Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
Mục tiêu: đánh giá kết quả áp dụng quy trình mới cấp cứu bệnh nhân (BN) đột
quỵ não (ĐQN) cho điều dưỡng tại khoa Cấp cứu Bệnh viện 108. Đối tượng và phương
pháp: So sánh hiệu quả cấp cứu BN ĐQN khi áp dụng quy trình trước đây với quy trình
mới được xây dựng, điều chỉnh qua các năm 2016, 2017. Mô tả các bước thực hiện đón
tiếp, cấp cứu, vận chuyển, phân loại theo thời gian khởi phát ĐQN, thực hiện các chỉ
định cận lâm sàng và điều trị các BN ĐQN trong giai đoạn 2016-2017. Kết quả: Số BN
ĐQN đến cấp cứu qua các năm 2016, 2017 lần lượt là: 1838, 2069. Tuổi trung bình là:
65,9 ± 14,7 (29-98). Nam: 59,3%, nữ 40,7%. Phân bố các dạng ĐQN gồm: thiếu máu
não (TMN): 54,8%, chảy máu não (CMN): 35,1%, chảy máu dưới nhện (CMDN): 8,7%,
cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): 0,8%. Tỷ lệ BN vào viện theo thời gian từ lúc khởi
phát đến cấp cứu gồm trước 6 giờ: 44,4%; 6-12 giờ: 29% và sau 12 giờ: 26,2%. Các BN
TMN cấp trước 6 giờ, thời gian đưa BN chụp cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu, thời gian
đi can thiệp mạch giữa các năm 2016 lần lượt là: 25,30 ± 15,07 phút; 62,48 ± 29,01
phút và 2017 lần lượt là 20,62 ± 12,63 phút; 55,81 ± 19,23 phút, p<0,05. kết="" luận:="">0,05.>
hiện quy trình điều dưỡng mới góp phần làm giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện để
BN đột quỵ TMN cấp được can thiệp tái thông sớm hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 22 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG XỬ TRÍ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Dương Hữu Bắc1, Nguyễn Ngọc Anh1, Lê Xuân Dương1, Nguyễn Văn Phương1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả áp dụng quy trình mới cấp cứu bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN) cho điều dưỡng tại khoa Cấp cứu Bệnh viện 108. Đối tượng và phương pháp: So sánh hiệu quả cấp cứu BN ĐQN khi áp dụng quy trình trước đây với quy trình mới được xây dựng, điều chỉnh qua các năm 2016, 2017. Mô tả các bước thực hiện đón tiếp, cấp cứu, vận chuyển, phân loại theo thời gian khởi phát ĐQN, thực hiện các chỉ định cận lâm sàng và điều trị các BN ĐQN trong giai đoạn 2016-2017. Kết quả: Số BN ĐQN đến cấp cứu qua các năm 2016, 2017 lần lượt là: 1838, 2069. Tuổi trung bình là: 65,9 ± 14,7 (29-98). Nam: 59,3%, nữ 40,7%. Phân bố các dạng ĐQN gồm: thiếu máu não (TMN): 54,8%, chảy máu não (CMN): 35,1%, chảy máu dưới nhện (CMDN): 8,7%, cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): 0,8%. Tỷ lệ BN vào viện theo thời gian từ lúc khởi phát đến cấp cứu gồm trước 6 giờ: 44,4%; 6-12 giờ: 29% và sau 12 giờ: 26,2%. Các BN TMN cấp trước 6 giờ, thời gian đưa BN chụp cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu, thời gian đi can thiệp mạch giữa các năm 2016 lần lượt là: 25,30 ± 15,07 phút; 62,48 ± 29,01 phút và 2017 lần lượt là 20,62 ± 12,63 phút; 55,81 ± 19,23 phút, p<0,05. Kết luận: Thực hiện quy trình điều dưỡng mới góp phần làm giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện để BN đột quỵ TMN cấp được can thiệp tái thông sớm hơn. Từ khóa: Đột quỵ não cấp, quy trình điều dưỡng, cấp cứu ASSESSEMENT RESULT APPLICATION NEW PROTOCOL NURSING CARE FOR STROKE PATIENTS AT THE EMERGENCY OF 108 MILITARY CENTRAL HOSPITAL ABSTRACTS Objective: to evaluate the results of the application a new nursing care protocol for stroke patients in the