Đánh giá kết cục lâm sàng ngắn hạn ở bệnh nhân nhồi máu thân não có và không có điều trị tái thông

Đặt vấn đề: Nhồi máu tuần hoàn sau chiếm tỉ lệ khoảng 20 % của nhồi máu não. Lựa chọn điều trị tái

thông và kết cục lâm sàng vẫn chưa thống nhất.

Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tái thông và tìm các yếu tố liên quan đến tiên

lượng kết cục lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu thân não.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca trên 46 bệnh nhân nhồi máu thân não

tại khoa thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2018.

Kết quả: Nhóm trên 65 tuổi chiếm tỉ lệ là 45,7%, 54% là nam chiếm 52% nhập viện sau 24 giờ 73,9% có

cao huyết áp, 56,6% nhồi máu cầu não. Điểm NIHSS lúc nhập viện của 46 bệnh nhân với trung vị là 4. 3/46

(6,5%) bệnh nhân được điều trị tái thông có thời gian nhập viện sớm, điểm NIHSS từ 4 điểm trở lên và nhồi máu

mạch máu lớn. 78,3% có kết cục tốt. Độ nặng lâm sàng theo phân độ NIHSS, thời gian nhập viện sớm và triệu

chứng nói khó của bệnh nhân là liên quan có ý nghĩa đến kết cục lâm sàng.

Kết luận: Đa số bệnh nhân được điều trị nội khoa. Thời gian nhập viện và điểm NIHSS là các yếu tố liên

quan quyết định tái thông và kết cục lâm sàng.

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết cục lâm sàng ngắn hạn ở bệnh nhân nhồi máu thân não có và không có điều trị tái thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết cục lâm sàng ngắn hạn ở bệnh nhân nhồi máu thân não có và không có điều trị tái thông

Đánh giá kết cục lâm sàng ngắn hạn ở bệnh nhân nhồi máu thân não có và không có điều trị tái thông
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 20
ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC LÂM SÀNG NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN 
NHỒI MÁU THÂN NÃO CÓ VÀ KHÔNG CÓ ĐIỀU TRỊ TÁI THÔNG 
Sầm Thị Ngọc Diễm1, Nguyễn Bá Thắng2, Nguyễn Lê Trung Hiếu3 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhồi máu tuần hoàn sau chiếm tỉ lệ khoảng 20 % của nhồi máu não. Lựa chọn điều trị tái 
thông và kết cục lâm sàng vẫn chưa thống nhất. 
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tái thông và tìm các yếu tố liên quan đến tiên 
lượng kết cục lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu thân não. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca trên 46 bệnh nhân nhồi máu thân não 
tại khoa thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2018. 
Kết quả: Nhóm trên 65 tuổi chiếm tỉ lệ là 45,7%, 54% là nam chiếm 52% nhập viện sau 24 giờ 73,9% có 
cao huyết áp, 56,6% nhồi máu cầu não. Điểm NIHSS lúc nhập viện của 46 bệnh nhân với trung vị là 4. 3/46 
(6,5%) bệnh nhân được điều trị tái thông có thời gian nhập viện sớm, điểm NIHSS từ 4 điểm trở lên và nhồi máu 
mạch máu lớn. 78,3% có kết cục tốt. Độ nặng lâm sàng theo phân độ NIHSS, thời gian nhập viện sớm và triệu 
chứng nói khó của bệnh nhân là liên quan có ý nghĩa đến kết cục lâm sàng. 
Kết luận: Đa số bệnh nhân được điều trị nội khoa. Thời gian nhập viện và điểm NIHSS là các yếu tố liên 
quan quyết định tái thông và kết cục lâm sàng. 
Từ khoá: nhồi máu thân não, tái thông, kết cục 
ABSTRACT 
EVALUATING SHORT-TERM CLINICAL OUTCOME IN PATIENTS WITH BRAIN STEM 
INFARCTION WITH OR WITHOUT RECANALIZATION 
Sam Thi Ngoc Diem, Nguyen Ba Thang, Nguyen Le Trung Hieu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 20 - 26 
Backgroud: Postcirculatory infarction accounts for about 20% of cerebral infarction. Choice of recirculation 
treatment and clinical outcome are still not general agreement. 
