Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

Mục tiêu: đánh giá kết quả áp dụng quy trình mới cấp cứu bệnh nhân (BN) đột

quỵ não (ĐQN) cho điều dưỡng tại khoa Cấp cứu Bệnh viện 108. Đối tượng và phương

pháp: So sánh hiệu quả cấp cứu BN ĐQN khi áp dụng quy trình trước đây với quy trình

mới được xây dựng, điều chỉnh qua các năm 2016, 2017. Mô tả các bước thực hiện đón

tiếp, cấp cứu, vận chuyển, phân loại theo thời gian khởi phát ĐQN, thực hiện các chỉ

định cận lâm sàng và điều trị các BN ĐQN trong giai đoạn 2016-2017. Kết quả: Số BN

ĐQN đến cấp cứu qua các năm 2016, 2017 lần lượt là: 1838, 2069. Tuổi trung bình là:

65,9 ± 14,7 (29-98). Nam: 59,3%, nữ 40,7%. Phân bố các dạng ĐQN gồm: thiếu máu

não (TMN): 54,8%, chảy máu não (CMN): 35,1%, chảy máu dưới nhện (CMDN): 8,7%,

cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): 0,8%. Tỷ lệ BN vào viện theo thời gian từ lúc khởi

phát đến cấp cứu gồm trước 6 giờ: 44,4%; 6-12 giờ: 29% và sau 12 giờ: 26,2%. Các BN

TMN cấp trước 6 giờ, thời gian đưa BN chụp cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu, thời gian

đi can thiệp mạch giữa các năm 2016 lần lượt là: 25,30 ± 15,07 phút; 62,48 ± 29,01

phút và 2017 lần lượt là 20,62 ± 12,63 phút; 55,81 ± 19,23 phút, p<0,05. kết="" luận:="">

hiện quy trình điều dưỡng mới góp phần làm giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện để

BN đột quỵ TMN cấp được can thiệp tái thông sớm hơn.