Emergency department at the 108 Military Central Hospital. Subject and Methods: To compare the effectiveness between 2016 and 2017 nursing care protocol for stroke patients in emergency management. Describe the steps of reception, 1 Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 Người phản hồi (Corresponding): Dương Hữu Bắc ([email protected]) Ngày nhận bài: 22/10/2018, ngày phản biện: 28/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 23 classification of stroke based on time onset, treatment, transportation of stroke patients. Perform medical order to solve stroke patients in the 2016 and 2017. Results: The number of stroke patients came at the Emergency Department in 2016, 2017 were: 1838, 2069. The mean age was 65.9 ± 14.7 (29-98). Male: 59.3%, female 40.7%. There were ichemic stroke (54.8%), hemorrhagic stroke (35.1%), subarachnoid hemorrhage (8.7%) and transient ischemic attack (TIA) (0.8%). The rate of stroke patients arriving within 6 hours of onset was 44.4%; from 6-12 hours was 29% and after 12 hours was 26.2%. In case of the patients was admitted within 6 hours after ischemic stroke, the mean time door to computed tomography (CT) or computed tomography angiography (CTA) and the mean time door to groin puncture in the 2016 was respectively: 25.30 ± 15.07 minutes; 62.48 ± 29.01 minutes and in the 2017 were 20.62 ± 12.63 minutes; 55.81 ± 19.23 minutes, p <0.05. Conclusions: The application of the new nursing care protocol at the Emergency Department have been reducing the waiting time so that the acute ischemic stroke patients had reperfusion cerebral artery earlier. Keywords: Acute stroke, nursing protocol, emergency 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ (ĐQ) là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Đột quỵ thiếu máu não (TMN) chiếm tỷ lệ chủ yếu khoảng 80 - 85% các bệnh nhân (BN) đột quỵ não [8]. Tại khoa cấp cứu, chủ yếu người bệnh đến viện là đột qui TMN. Thời gian là não và để cứu các tế bào não của bệnh nhân đột quị TMN là cuộc chạy đua với thời gian. Cứ mỗi phút trôi đi, mà không được điều trị chúng ta mất đi 1,9 triệu tế bào não [9]. Triệu chứng lâm sàng, cũng như hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não trong giai đoạn sớm có ý nghĩa then chốt cho việc chẩn đoán và quyết định điều trị BN ĐQ não cấp. Đối với chuyên ngành ĐQ, việc chạy đua với thời gian để cứu sống và hy vọng để lại ít di chứng nhất đang là mục tiêu hướng đến với tỷ lệ BN hồi phục cao nhất. Công việc của điều dưỡng đóng góp một phần quan trọng trong cuộc đua với thời gian trên. Xây dựng quy trình làm việc của điều dưỡng làm sao loại bỏ được khâu không cần thiết, nhằm rút ngắn thời gian nhất có thể để BN được thực hiện tái thông sớm nhất. Qua thực hành lâm sàng, điều dưỡng khoa Cấp cứu đã cải tiến và hoàn thiện quy trình cấp cứu BN ĐQ não. Thực hiện đào tạo, nhận biết và phân loại người bệnh ĐQ não ngay khi đến cấp cứu. Đến năm 2017, chúng tôi đã hoàn thiện quá trình xây dựng quy trình cấp cứu BN ĐQ. Để có cái nhìn khác quan về giá trị của quy trình này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá kết quả sử dụng quy trình cấp cứu đột quỵ não cấp cho điều dưỡng tại bệnh viện trung ương Quân đội 108” nhằm mục tiêu 1. Mô tả các bước thực hiện quy trình cấp cứu bệnh nhân đột quỵ não. 2. So sánh thời gian chờ đợi thực hiện các thủ tục, hoàn thiện các chỉ định cận lâm sàng cần thiết ở bệnh nhân thiếu máu não cấp qua các năm 2016 và 2017. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 1838 (từ tháng 1 đến tháng TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 24 12 năm 2016) và 2069 (từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017) người bệnh ĐQ não đến cấp cứu tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện TWQĐ 108. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, so sánh thời gian từ khi vào Khoa Cấp cứu đến khi được áp dụng biện pháp điều trị tái thông giữa các BN năm 2016 và năm 2017. Mô tả quy trình cấp cứu đột quỵ não Quy trình năm 2016 - Đón tiếp người bệnh đến khoa Cấp cứu - Đăng ký khám bệnh - Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn: nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ, độ bão hòa oxy máu mao mạch ngoại vị (SpO2). - Báo bác sĩ khám người bệnh, bác sĩ ra y lệnh. - Thực hiện y lệnh. Quy trình năm 2017 Tất cả các điều dưỡng được đào tạo nhận biết các dấu hiệu cơ bản của ĐQ não: diễn biến đột ngột, méo miệng, nói khó, liệt yếu chi hoặc hôn mê đột ngột. Hỏi bệnh để xác định thời gian khởi phát ngay. Sơ bộ phim CLVT phân biệt chảy máu não và thiếu máu não. Quy trình năm 2017 cho điều dưỡng mang tính chủ động hơn, phân loại ngay, nhận biết sớm. Đối với người bệnh được chuyển tuyến, xem xét ngay các dữ liệu tuyến trước. chủ động phân loại người bệnh: + Nếu BN chảy máu não, thực hiện theo quy trình năm 2016. + Nếu BN đột qui TMN còn trong 6 giờ đầu, chuyển BN vào khu vực màu đỏ (khu vực cấp cứu tối cấp), báo bác sĩ, làm điện tim, lấy đủ các ống máu làm xét nghiệm. Di chuyển BN chụp cắt lớp vi tính ngay. - Đối với người bệnh tự đến cấp cứu + Nếu BN đến sau 6 giờ từ khi khởi phát: áp dụng quy trình năm 2016 + Nếu người bệnh đến trong 6 giờ đầu từ khi khởi phát: báo bác sĩ ngay, đồng thời hướng dẫn người đi cùng đăng ký thủ tục hành chính. Làm điện tim, lấy đường truyền tĩnh mạch với kim luồn kích thước lớn (cỡ kim 16 Fr), lưu kim, lấy đủ các ống máu xét nghiệm, xét nghiệm đường mao mạch, đưa người bệnh chụp CLVT mạch máu ngay. Chờ kết quả hội chẩn tại phòng chụp CLVT và đưa BN đến phòng can thiệp mạch khi có chỉ định. Các mốc thời gian đánh giá T1: thời gian khởi phát đến lúc vào Khoa cấp cứu T2: Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chụp CLVT mạch máu T3: Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chọc động mạch đùi, hoặc truyền thuốc tiêu sợi huyết. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 trên máy vi tính 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 25 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm người bệnh đột quỵ não đến cấp cứu năm 2016,2017 Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) Năm 2016 (n=1838) Năm 2017 (n=2069) p Số BN Tỷ lệ (%) Giới Nữ Nam 1071 58,3 1256 60,7 >0,05 767 41,7 813 39,3 Tuổi trung bình 65,4 ± 13,7 66,2 ± 11,8 >0,05 Loại ĐQ TMN 989 53,8 1142 55,2 >0,05 Chảy máu não 685 37,3 714 34,5 Chảy máu dưới nhện 153 8,3 188 9,1 TIA 11 0,6 25 1,2 TMN cấp được tái thông mạch 89 4,8 119 5,7 >0,05 Thời gian (T1) 6-12 giờ Sau 12 giờ Dưới 6 giờ 763 41,5 966 46,7 <0,05 583 31,7 571 27,6 <0,05 492 26,8 532 25,7 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p> 0,05 về: tuổi trung bình, tỷ lệ giới, các loại ĐQ não, số lượng người bệnh ĐQ TMN cấp được tái thông và tính chất tuyến BN đến cấp cứu giữa năm 2016 và 2017. ĐQ TMN chiếm tỷ lệ cao nhất 53,8% ở năm 2016 và 55,2% năm 2017. Số người bệnh được tái thông mạch não năm 2017 (119 BN) cao hơn 2016 (89 BN), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ BN ĐQ đến trước 6 giờ năm 2017 cao hơn năm 2016 với p<0,05. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 26 3.2. Các bước thực hiện quy trình cấp cứu bệnh nhân đột quỵ Bảng 2. So sánh các công việc đón tiếp, cấp cứu người bệnh Công việc Năm 2016 Năm 2017 pSố BN (n=1838) Tỷ lệ (%) Số BN (n=2069) Tỷ lệ (%) Đo dấu hiệu sinh tồn tại khu tiếp đón 1838 100 1103 53,3 <0,05 Phân loại 903 49,1 1954 94,4 <0,05 Làm điện tim 1838 100 2069 100 >0,05 Lấy máu xét nghiệm 1838 100 2069 100 >0,05 Chụp CLVT 1154 62,8 1272 61,5 >0,05 Chụp CLVT mạch máu 491 26,7 646 31,2 <0,05 Chụp X quang 1749 95,1 1900 91,8 <0,05 Siêu âm 1740 94,7 1900 91,8 <0,05 Nhận xét: Tất cả các BN đều thực hiện đầy đủ các bước từ tiếp đón, làm các xét nghiệm cơ bản phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị. Tỷ lệ lấy các dấu hiệu sinh tồn năm 2017 (53,3%) tại khu tiếp đón thấp hơn năm 2016 (100%) có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỉ lệ BN được phân loại ngay từ đầu năm 2017 cao hơn so với năm 2016 tương ứng (94,4% so với 49,1% với p< 0,05). Tỷ lệ BN được chụp CLVT mạch máu năm 2017 (31,2%) cao hơn năm 2016 (26,7%), nhưng tỷ lệ làm siêu âm và x quang năm 2017 thấp hơn năm 2016. Bảng 3. Các thủ thuật hỗ trợ cấp cứu, điều trị người bệnh Thủ thuật Năm 2016 Năm 2017 pSố BN (n=1838) Tỷ lệ (%) Số BN (n=2069) Tỷ lệ (%) Hạ huyết áp 108 5,9 128 6,2 >0,05 Sonde dạ dày 61 3,3 94 4,5 >0,05 Sonde bàng quang 55 3 58 2,8 >0,05 Thở máy 57 3,1 87 4,2 <0,05 Thở oxy 685 37,3 447 21,6 <0,05 Nhận xét: Tỷ lệ BN ĐQ não cần thở oxy năm 2017 thấp hơn năm 2016 có ý nghĩa HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 27 thống kê, nhưng tỷ lệ thở máy cao hơn với p<0,05. Các biện pháp khác như hạ huyết áp, sonde dạ dày, sonde bàng quang khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.3. So sánh thời gian thực hiện các chỉ định cận lâm sàng Bảng 4. Thời gian trả kết quả cận lâm sàng Thời gian (phút) Năm 2016 (n=1838) Năm 2017 (n=2069) p X ± SD X ± SD Công thức máu 56,11 ± 25,87 54,74 ± 28,17 >0,05 Đông máu 64,60 ± 28,72 60,54 ± 18,32 >0,05 Sinh hóa 66,93 ± 28,47 67,63 ± 24,71 >0,05 Miễn dịch 63,01 ± 35,90 60,01 ± 23,90 >0,05 Siêu âm 41,33 ± 22,02 38,38 ± 21,01 >0,05 X quang 31,73 ± 12,08 33,93 ± 10,17 >0,05 CLVT 63,65 ± 32,97 58,05 ± 22,17 <0,05 CLVT mạch máu 78,63 ± 40,09 71,93 ± 31,19 <0,05 Nhận xét: Thời gian trả các kết quả công thức máu, đông máu, sinh hóa, miễn dịch trung bình khoảng 60 phút và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 năm. Thời gian trả kết quả CLVT hoặc CLVT mạch máu giảm đáng kể khi so sánh năm 2017 với năm 2016, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 5. So sánh thời gian của các bệnh nhân được tái thông mạch não Thời gian (phút) Năm 2016 (n=89) Năm 2017 (n=119) p X ± SD X ± SD T1 214,7 ± 117,5 220,9 ± 106,7 >0,05 T2 25,30 ± 15,07 20,62 ± 12,63 <0,05 T3 62,48 ± 29,01 55,81 ± 19,23 <0,05 Nhận xét: Thời gian từ khi khởi phát ĐQ não đến khi vào Khoa cấp cứu (T1) trung bình là 214,7 ± 117,5 phút năm 2016 và 220,9 ± 106,7 phút năm 2017, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chụp CLVT mạch máu (T2) năm 2017 (20,62 ± 12,63 phút) ngắn hơn năm 2016 (25,30 ± 15,07 phút) với p<0,05. Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chọc động mạch đùi, hoặc truyền thuốc tiêu sợi huyết (T3) năm 2017 nhanh hơn năm 2016 với p<0,05. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 28 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Về đặc điểm tuổi trung bình, tỷ lệ giới, các loại ĐQ não, số lượng người bệnh ĐQ TMN cấp được tái thông và tính chất tuyến BN đến cấp cứu đều không có sự khác biệt giữa năm 2016 và 2017. Về giới: tỷ lệ BN nam cao hơn nữ, hầu hết các nghiên cứu trước đó đều ghi nhận sự chên lệch về giới này [1], [2], [8]. Về sự phân bố các loại ĐQ não: ĐQ TMN chiếm tỷ lệ cao nhất 53,8% ở năm 2016 và 55,2% năm 2017. Tỷ lệ người bệnh ĐQ não với ĐQ TMN chiếm đa số đã được các thống kê trong và ngoài nước ghi nhận [7], [8], [9]. Số người bệnh được tái thông mạch não (cả dùng tiêu sợi huyết và dụng cụ cơ học) năm 2017 (119 BN) cao hơn 2016 (89 BN), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Các số liệu này đã được các bác sĩ viện 108 thống kê đều đặn từ năm 2012 đến nay [2]. Số lượng người bệnh được can thiệp tăng dần qua các năm thể hiện công tác tuyên truyền, thực hiện kỹ thuật và công tác chăm sóc, điều trị người bệnh cải thiện tốt, mang đến hiệu quả cao và người bệnh được hưởng lợi nhiều hơn từ các kỹ thuật cao. Có một con số thống kê khá thú vị là tỷ lệ người bệnh bị ĐQ đến trước 6 giờ năm 2017 cao hơn năm 2016 có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy công tác tuyên truyền về ĐQ của ngành y tế bước đầu đã cho thấy có hiệu quả, làm thay đổi nhận thức của người dân. 4.2. Các bước thực hiện quy trình cấp cứu bệnh nhân đột quỵ Các bước thực hiện quy trình cấp cứu người bệnh bị ĐQ não được hướng dẫn đầy đủ cho điều dưỡng về lý thuyết và thực hành tại khoa Cấp cứu trong những năm qua. Tất cả các BN đều thực hiện đầy đủ các bước từ tiếp đón, làm các xét nghiệm cơ bản phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên có tỷ lệ các BN ĐQ não đến trước 6 giờ kể từ khi khởi phát được chúng tôi phân loại và thực hiện đo các dấu hiệu sinh tồn và làm điện tim ngay tại khu cấp cứu tối cấp (Khu đỏ) để rút ngắn thời gian do đó tỷ lệ lấy các dấu hiệu sinh tồn năm 2017 (53,3%) tại khu tiếp đón thấp hơn năm 2016 (100%) có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Quy trình năm 2017 có sự thay đổi đáng chú ý, đó là tạo điều kiện, cũng như đào tạo cho điều dưỡng khoa cấp cứu chủ động hơn trong công tác tiếp đón, phân loại BN ĐQ não ngay từ đầu. Do đó tất cả điều dưỡng trong khoa đã chủ động ngay từ đầu trong quy trình năm 2017 cho tất cả người bệnh có nghi ngờ ĐQ não. Do vậy việc tiếp nhận BN nhanh hơn, di chuyển BN vào khu đỏ nhanh hơn với tỷ lệ năm 2017 cao hơn năm 2016. Chỉ định chụp CLVT mạch máu sọ não gần đây đã trở thành thường quy đối với cấp cứu BN ĐQ não. Do đó tỷ lệ BN được chụp CLVT mạch máu năm 2017 (31,2%) cao hơn năm 2016 (26,7%), nhưng tỷ lệ làm siêu âm và X quang năm 2017 thấp hơn năm 2016. Xu hướng này cũng đã được ghi nhận qua các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam [1], [2], [3]. 4.3. So sánh thời gian thực hiện các chỉ định cận lâm sàng Các so sánh giữa 2 quy trình qua 2 năm chủ yếu thể hiện qua việc rút ngắn thời gian chờ đợi của người bệnh. Về các khoảng thời gian trả các kết quả công thức máu, đông máu, sinh hóa, miễn dịch trung bình khoảng 60 phút và khác biệt không HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 29 có ý nghĩa thống kê giữa 2 năm [6], [7]. Thời gian trả kết quả CLVT hoặc CLVT mạch máu giảm đáng kể khi so sánh năm 2017 với năm 2016, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Thời gian từ khi khởi phát ĐQ não đến khi vào Khoa cấp cứu (T1) trung bình không có sự khác biệt giữa năm 2016 và năm 2017 (tương ứng 214,7 ± 117,5 phút so với 220,9 ± 106,7 phút; p>0,05). Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chụp CLVT mạch máu (T2) trung bình năm 2017 ngắn hơn năm 2016 (tương ứng là 20,62 ± 12,63 phút; 25,30 ± 15,07 phút; với p<0,05 ). Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chọc động mạch đùi, hoặc truyền thuốc tiêu sợi huyết (T3) năm 2017 ngắn hơn năm 2016 (tương ứng là 55,81 ± 19,23 phút; 62,48 ± 29,01 phút; với p<0,05). Thời gian này phù hợp với khuyến cáo về cấp cứu đột quị nhồi máu não cấp [10]. Như vậy, bên cạnh nhận biết đột quỵ sớm của điều dưỡng Khoa cấp cứu, việc làm việc nhóm mang lại hiệu quả rút ngắn thời gian chẩn đoán và điều trị. 5. KẾT LUẬN Thời gian trả các kết quả công thức máu, đông máu, sinh hóa, miễn dịch trung bình khoảng 60 phút và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 năm. Thời gian trả kết quả CLVT hoặc CLVT mạch máu giảm đáng kể khi so sánh năm 2017 với năm 2016, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chụp CLVT mạch máu (T2) năm 2017 (20,62 ± 12,63 phút) ngắn hơn năm 2016. Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi chọc động mạch đùi, hoặc truyền thuốc tiêu sợi huyết (T3) năm 2017 nhanh hơn năm 2016 Áp dụng quy trình cấp cứu bệnh nhân đột quỵ não cho điều dưỡng theo hướng chủ động và phân loại ngay từ đầu làm giảm thời gian chờ đợi của người bệnh cần cấp cứu tối khẩn cấp, giúp cải thiện hiệu quả chẩn đoán, điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hoàng Ngọc, Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Thị Tâm, và cs. (2004), Một số nhận xét lâm sàng của 48 bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bán cầu. Y học Việt nam. 301: tr.29-35. 2. Nguyễn Hoàng Ngọc, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Văn Phương, và cs. (2017), Kết quả điều trị lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở 138 bệnh nhân thiếu máu não cấp do tắc nhánh lớn động mạch nội sọ. Tạp Chí Y Dược lâm sàng 108. Tập 12, số đặc biệt 10/2017: 66-71. 3. Vũ Anh Nhị, Phạm Nguyên Bình (2014), Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 18 * Phụ bản của Số 1: tr.473- 478. 4. Lê Văn Thính (2003), Một số nhận xét bước đầu nhồi máu não kết hợp lâm sàng và chụp X quang cắt lớp vi tính. Y học Việt nam. số 2, tập 281: tr.21-27. 5 Lê Văn Thính, Bùi Kim Mỹ (2004), Nhồi máu não – Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. 6. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, Hoàng Đức Kiệt (1996), Một số đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não. Y học Việt nam. số 9, tập 208: tr.22-25. 7. Nguyễn Văn Thông (2005), Đột quỵ não - Cấp cứu, điều trị, dự phòng. Nhà xuất bản Y học: tr. 77. 8. Caplan Louis R., Scott E.K., and John F. D. (2017), Etiology, classification,and epidemiology of stroke. 9. Saver J.L. (2006), Time is brain--quantified. Stroke. 37(1):pp. 263-266. 10. William J.P., Alejandro A.R., Teri A. et al. (2018), 2018 Guideline for the early management of patients with acute ischemic stroke. American Heart Association,
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_ap_dung_quy_trinh_dieu_duong_xu_tri_benh_nh.pdf