Objectives: To evaluate the factors influencing the decision of recirculation and look for factors related to the 
prognosis of clinical outcome in patients with cerebral stem infarction. 
Methods: The study describes 46 patients with brainstem infarction at the neurology department of the 
University Medical Center, from December 2017 to May 2018. 
Results: The proportion over 65 years old is 45.7%, 54% are male, 52% of patients are hospitalized after 24 
hours. 73.9% of patients have high blood pressure, 56.6% case suffer ponc infarction. NIHSS at admission of 46 
patients with median of 4. 3/46 (6.5%) of recirculating patients had an early admission time, NIHSS of 4 or more 
and large vascular infarction. 78.3% had a good outcome. Clinical severity according to the NIHSS, the time of 
early hospitalization and the patient's dysphasia were significantly related to the clinical outcome. 
1Khoa Thần Kinh, BV Đa khoa Kiên Giang 
2Bộ môn Thần kinh, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh; Khoa Thần Kinh, BV ĐH Y Dược TP. TP. Hồ Chí Minh 
3Bộ môn Thần Kinh, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh; Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc:ThS.BS. Sầm Thị Ngọc Diễm ĐT: 0908137234 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 21
Conclusion: Almost patients received medical treatment. Duration of hospitalization and NIHSS were the 
determinants of recanalization and clinical outcome. 
Keywords: braintem stroke, outcome, recanalization 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhồi máu tuần hoàn sau chiếm tỉ lệ khoảng 
20 % của nhồi máu não, trong đó nhồi máu thân 
não(1,2,3). Trong những năm gần đây, nhờ các tiến 
bộ trong chẩn đoán và điều trị nhồi máu não đã 
đem lại những đáng kể về kết cục lâm sàng. 
Phương pháp điều trị được kỳ vọng là phải tái 
thông ngay lập tức cho bệnh nhân nhồi máu 
não, cụ thể là dùng thuốc tiêu huyết khối đường 
tĩnh mạch, đường động mạch, hay can thiệp lấy 
huyết khối bằng dụng cụ cơ học, hay phối hợp 
cả hai(4,5). Tuy nhiên, bệnh nhân (BN) có thể đến 
không phải trong giai đoạn có thể tái thông được 
mà chỉ có thể điều trị nội khoa. Hơn nữa, nhồi 
máu não thuộc về nhóm mạch máu não thuộc 
tuần hoàn sau, cụ thể trong nhồi máu thân não 
thời gian được chẩn đoán và lựa chọn điều trị tái 
thông vẫn còn chưa thống nhất, kết cục lâm sàng 
giữa các nhóm bệnh nhân có và không điều trị 
tái thông chưa rõ. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có 
nghiên cứu nào đánh giá những vấn đề này nên 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kết 
cục lâm sàng ngắn hạn ở BN nhồi máu thân não 
có và không có điều trị tái thông” với mục tiêu: 
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định 
tái thông ở bệnh nhân nhồi máu thân não và tìm 
các yếu tố liên quan đến tiên lượng kết cục lâm 
sàng của bệnh nhân nhồi máu thân não. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân bị đột quỵ cấp, được chẩn đoán 
nhồi máu não dựa trên lâm sàng theo tiêu chuẩn 
chẩn đoán đột quỵ của tổ chức Y tế thế giới và 
CT hoặc cộng hưởng từ não có nhồi máu thân 
não tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2018. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN có kèm nhồi máu não thuộc tuần hoàn 
trước, nhồi máu tiểu não, xuất huyết não, xuất 
huyết dưới nhện hay u não hoặc bệnh nhân có 
bệnh lý khác không phải nhồi máu não có thể 
giải thích được khiếm khuyết thần kinh hiện tại. 
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
BN có bất kỳ phế tật nào ảnh hưởng đến 
hoạt động chức năng, cụ thể điểm Rankin sửa 
đổi trước khởi phát ≥2 (mRS ≥2). 
BN có nhồi máu cơ tim cấp. 
BN có rối loạn đông máu hoặc các bệnh lý 
nội khoa giai đoạn cuối ảnh hưởng đến diễn tiến bệnh. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Cỡ mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện trong thời gian nghiên 
cứu (NC). 