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
22
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG 
XỬ TRÍ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI KHOA CẤP CỨU 
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Dương Hữu Bắc1, Nguyễn Ngọc Anh1, Lê Xuân Dương1, Nguyễn Văn Phương1
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả áp dụng quy trình mới cấp cứu bệnh nhân (BN) đột 
quỵ não (ĐQN) cho điều dưỡng tại khoa Cấp cứu Bệnh viện 108. Đối tượng và phương 
pháp: So sánh hiệu quả cấp cứu BN ĐQN khi áp dụng quy trình trước đây với quy trình 
mới được xây dựng, điều chỉnh qua các năm 2016, 2017. Mô tả các bước thực hiện đón 
tiếp, cấp cứu, vận chuyển, phân loại theo thời gian khởi phát ĐQN, thực hiện các chỉ 
định cận lâm sàng và điều trị các BN ĐQN trong giai đoạn 2016-2017. Kết quả: Số BN 
ĐQN đến cấp cứu qua các năm 2016, 2017 lần lượt là: 1838, 2069. Tuổi trung bình là: 
65,9 ± 14,7 (29-98). Nam: 59,3%, nữ 40,7%. Phân bố các dạng ĐQN gồm: thiếu máu 
não (TMN): 54,8%, chảy máu não (CMN): 35,1%, chảy máu dưới nhện (CMDN): 8,7%, 
cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): 0,8%. Tỷ lệ BN vào viện theo thời gian từ lúc khởi 
phát đến cấp cứu gồm trước 6 giờ: 44,4%; 6-12 giờ: 29% và sau 12 giờ: 26,2%. Các BN 
TMN cấp trước 6 giờ, thời gian đưa BN chụp cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu, thời gian 
đi can thiệp mạch giữa các năm 2016 lần lượt là: 25,30 ± 15,07 phút; 62,48 ± 29,01 
phút và 2017 lần lượt là 20,62 ± 12,63 phút; 55,81 ± 19,23 phút, p<0,05. Kết luận: Thực 
hiện quy trình điều dưỡng mới góp phần làm giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện để 
BN đột quỵ TMN cấp được can thiệp tái thông sớm hơn. 
Từ khóa: Đột quỵ não cấp, quy trình điều dưỡng, cấp cứu
ASSESSEMENT RESULT APPLICATION NEW PROTOCOL NURSING 
CARE FOR STROKE PATIENTS AT THE EMERGENCY OF 108 MILITARY 
CENTRAL HOSPITAL 
ABSTRACTS
Objective: to evaluate the results of the application a new nursing care protocol 
for stroke patients in the Emergency department at the 108 Military Central Hospital. 
Subject and Methods: To compare the effectiveness between 2016 and 2017 nursing care 
protocol for stroke patients in emergency management. Describe the steps of reception, 
1 Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108
Người phản hồi (Corresponding): Dương Hữu Bắc ([email protected])
Ngày nhận bài: 22/10/2018, ngày phản biện: 28/10/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
23
classification of stroke based on time onset, treatment, transportation of stroke patients. 
Perform medical order to solve stroke patients in the 2016 and 2017. Results: The 
number of stroke patients came at the Emergency Department in 2016, 2017 were: 1838, 
2069. The mean age was 65.9 ± 14.7 (29-98). Male: 59.3%, female 40.7%. There were 
ichemic stroke (54.8%), hemorrhagic stroke (35.1%), subarachnoid hemorrhage (8.7%) 
and transient ischemic attack (TIA) (0.8%). The rate of stroke patients arriving within 
6 hours of onset was 44.4%; from 6-12 hours was 29% and after 12 hours was 26.2%. 
In case of the patients was admitted within 6 hours after ischemic stroke, the mean 
time door to computed tomography (CT) or computed tomography angiography (CTA) 
