4 tháng với biểu hiện lâm sàng đau cổ nhiều, tê bì chân tay, 1trường hợp khớp giả sau tai nạn 3 tháng với biểu hiện hạn chế vận động cổ và đau cột sống cổ. 6. Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình là: 118.3 ± 11.9 (Phút) 7. Mức độ mất máu Tất cả các trường hợp ca phẫu thuật cĩ mức độ mất máu dưới 500ml, khơng cĩ trường hợp nào phải truyền máu sau mổ. 8. Ghép xương trong phẫu thuật Cĩ 8 ca chúng tơi tiến hành ghép xương chậu kết hợp với xương nhân tạo. Chỉ cĩ một trường hợp ghép xương nhân tạo đơn thuần. Các tác giả trên thế giới đều thống nhất rằng ghép xương là cần thiết cho hàn xương vững chắc sau phẫu thuật, tránh tình trạng khớp giả do khơng liền xương. 9. Các tai biến, biến chứng trong phẫu thuật Các tai biến, biến chứng trong phẫu thuật được các tác giả trên thế giới ghi nhận như: tổn thương động mạch ống sống, vít vào ống sống, rách màng cứng...Đánh giá trong và sau mổ chúng tơi ghi nhận khơng cĩ trường hợp nào gặp các tai biến và biến chứng như trên 10. Đánh giá lâm sàng sau phẫu thuật Sau phẫu thuật đánh giá tình trạng lâm sàng của các bệnh nhân khơng thấy tổn thương thần kinh tăng thêm. Trường hợp bệnh nhân vỡ C1C2 phối hợp, trên MRI cĩ thổng thương đụng dập tủy cổ ngang mức, lâm sàng bệnh nhân cĩ liệt tay và chân bên phải, ngay sau mổ khơng thấy cải thiện lâm sàng tuy nhiên đánh giá sau phẫu thuật 1 tháng cơ lực tay và chân phải được 2/5. 11. Đánh giá độ chính xác của vít sau phẫu thuật - Đánh giá độ chính xác của vít C1 Vị trí Vít C1 bên P Vít C1 bên T n % n % Type I 5 55.6 9 100 Type II 4 44.4 0 0 Type III 0 0 0 0 - Đánh giá độ chính xác vít C2 Vị trí Vít C2 bên P Vít C2 bên T n % n % Type I 0 0 9 100 Type II 4 44.4 0 0 Type III 5 55.6 0 0 Phần 1: Phần cột sống 17 Type IV 0 0 0 0 Type V 0 0 0 0 Với độ chính xác của vít là loại I và II các tác giả trên thế giới đều thống nhất là chính xác cao. Trong nghiên cứu của chúng tơi tất cả các vít bên trái đều chính xác loai I. Cĩ tỷ lệ nhất định các vít bên P ở C1 loại II (44.4%) và C2 loại II,III (100%). V. KẾT LUẬN Đánh giá kết quả ban đầu của chúng tơi khi ứng dụng phương pháp phẫu thuật vít khối bên C1 và vít qua cuống C2 đối với các tổn thương gãy C1C2 mất vững cho thấy độ an tồn cao và mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân. Tuy nhiên để khẳng định hiệu quả cao cần đánh giá hiệu quả liền xương và chức năng vận động của bệnh nhân trong tương lai. Vì vậy chúng tơi sẽ đưa ra các dữ liệu đánh giá kết quả xa trong tương lai. BỆNH ÁN MINH HỌA BN Lê Văn T Nam 38T MSBA 20052 TN ngã cây cao 3m Lâm sàng: đau cổ, khơng liệt Chẩn đốn hình ảnh: CT: Vỡ C1, Spence 7.6mm MRI: khơng tổn thương tủy Phẫu thuật Harms, ghép xương chậu và đồng loại Sau mổ BN đi lại BT, ra viện ngày thứ 5 TRƯỚC PHẪU THUẬT PHẪU THUẬT SAU MỔ TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 18 Tài liệu tham khảo 1. Alexander R. Vaccaro (2002), Fractures of the cervical, thoracic and lumbar spine, Marcel Dekker, Inc, 2. Frank H Netter.Md (1997), “Human Atlas ( Giải phẫu người )”, Nhà xuất bản Y hoc. 3. Gertzbein SD, Robbins SE. Accuracy of pedicular screw placement in vivo. Spine. 1990;15:11–14 4. Harms J, Melcher RP. Posterior C1–C2 fusion with polyaxial screw and rod fixation. Spine. 2001;26:2467– 2471. 5. Wackenheim (1989), “Radiology of the cervical spine”, Radiologe, 29(4): tr. 176-8.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_ban_dau_phuong_phap_phau_thuat_vit_khoi_ben.pdf