Các bước tiến hành 
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn và loại trừ 
được đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng, CTscan 
não hay MRI não và theo dõi điều trị. Đánh giá 
kết cục ngắn sau 5 – 7 ngày hay khi ra viện. Số 
liệu được ghi vào bệnh án nghiên cứu. 
Các biến số trong nghiên cứu 
Nhồi máu thân não được chẩn đoán theo 
định nghĩa đột quị của Tổ chức y tế thế giới và 
có bằng chứng trên hình ảnh học. 
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng chung của 
nhóm nghiên cứu: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ, thời 
gian từ lúc khởi phát tới lúc nhập viện dựa theo 
lời khai, vị trí tổn thương dựa trên hình ảnh học, 
độ nặng của bệnh bằng thang điểm NIHSS, 
nguyên nhân theo phân loại TOAST, cách điều 
trị gồm nội khoa, tái thông và thuốc chống kết 
tập tiểu cầu. 
Đặc điểm kết cục lâm sàng ngắn hạn bằng 
mRS, nhẹ (mRS=0-2) nặng (mRS=3 – 6), tử vong. 
Phương pháp thống kê 
Tính tỉ lệ của biến định tính và số trung vị, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 22
khoảng tứ phân vị của số trung bình. Tìm tương 
quan giữa các biến định tính bằng phép kiểm 
Chi bình phương và biến định lượng bằng phép 
kiểm Mann Whitney U. Phép thống kê được 
thực hiện bằng phần mềm SPSS 22.0. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 471/ĐHYD-HĐ, ngày 
16/11/2017. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 12/2017 đến tháng 
5/2018, chúng tôi ghi nhận được 46 trường hợp 
(TH) nhồi máu thân não thỏa tiêu chuẩn NC. 
Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu 
Có 25/46 (54,3%) là nam, tỉ lệ nam/nữ: 1,04. 
Tuổi trung vị là 64, (54 – 72), tuổi thấp nhất là 19 
tuổi cao nhất là 84 tuổi. Có 21/46 (45,7%) trên 65 
tuổi. Thời gian nhập viện phân bố với trung vị là 
33,9 giờ, (16 - 82). Tỉ lệ nhập viện trước 24 h là 
48%, trong đó có 4 bệnh nhân (8,7%) nhập viện 
trước 6 giờ, 18 bệnh nhân (39,1%) nhập viện 
trong khoảng 6 – 24 giờ và 24 bệnh nhân (52,2%) 
nhập viện sau 24 giờ. 
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ (n = 46) 
Yếu tố nguy cơ n (%) 
Tăng huyết áp 34 (73,9) 
Đái tháo đường 15 (32,6) 
Rối loạn lipid máu 10 (21,7) 
Hút thuốc lá 10 (21,7) 
Uống rượu 7 (15,2) 
Tiền sử đột quỵ và/hoặc TIA 6 (13,1) 
Bệnh mạch vành 3 (6,5) 
Rung nhĩ 3 (6,5) 
Đa số bệnh nhân có tăng huyết áp, kế đến 
là đái tháo đường. Các yếu tố nguy cơ khác là 
rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, uống rượu, 
tiền sử đột quỵ và hoặc TIA, rung nhĩ và có 
bệnh mạch vành cũng được ghi nhân với số 
bệnh nhân ít hơn. 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Điểm Glasgow (GCS): Lúc nhập viện là 
14,6 ± 1,2; 100% bệnh nhân ở mức ý thức tốt 
khi nhập viện. 
Độ nặng lúc nhập viện theo NIHSS: Điểm 
NIHSS lúc nhập viện của 46 bệnh nhân với trung 
vị là 4, (2 – 6 ). Sau khi phân nhóm dựa vào mức 
độ nặng, phần trăm nhóm đột quỵ trung bình 
chiếm 37% (NIHSS từ 5 đến 15 điểm), đột quỵ 
nhẹ chiếm 63% (NIHSS dưới 4 điểm). 
Vị trí tổn thương: Vị trí tổn thương cầu não 
chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm khoảng 56,6%; 
còn lại là vị trí khác (tổn thương kết hợp nhiều vị 
trí chiếm 23,9%, tổn thương trung não chiếm 
13%, tổn thương ở hành não 6,5%). 