and the mean time door to groin puncture in the 2016 was respectively: 25.30 ± 15.07 
minutes; 62.48 ± 29.01 minutes and in the 2017 were 20.62 ± 12.63 minutes; 55.81 ± 
19.23 minutes, p <0.05. Conclusions: The application of the new nursing care protocol 
at the Emergency Department have been reducing the waiting time so that the acute 
ischemic stroke patients had reperfusion cerebral artery earlier.
Keywords: Acute stroke, nursing protocol, emergency
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ (ĐQ) là nguyên nhân gây tử 
vong đứng hàng thứ ba và là nguyên nhân 
hàng đầu gây tàn phế. Đột quỵ thiếu máu 
não (TMN) chiếm tỷ lệ chủ yếu khoảng 
80 - 85% các bệnh nhân (BN) đột quỵ não 
[8]. Tại khoa cấp cứu, chủ yếu người bệnh 
đến viện là đột qui TMN. Thời gian là não 
và để cứu các tế bào não của bệnh nhân đột 
quị TMN là cuộc chạy đua với thời gian. 
Cứ mỗi phút trôi đi, mà không được điều 
trị chúng ta mất đi 1,9 triệu tế bào não [9]. 
Triệu chứng lâm sàng, cũng như hình 
ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não trong 
giai đoạn sớm có ý nghĩa then chốt cho 
việc chẩn đoán và quyết định điều trị BN 
ĐQ não cấp. Đối với chuyên ngành ĐQ, 
việc chạy đua với thời gian để cứu sống 
và hy vọng để lại ít di chứng nhất đang là 
mục tiêu hướng đến với tỷ lệ BN hồi phục 
cao nhất. Công việc của điều dưỡng đóng 
góp một phần quan trọng trong cuộc đua 
với thời gian trên. Xây dựng quy trình làm 
việc của điều dưỡng làm sao loại bỏ được 
khâu không cần thiết, nhằm rút ngắn thời 
gian nhất có thể để BN được thực hiện tái 
thông sớm nhất. Qua thực hành lâm sàng, 
điều dưỡng khoa Cấp cứu đã cải tiến và 
hoàn thiện quy trình cấp cứu BN ĐQ não. 
Thực hiện đào tạo, nhận biết và phân loại 
người bệnh ĐQ não ngay khi đến cấp cứu. 
Đến năm 2017, chúng tôi đã hoàn thiện 
quá trình xây dựng quy trình cấp cứu BN 
ĐQ. Để có cái nhìn khác quan về giá trị của 
quy trình này, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu “Đánh giá kết quả sử dụng quy trình 
cấp cứu đột quỵ não cấp cho điều dưỡng 
tại bệnh viện trung ương Quân đội 108” 
nhằm mục tiêu
1. Mô tả các bước thực hiện quy trình 
cấp cứu bệnh nhân đột quỵ não. 
2. So sánh thời gian chờ đợi thực 
hiện các thủ tục, hoàn thiện các chỉ định 
cận lâm sàng cần thiết ở bệnh nhân thiếu 
máu não cấp qua các năm 2016 và 2017.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 1838 (từ tháng 1 đến tháng 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
24
12 năm 2016) và 2069 (từ tháng 1 đến 
tháng 12 năm 2017) người bệnh ĐQ não 
đến cấp cứu tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện 
TWQĐ 108.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, so sánh thời gian 
từ khi vào Khoa Cấp cứu đến khi được áp 
dụng biện pháp điều trị tái thông giữa các 
BN năm 2016 và năm 2017.
 Mô tả quy trình cấp cứu đột quỵ não
Quy trình năm 2016
- Đón tiếp người bệnh đến khoa Cấp 
cứu
- Đăng ký khám bệnh
- Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn: 
nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ, độ bão hòa 
oxy máu mao mạch ngoại vị (SpO2).
- Báo bác sĩ khám người bệnh, bác sĩ 
ra y lệnh.
- Thực hiện y lệnh.
Quy trình năm 2017
Tất cả các điều dưỡng được đào tạo 