Nguyên nhân nhồi máu não: Nguyên nhân 
do bệnh mạch máu nhỏ chiếm 50% các trường 
hợp trong mẫu nghiên cứu, 12/46 trường hợp 
không xác định được nguyên nhân. 
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (n = 46) 
Đặc điểm n (%) 
Độ nặng theo NIHSS: 
NIHSS từ 5 – 15 điểm 
NIHSS dưới 4 điểm 
17 (37,0%) 
29 (63,0%) 
Tăng huyết áp lúc nhập viện 28 (60,9%) 
Nhập viện có 1 triệu chứng trong FAST 12 (26,1%) 
Nhập viện có 2 triệu chứng trong FAST 18 (39,1%) 
Nhập viện có 3 triệu chứng trong FAST 8 (17,4%) 
Nhập viện với triệu chứng không đặc hiệu 8 (17,4%) 
Vị trí tổn thương: 
Cầu não 
Trung não 
Hành não 
Kết hợp nhiều vị trí 
26 (56,5%) 
6 (13%) 
3 (6,5%) 
11 (23,9%) 
Nguyên nhân nhồi máu não 
Bệnh mạch máu lớn 
Bệnh mạch máu nhỏ 
Tim 
Không rõ căn nguyên 
6 (13,1%) 
23 (50%) 
5 (10,8%) 
12 (26,1%) 
Điều trị 
Hình 1: Phương pháp điều trị (n = 46) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 23
Có 3 trường hợp điều trị tái thông còn lại là 
điều trị nội khoa. 
Các yếu tố ảnh hưởng quyết định tái thông 
Thời gian nhập viện là yếu tố quan trong 
quyết định tái thông. Khi phân tích các yếu tố 
liên quan như tuổi bệnh nhân, giới tính, nơi cư 
trú, các triệu chứng trong FAST (Face Arm 
Speech Time), độ nặng lâm sàng theo NIHSS 
chúng tôi không ghi nhận được yếu tố nào khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm BN nhập 
viện sớm (trong 24 giờ) và muộn (sau 24 giờ). Cả 
3 BN được tái thông đều nhập viện trước 24 giờ. 
Phân tích các yếu tố như tuổi, giới tính, nơi 
cư trú của bệnh nhân, số giờ nhập viện, các triệu 
chứng trong FAST, phân độ NIHSS, nguyên 
nhân nhồi máu, vị trí tổn thương, mạch máu tắc; 
chúng tôi ghi nhận thấy không có bệnh nhân nào 
có nguyên nhân nhồi máu theo TOAST là do 
mạch máu nhỏ, khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p=0,02) (Bảng 1). 
Đặc điểm của 3 bệnh nhân được tái thông 
Bảng 3: Các yếu tố trong 3 TH quyết định tái thông 
(n = 3) 
TH Có tắc mạch máu lớn 
Điểm 
NIHSS 
Thời gian nhập 
viện 
1 Thân nền 3 26 phút 
2 Không rõ nguyên nhân 4 5 giờ 
3 Đốt sống phải 9 7 giờ 
Các TH quyết định tái thông là BN được 
chẩn đoán xác định là đột quỵ bằng lâm sàng 
(bệnh nhân có triệu chứng của FAST: triệu 
chứng vận động, triệu chứng về ngôn ngữ, có 1 
TH bệnh nhân nhập viện vì chóng mặt) và hình 
ảnh học chụp MRI sọ não BN có nhồi máu thân 
não. Độ nặng lâm sàng theo điểm NIHSS ở mức 
độ trung bình đến vừa. Có 2 TH tắc (hẹp) mạch 
máu lớn (1 TH tắc động mạch thân nền và 1 TH 
tắc động mạch đốt sống) (Bảng 3). 