nhận biết các dấu hiệu cơ bản của ĐQ não: 
diễn biến đột ngột, méo miệng, nói khó, 
liệt yếu chi hoặc hôn mê đột ngột. Hỏi 
bệnh để xác định thời gian khởi phát ngay. 
Sơ bộ phim CLVT phân biệt chảy máu não 
và thiếu máu não. Quy trình năm 2017 cho 
điều dưỡng mang tính chủ động hơn, phân 
loại ngay, nhận biết sớm.
Đối với người bệnh được chuyển 
tuyến, xem xét ngay các dữ liệu tuyến 
trước. chủ động phân loại người bệnh: 
+ Nếu BN chảy máu não, thực hiện 
theo quy trình năm 2016. 
+ Nếu BN đột qui TMN còn trong 
6 giờ đầu, chuyển BN vào khu vực màu 
đỏ (khu vực cấp cứu tối cấp), báo bác sĩ, 
làm điện tim, lấy đủ các ống máu làm xét 
nghiệm. Di chuyển BN chụp cắt lớp vi tính 
ngay.
- Đối với người bệnh tự đến cấp cứu
+ Nếu BN đến sau 6 giờ từ khi khởi 
phát: áp dụng quy trình năm 2016
+ Nếu người bệnh đến trong 6 giờ 
đầu từ khi khởi phát: báo bác sĩ ngay, đồng 
thời hướng dẫn người đi cùng đăng ký thủ 
tục hành chính. Làm điện tim, lấy đường 
truyền tĩnh mạch với kim luồn kích thước 
lớn (cỡ kim 16 Fr), lưu kim, lấy đủ các 
ống máu xét nghiệm, xét nghiệm đường 
mao mạch, đưa người bệnh chụp CLVT 
mạch máu ngay. Chờ kết quả hội chẩn tại 
phòng chụp CLVT và đưa BN đến phòng 
can thiệp mạch khi có chỉ định.
Các mốc thời gian đánh giá
T1: thời gian khởi phát đến lúc vào 
Khoa cấp cứu
T2: Thời gian từ khi vào Khoa cấp 
cứu đến khi chụp CLVT mạch máu
T3: Thời gian từ khi vào Khoa cấp 
cứu đến khi chọc động mạch đùi, hoặc 
truyền thuốc tiêu sợi huyết.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm 
SPSS 22.0 trên máy vi tính
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
25
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm người bệnh đột quỵ não đến cấp cứu năm 2016,2017
Đặc điểm
Số BN 
Tỷ lệ (%)
Năm 2016
(n=1838)
Năm 2017
(n=2069) p
Số BN 
Tỷ lệ 
(%)
Giới
Nữ
Nam 1071 58,3 1256 60,7
>0,05
767 41,7 813 39,3
Tuổi trung bình 65,4 ± 13,7 66,2 ± 11,8 >0,05
Loại 
ĐQ
TMN 989 53,8 1142 55,2
>0,05
Chảy máu não 685 37,3 714 34,5
Chảy máu dưới nhện 153 8,3 188 9,1
TIA 11 0,6 25 1,2
TMN cấp được tái thông mạch 89 4,8 119 5,7 >0,05
Thời gian (T1)
6-12 giờ
Sau 12 giờ
Dưới 6 
giờ
763 41,5 966 46,7 <0,05
583 31,7 571 27,6 <0,05
492 26,8 532 25,7 >0,05
Nhận xét: 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p> 0,05 về: tuổi trung bình, tỷ lệ 
giới, các loại ĐQ não, số lượng người bệnh ĐQ TMN cấp được tái thông và tính chất 
tuyến BN đến cấp cứu giữa năm 2016 và 2017.
ĐQ TMN chiếm tỷ lệ cao nhất 53,8% ở năm 2016 và 55,2% năm 2017.
Số người bệnh được tái thông mạch não năm 2017 (119 BN) cao hơn 2016 (89 
BN), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tỷ lệ BN ĐQ đến trước 6 giờ năm 2017 cao hơn năm 2016 với p<0,05.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
26
3.2. Các bước thực hiện quy trình cấp cứu bệnh nhân đột quỵ
Bảng 2. So sánh các công việc đón tiếp, cấp cứu người bệnh
Công việc
Năm 2016 Năm 2017
pSố BN 
(n=1838)
Tỷ lệ (%)
Số BN 
(n=2069)
Tỷ lệ (%)
Đo dấu hiệu sinh 
tồn tại khu tiếp đón
1838 100 1103 53,3 <0,05
Phân loại 903 49,1 1954 94,4 <0,05
Làm điện tim 1838 100 2069 100 >0,05
Lấy máu xét 
nghiệm
1838 100 2069 100 >0,05
Chụp CLVT 1154 62,8 1272 61,5 >0,05
Chụp CLVT mạch 
máu
491 26,7 646 31,2 <0,05
Chụp X quang 1749 95,1 1900 91,8 <0,05
Siêu âm 1740 94,7 1900 91,8 <0,05
Nhận xét: Tất cả các BN đều thực hiện đầy đủ các bước từ tiếp đón, làm các xét 
nghiệm cơ bản phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị. Tỷ lệ lấy các dấu hiệu sinh tồn 
năm 2017 (53,3%) tại khu tiếp đón thấp hơn năm 2016 (100%) có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05.
Tỉ lệ BN được phân loại ngay từ đầu năm 2017 cao hơn so với năm 2016 tương 
ứng (94,4% so với 49,1% với p< 0,05).
Tỷ lệ BN được chụp CLVT mạch máu năm 2017 (31,2%) cao hơn năm 2016 
(26,7%), nhưng tỷ lệ làm siêu âm và x quang năm 2017 thấp hơn năm 2016.
Bảng 3. Các thủ thuật hỗ trợ cấp cứu, điều trị người bệnh
Thủ thuật
Năm 2016 Năm 2017
pSố BN 
(n=1838)
Tỷ lệ (%)
Số BN 
(n=2069)
Tỷ lệ (%)
Hạ huyết áp 108 5,9 128 6,2 >0,05
Sonde dạ dày 61 3,3 94 4,5 >0,05
Sonde bàng quang 55 3 58 2,8 >0,05
Thở máy 57 3,1 87 4,2 <0,05
Thở oxy 685 37,3 447 21,6 <0,05
Nhận xét: Tỷ lệ BN ĐQ não cần thở oxy năm 2017 thấp hơn năm 2016 có ý nghĩa 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
27
thống kê, nhưng tỷ lệ thở máy cao hơn với p<0,05. Các biện pháp khác như hạ huyết áp, 
sonde dạ dày, sonde bàng quang khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
3.3. So sánh thời gian thực hiện các chỉ định cận lâm sàng
Bảng 4. Thời gian trả kết quả cận lâm sàng
Thời gian (phút)
Năm 2016 (n=1838) Năm 2017 (n=2069)
p
X ± SD X ± SD
Công thức máu 56,11 ± 25,87 54,74 ± 28,17 >0,05
Đông máu 64,60 ± 28,72 60,54 ± 18,32 >0,05
Sinh hóa 66,93 ± 28,47 67,63 ± 24,71 >0,05
Miễn dịch 63,01 ± 35,90 60,01 ± 23,90 >0,05
Siêu âm 41,33 ± 22,02 38,38 ± 21,01 >0,05
X quang 31,73 ± 12,08 33,93 ± 10,17 >0,05
CLVT 63,65 ± 32,97 58,05 ± 22,17 <0,05
CLVT mạch máu 78,63 ± 40,09 71,93 ± 31,19 <0,05
Nhận xét: Thời gian trả các kết quả công thức máu, đông máu, sinh hóa, miễn dịch 
trung bình khoảng 60 phút và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 năm.
Thời gian trả kết quả CLVT hoặc CLVT mạch máu giảm đáng kể khi so sánh năm 
2017 với năm 2016, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 5. So sánh thời gian của các bệnh nhân được tái thông mạch não
Thời gian (phút)
Năm 2016 (n=89) Năm 2017 (n=119)
p
X ± SD X ± SD
T1 214,7 ± 117,5 220,9 ± 106,7 >0,05
T2 25,30 ± 15,07 20,62 ± 12,63 <0,05
T3 62,48 ± 29,01 55,81 ± 19,23 <0,05
Nhận xét: 
Thời gian từ khi khởi phát ĐQ não 
đến khi vào Khoa cấp cứu (T1) trung bình 
là 214,7 ± 117,5 phút năm 2016 và 220,9 ± 
106,7 phút năm 2017, khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu 
đến khi chụp CLVT mạch máu (T2) năm 
2017 (20,62 ± 12,63 phút) ngắn hơn năm 
2016 (25,30 ± 15,07 phút) với p<0,05.
Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu 
đến khi chọc động mạch đùi, hoặc truyền 
thuốc tiêu sợi huyết (T3) năm 2017 nhanh 
hơn năm 2016 với p<0,05.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
28
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Về đặc điểm tuổi trung bình, tỷ lệ 
giới, các loại ĐQ não, số lượng người 
bệnh ĐQ TMN cấp được tái thông và tính 
chất tuyến BN đến cấp cứu đều không có 
sự khác biệt giữa năm 2016 và 2017. Về 
giới: tỷ lệ BN nam cao hơn nữ, hầu hết các 
nghiên cứu trước đó đều ghi nhận sự chên 
lệch về giới này [1], [2], [8]. 
Về sự phân bố các loại ĐQ não: ĐQ 
TMN chiếm tỷ lệ cao nhất 53,8% ở năm 