Bảng 4: Các yếu tố trong các trường hợp quyết định 
không tái thông (n = 19) 
TH Có tắc mạch máu lớn 
Điểm 
NIHSS 
Thời gian nhập 
viện 
2 TH 
Có tắc động mạch đốt sống 6 Trong 4 giờ 
Có tắc động mạch não sau 7 Nhập viện 24 giờ 
6 TH Không tắc 6 – 7 6 – 24 giờ 
11 TH Không tắc ≤ 4 6 – 24 giờ 
Trong 19 trường hợp nhập viện trong 24 giờ 
nhưng chỉ điều trị nội khoa vì bệnh nhân lâm 
sàng triệu chứng nhẹ (chủ yếu liệt mặt), độ nặng 
theo phân độ lâm sàng nhẹ đến trung bình 
(trung vị 4 điểm), nguyên nhân chủ yếu là mạch 
máu nhỏ, đa số không có tắc mạch máu lớn 
(Bảng 4). 
Kết cục của bệnh nhân nhồi máu thân não 
Kết cục chung bệnh nhân 
Bảng 5: Phân độ mRS nhập viện và ra viện (n = 46) 
mRS Nhập viện n (%) 
Ra viện (sau 7 ngày) 
n (%) 
Nhẹ (mRS= 0-2) 28 (60,9%) 36 (78,3%) 
Nặng (mRS=3-6) 18 (39,1%) 10 (21,7%) 
Điểm mRS trung bình lúc nhập viện là 
2,33±1,1. Trong 46 TH nghiên cứu tại thời điểm 
nhập viện có 13 (28,3%) TH 1 điểm, 15 (32,6%) 
TH 2 điểm, 8 (17,4%) TH 3 điểm, 10 (21,7%) TH 4 
điểm (Bảng 5). 
Điểm mRS trung bình lúc ra viện (sau 7 
ngày) là 1,89 ± 0,9. Trong 46 trường hợp nghiên 
cứu tại thời điểm ra viện (sau 7 ngày) có 19 
(41,3%) TH 1 điểm, 17(37%) TH 2 điểm, 6 (13%) 
TH 3 điểm, 4 (8,7%) trường hợp 4 điểm (Bảng 5). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 24
Hình 2: Mức độ tàn phế theo thang điểm mRS (n=46) 
Kết cục tốt khi ra viện 36 trường hợp chiếm 
tỉ lệ 78,3%. Kết cục xấu (phế tật nhẹ hay trung 
bình) 10 trường hợp chiếm tỉ lệ 21,7%. Không có 
trường hợp tử vong (Hình 2). 
Các yếu tố liên quan đến tiên lượng kết cục 
lâm sàng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu 
thân não 
Bảng 6: Yếu tố liên quan tiên lượng kết cục lâm sàng 
(n = 46) 
Đặc điểm Tốt (n=36) Xấu (n=10) p 
Nhóm tuổi: 
<65 
>=65 
22 (88%) 
14 (66,7%) 
3 (12%) 
7 (33,3%) 
0,15 
Giới: 
Nam 
Nữ 
21(84%) 
15(71,4%) 
4(16%) 
6(28,6%) 
0,475 
Triệu chứng: Face 
Không 
Có 
11(78,6%) 
25 (78,1%) 
3 (21,4%) 
7 (21,9%) 
1 
Triệu chứng Arm 
Không 
Có 
26 (83,9%) 
10 (66,7%) 
5 (16,1%) 
5 (33,3%) 
0,26 
Triệu chứng Speech 
Không 
Có 
20 (95,2%) 
16 (64%) 
1 (4,8%) 
9 (36%) 
0,013 
Triệu chứng trong FAST: 
Không có triệu chứng 
Có ít nhất 1 
8 (100%) 
28 (73,7%) 
0 
10 (26,3%) 
0,2 
Thời gian nhập viện sau 
khởi phát: 
Trong 24 giờ 
Sau 24 giờ 
20 (90,9%) 
16 (66,7%) 
2 (9,1%) 
8 (33,3%) 
0,04 
Phân độ NIHSS: 
Nhẹ 
Trung bình 
28 (96,6%) 
8 (47,1%) 
1 (3,4%) 
9 (52,9%) 
0,000 
Nguyên nhân NMN: 
Mạch máu nhỏ 
Nhóm còn lại (mạch máu 
lớn, tim, chưa rõ) 
22 (88%) 
14 (66,7%) 
3 (12%) 
7 (33,3%) 
0,2*
Vị trí tổn thương: 
Ngoài cầu não 
Cầu não 
16 (80%) 
20 (76,9%) 
4 (20%) 
6 (23,1%) 
1 
Điều trị: 
Nội khoa 
Điều trị tái thông 
34 (79,1%) 
2 (66,7%) 
9 (20,9%) 
1 (33,3%) 
0,5*
*Fisher exact 
Khi phân tích đơn biến, trong các đặc điểm 
về giới tính, nhóm tuổi, triệu chứng trong 
FAST, thời gian nhập viện sau khởi phát bệnh, 
độ nặng lâm sàng theo phân độ NIHSS, 
nguyên nhân của nhồi máu não, vị trí tổn 
thương ghi nhận độ nặng lâm sàng theo phân 
độ NIHSS, thời gian từ lúc khởi phát bệnh đến 
khi nhập viện và triệu chứng nói khó của bệnh 
nhân là liên quan có ý nghĩa đến kết cục lâm 
sàng của bệnh nhân (Bảng 6). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung 
bình là 62,39 tuổi, tuổi thấp nhất là 19 tuổi cao 
nhất là 84 tuổi, trên 65 tuổi chiếm tỉ lệ là 45,7%. 
Caplan LR có tuổi trung bình là 60,5(6). Tỉ lệ 
nam:nữ=1,2 cũng tương tự tương tự y văn(7). 
Tăng huyết áp và đái tháo đường là hai yếu 
tố nguy cơ đươc quan tâm trong cơ chế bệnh 
sinh và nguyên nhân nhồi máu não. Lê Tự 
Phương Thảo (2006) là 71,9% và 24,3%(8), của Lê 
Văn Bình (2012) là 60% và 24,2%(9). 
Nguyên nhân do bệnh mạch máu nhỏ chiếm 
50%, tương tự các nghiên cứu khác như Kim JS 
(2005) tỉ lệ nguyên nhân do mạch máu nhỏ 
chiếm tỉ lệ cao trong mẫu nghiên cứu(10). 
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nhập 
viện trong 24 giờ đầu là 48%, Lê Văn Bình là 
30,6%(9). Tuy nhiên chỉ có 1 bệnh nhân nhập viện 
trước 3 giờ chiếm tỉ lệ 2,2%, 3 bệnh nhân nhập 
viện trong khoảng 3 đến 6 giờ chiếm tỉ lệ 6,5%. 
Nguyễn Bá Thắng (2007) khi đánh giá sự hiểu 
biết về đột quỵ trên thân nhân và bệnh nhân tai 
biến mạch máu não ghi nhận đa số cho rằng lớn 
tuổi mới là yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu 
não(2). 
Điểm NIHSS lúc nhập viện của 46 bệnh nhân 
với trung vị là 4 (95%CI:3,6-5,36). Tong X (2015) 
thực hiện ở Trung Quốc là 10 (5-20)(5). Sarajj A 
(2015) ghi nhận điểm NHISS ở đột quỵ tuần 
hoàn sau thấp hơn so với đột quỵ tuần hoàn 
trước với Median=6(11). 
Điều trị tái thông 
Điều trị tái thông chiếm tỉ lệ 6,5%, còn lại chủ 
yếu là điều trị nội khoa. Mặc dù các nghiên cứu 
về tỉ lệ tái thông thường đánh giá ờ tuần hoàn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 25
trước, nhưng cũng có thể nhận thầy rằng so với 
các nghiên cứu nước ngoài thì tỉ lệ tái thông của 
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn nhiều. Nguyễn 
Huy Thắng (2011) ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân được 
điều trị tái thông là 2%(3). Điều trị tái thông bao 
gồm cả sử dụng tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch, 
can thiệp thấy huyết khối bằng dụng cụ, kết hợp 
cả 2 phương pháp. Nhưng vì số bệnh nhân 
chúng tôi thu được trong thời gian nghiên cứu 
cũng nhỏ và tỉ lệ tái thông chỉ có 3 trường hợp và 
chủ yếu là sử dụng rtpA đường tĩnh mạch nên 
không đề cập đến các vấn đề điều trị tái thông 
theo phương pháp khác và chúng tôi cũng 
không tìm được tài liệu ghi nhận tỉ lệ tái thông ở 
các nghiên cứu trong nước, nên những so sánh 
của chúng tôi là so sánh chung với tỉ lệ tái thông 
của đột quỵ cấp. 