2016 và 55,2% năm 2017. Tỷ lệ người 
bệnh ĐQ não với ĐQ TMN chiếm đa số 
đã được các thống kê trong và ngoài nước 
ghi nhận [7], [8], [9].
Số người bệnh được tái thông mạch 
não (cả dùng tiêu sợi huyết và dụng cụ cơ 
học) năm 2017 (119 BN) cao hơn 2016 (89 
BN), nhưng khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05. Các số liệu này đã 
được các bác sĩ viện 108 thống kê đều đặn 
từ năm 2012 đến nay [2]. Số lượng người 
bệnh được can thiệp tăng dần qua các năm 
thể hiện công tác tuyên truyền, thực hiện 
kỹ thuật và công tác chăm sóc, điều trị 
người bệnh cải thiện tốt, mang đến hiệu 
quả cao và người bệnh được hưởng lợi 
nhiều hơn từ các kỹ thuật cao.
Có một con số thống kê khá thú vị 
là tỷ lệ người bệnh bị ĐQ đến trước 6 giờ 
năm 2017 cao hơn năm 2016 có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. Như vậy công tác 
tuyên truyền về ĐQ của ngành y tế bước 
đầu đã cho thấy có hiệu quả, làm thay đổi 
nhận thức của người dân.
4.2. Các bước thực hiện quy trình 
cấp cứu bệnh nhân đột quỵ
Các bước thực hiện quy trình cấp cứu 
người bệnh bị ĐQ não được hướng dẫn 
đầy đủ cho điều dưỡng về lý thuyết và thực 
hành tại khoa Cấp cứu trong những năm 
qua. Tất cả các BN đều thực hiện đầy đủ 
các bước từ tiếp đón, làm các xét nghiệm 
cơ bản phục vụ công tác chẩn đoán và điều 
trị. Tuy nhiên có tỷ lệ các BN ĐQ não đến 
trước 6 giờ kể từ khi khởi phát được chúng 
tôi phân loại và thực hiện đo các dấu hiệu 
sinh tồn và làm điện tim ngay tại khu cấp 
cứu tối cấp (Khu đỏ) để rút ngắn thời gian 
do đó tỷ lệ lấy các dấu hiệu sinh tồn năm 
2017 (53,3%) tại khu tiếp đón thấp hơn 
năm 2016 (100%) có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05.
Quy trình năm 2017 có sự thay đổi 
đáng chú ý, đó là tạo điều kiện, cũng như 
đào tạo cho điều dưỡng khoa cấp cứu chủ 
động hơn trong công tác tiếp đón, phân 
loại BN ĐQ não ngay từ đầu. Do đó tất cả 
điều dưỡng trong khoa đã chủ động ngay 
từ đầu trong quy trình năm 2017 cho tất cả 
người bệnh có nghi ngờ ĐQ não. Do vậy 
việc tiếp nhận BN nhanh hơn, di chuyển 
BN vào khu đỏ nhanh hơn với tỷ lệ năm 
2017 cao hơn năm 2016.
Chỉ định chụp CLVT mạch máu 
sọ não gần đây đã trở thành thường quy 
đối với cấp cứu BN ĐQ não. Do đó tỷ 
lệ BN được chụp CLVT mạch máu năm 
2017 (31,2%) cao hơn năm 2016 (26,7%), 
nhưng tỷ lệ làm siêu âm và X quang năm 
2017 thấp hơn năm 2016. Xu hướng này 
cũng đã được ghi nhận qua các nghiên cứu 
gần đây tại Việt Nam [1], [2], [3].
4.3. So sánh thời gian thực hiện các 
chỉ định cận lâm sàng
Các so sánh giữa 2 quy trình qua 2 
năm chủ yếu thể hiện qua việc rút ngắn 
thời gian chờ đợi của người bệnh. Về các 
khoảng thời gian trả các kết quả công thức 
máu, đông máu, sinh hóa, miễn dịch trung 
bình khoảng 60 phút và khác biệt không 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
29
có ý nghĩa thống kê giữa 2 năm [6], [7]. 
Thời gian trả kết quả CLVT hoặc CLVT 
mạch máu giảm đáng kể khi so sánh năm 
2017 với năm 2016, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. Thời gian từ khi khởi 
phát ĐQ não đến khi vào Khoa cấp cứu 
(T1) trung bình không có sự khác biệt giữa 
năm 2016 và năm 2017 (tương ứng 214,7 
± 117,5 phút so với 220,9 ± 106,7 phút; 
p>0,05). Thời gian từ khi vào Khoa cấp 