Các yếu tố ảnh hưởng quyết định tái thông và 
không tái thông 
Có nhiều yếu tố để quyết định tái thông như 
thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc 
nhập viện, độ nặng lâm sàng ờ thời điểm nhập 
viện, vị trí tổn thương, có tắc mạch máu lớn hay 
không. Trong nhồi máu não thuộc tuần hoàn sau 
(trong đó có nhồi máu thân não) thời gian để chỉ 
định điều trị tái thông cũng trong 4,5 h (có thể 
đến 24 giờ nếu có tắc thân nền)(12) Trong nghiên 
cứu của chúng tôi nhóm bệnh nhân nhập viện 
trong 24 giờ là 22 trường hợp chiếm tỉ lệ 48%. 
Trong 3 trường hợp điều trị tái thông đều nhập 
viện sớm (trường hợp đến sớm nhất là 26 phút), 
tuổi lớn hơn 65 tuổi (trong đó lớn tuổi nhất là 82 
tuổi), các trường hợp đều là nữ và cư trú trong 
thành phố, độ nặng theo phân độ NIHSS lúc 
nhập viện là trung bình và có tắc mạch máu lớn. 
Trong 19 bệnh nhân nhập viện trong 24 giờ 
nhưng không quyết định tái thông vì bệnh nhân 
lâm sàng triệu chứng nhẹ (chủ yếu liệt mặt), độ 
nặng theo phân độ lâm sàng nhẹ đến trung bình 
(trung vị 4 điểm), nguyên nhân chủ yếu là mạch 
máu nhỏ, đa số không có tắc mạch máu lớn. Tắc 
mạch máu lớn chỉ có 2 trường hợp tắc hẹp (1 
trường hợp tắc động mạch đốt sống trái chiếm tỉ 
lệ 5,3%, nhưng không quyết định tái thông vì 
tiền căn bệnh nhân có đột quị cách nhập viện 2 
tuần và 1 trường hợp hẹp động mạch não sau, 
không tái thông vì bệnh nhân nhập viện 24 giờ 
sau khởi phát). Trong 6 trường hợp NIHSS đủ 
lớn ≥4 điểm nhưng cũng quyết định không tái 
thông vì bệnh nhân không có tắc mạch máu lớn, 
khi xem xét nguyên nhân đa phần là bệnh mạch 
máu nhỏ. Cửa sổ thời gian điều trị của nhồi máu 
thân não còn chưa thống nhất có thể kéo dài đến 
sau 24 giờ nếu có tắc thân nền(4). Trong nhóm 
nghiên cứu của chúng tôi có 4 trường hợp tắc 
thân nền nhưng chỉ có 1 trường hợp bệnh nhân 
được quyết định tái thông vì khi kết hợp với yếu 
tố thời gian nhập viện đã quá 24 giờ. 
Kết cục của bệnh nhân nhồi máu thân não 
Tác giả Lê Tự Phương Thảo (2006), trong 115 
bệnh nhân nhồi máu tuần hoàn sau tỉ lệ tử vong 
6 tháng sau đột quỵ thấp khoảng 13%(8). Rha JH 
(2006) phân tích tổng hợp từ 53 nghiên cứu, có 
tổng số 1774 bệnh nhân trong đó có 977 bệnh 
nhân được tái thông sớm trước 24h, tỷ lệ hồi 
phục lâm sàng tốt là 58,1% ở nhóm được tái 
thông sớm, trong khi đó tỷ lệ hồi phục tốt đối 
với nhóm không tái thông mạch sớm là 24,8% 
(OR 4,43, CI 3,32-5,91)(4). Tỷ lệ tử vong đối với 
nhóm tái thông là 14,4% và đối với nhóm không 
tái thông là 41,6%. Điều này cho thấy rằng tái 
thông lòng mạch tắc là một trong những yếu tố 
quan trọng làm giảm thiểu tỷ lệ tử vong và tàn 
phế cho bệnh nhân. 
Độ nặng lâm sàng theo phân độ NIHSS, thời 
gian từ lúc khởi phát bệnh đến khi nhập viện và 
triệu chứng nói khó của bệnh nhân là liên quan 
có ý nghĩa đến kết cục lâm sàng của bệnh nhân. 