cứu đến khi chụp CLVT mạch máu (T2) 
trung bình năm 2017 ngắn hơn năm 2016 
(tương ứng là 20,62 ± 12,63 phút; 25,30 
± 15,07 phút; với p<0,05 ). Thời gian từ 
khi vào Khoa cấp cứu đến khi chọc động 
mạch đùi, hoặc truyền thuốc tiêu sợi huyết 
(T3) năm 2017 ngắn hơn năm 2016 (tương 
ứng là 55,81 ± 19,23 phút; 62,48 ± 29,01 
phút; với p<0,05). Thời gian này phù hợp 
với khuyến cáo về cấp cứu đột quị nhồi 
máu não cấp [10]. Như vậy, bên cạnh nhận 
biết đột quỵ sớm của điều dưỡng Khoa cấp 
cứu, việc làm việc nhóm mang lại hiệu quả 
rút ngắn thời gian chẩn đoán và điều trị. 
5. KẾT LUẬN
Thời gian trả các kết quả công thức 
máu, đông máu, sinh hóa, miễn dịch trung 
bình khoảng 60 phút và khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê giữa 2 năm. Thời gian trả 
kết quả CLVT hoặc CLVT mạch máu giảm 
đáng kể khi so sánh năm 2017 với năm 
2016, khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05. Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu 
đến khi chụp CLVT mạch máu (T2) năm 
2017 (20,62 ± 12,63 phút) ngắn hơn năm 
2016. Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu 
đến khi chọc động mạch đùi, hoặc truyền 
thuốc tiêu sợi huyết (T3) năm 2017 nhanh 
hơn năm 2016 
Áp dụng quy trình cấp cứu bệnh nhân 
đột quỵ não cho điều dưỡng theo hướng 
chủ động và phân loại ngay từ đầu làm 
giảm thời gian chờ đợi của người bệnh cần 
cấp cứu tối khẩn cấp, giúp cải thiện hiệu 
quả chẩn đoán, điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Ngọc, Nguyễn Văn Thông, 
Nguyễn Thị Tâm, và cs. (2004), Một số nhận xét 
lâm sàng của 48 bệnh nhân nhồi máu não diện 
rộng bán cầu. Y học Việt nam. 301: tr.29-35.
2. Nguyễn Hoàng Ngọc, Nguyễn Văn Tuyến, 
Nguyễn Văn Phương, và cs. (2017), Kết quả 
điều trị lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở 
138 bệnh nhân thiếu máu não cấp do tắc nhánh 
lớn động mạch nội sọ. Tạp Chí Y Dược lâm sàng 
108. Tập 12, số đặc biệt 10/2017: 66-71.
3. Vũ Anh Nhị, Phạm Nguyên Bình (2014), 
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp 
lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire ở 
bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não. Y Học TP. 
Hồ Chí Minh. Tập 18 * Phụ bản của Số 1: tr.473-
478.
4. Lê Văn Thính (2003), Một số nhận xét bước 
đầu nhồi máu não kết hợp lâm sàng và chụp X 
quang cắt lớp vi tính. Y học Việt nam. số 2, tập 
281: tr.21-27.
5 Lê Văn Thính, Bùi Kim Mỹ (2004), Nhồi máu 
não – Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản Y 
học.
6. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, Hoàng Đức Kiệt 
(1996), Một số đặc điểm lâm sàng và chụp cắt 
lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não. Y học Việt 
nam. số 9, tập 208: tr.22-25.
7. Nguyễn Văn Thông (2005), Đột quỵ não - 
Cấp cứu, điều trị, dự phòng. Nhà xuất bản Y 
học: tr. 77.
8. Caplan Louis R., Scott E.K., and John 
F. D. (2017), Etiology, classification,and 
epidemiology of stroke. 
9. Saver J.L. (2006), Time is brain--quantified. 
Stroke. 37(1):pp. 263-266.
10. William J.P., Alejandro A.R., Teri A. et al. 
(2018), 2018 Guideline for the early management 
of patients with acute ischemic stroke. American 
Heart Association, 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_ap_dung_quy_trinh_dieu_duong_xu_tri_benh_nh.pdf