Một số nghiên cứu cho rằng tuổi là yếu tố ảnh 
hưởng đến kết cục của nhồi máu nhưng cũng có 
nghiên cứu cho rằng không liên quan(2). 
Trong các triệu chứng của FAST bệnh nhân 
có triệu chứng nói khó thì tiên lượng lâm sàng 
tốt chỉ có 64 % so với bệnh nhân không nói khó 
kết cục lâm sàng tốt là 95%, sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê p=0,013 <0,05; OR=11 (95%CI: 1,3-
98). Thời gian từ khi khởi phát đến lúc nhập viện 
nếu bệnh nhân nhập viện sớm (trong 24 giờ) thì 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 26
kết cục tốt của bệnh nhân là 90,9% so với bệnh 
nhân nhập viện muộn (sau 24 giờ), sự khác biệt 
này cũng có ý nghĩa thống kê với p <0,05, OR=5 
(95%CI: 0,9-27). Độ nặng lâm sàng theo NIHSS, 
nếu bệnh nhân ở phân nhóm nhẹ thì kết cục lâm 
sàng tốt chiếm 96,6% so với nhóm bệnh nhân ở 
phân nhóm trung bình kết cục tốt chiếm 52,9%; 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05, 
OR=31,5 (95% CI: 3,5-287). 
Khi tiến hành phân tích hồi qui đa biến các 
yếu tố liên quan đến kết cục lâm sàng thì nhận 
thấy có thời gian từ lúc khởi phát đến khi nhập 
viện và độ nặng lâm sàng theo NIHSS có ý nghĩa 
thống kê. Thời gian nhập viện sớm (trong 24 giờ) 
có kết cục lâm sàng tốt hơn bệnh nhân nhập viện 
muộn với p <0,05; OR=57 (95%CI: 2,9–1124). Độ 
nặng lâm sàng theo phân độ NIHSS, kết cục lâm 
sàng tốt ở bệnh nhân phân nhóm nhẹ cao hơn ở 
bệnh nhân phân nhóm trung bình với p <0,05; 
OR=139 (95%: 7,9–2474). 
Nghiên cứu của Nguyễn Bá Thắng trên 147 
bệnh nhân ghi nhận điểm NIHSS có giá trị tiên 
đoán kết cục chức năng ở thời điểm 2 tháng(2). 
Đánh giá độ nặng lâm sàng theo NIHSS ở nhồi 
máu thân não mặc dù tổng điểm không cao khi 
so với nhồi máu tuần hoàn trước nhưng hiện tại 
vẫn là cách đánh giá độ nặng lâm sàng tốt cho 
nhồi máu não cấp để góp phần quyết định có chỉ 
định tái thông hay chỉ điều trị nội khoa. 
KẾT LUẬN 
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi 
nhận được 46 trường hợp nhồi máu thân não 
thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. 
- Đặc điểm chung: Tuổi trung bình 62,39 
tuổi, nhóm trên 65 tuổi là 45,7%, 54% là nam, đa 
số bệnh nhân nhập viện sau 24 giờ chiếm tỉ lệ 
52%, tỉ lệ nhập viện trước 24 h là 48%. Tăng 
huyết áp là yếu tố nguy cơ ở 73,9% trường hợp, 
tiếp theo là đái tháo đường (32,6%). Điểm NIHSS 
lúc nhập viện của 46 bệnh nhân với trung vị là 4, 
IQR (2 – 6). Sau khi phân nhóm dựa vào mức độ 
nặng, phần trăm nhóm đột quỵ trung bình 
chiếm 37 % (NIHSS từ 5 đến 15 điểm), đột quỵ 
nhẹ chiếm 63% (NIHSS dưới 4 điểm). Vị trí tổn 
thương cầu não chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm 
khoảng 56,6%; 
- Điều trị tái thông chiếm tỉ lệ 6,5%, còn lại 
chủ yếu là điều trị nội khoa. Thời gian nhập 
viện sớm, điểm NIHSS từ 4 điểm trở lên và 
nguyên nhân nhồi máu theo TOAST là do 
mạch máu lớn. 
- Kết cục tốt khi ra viện 36 trường hợp chiếm 
tỉ lệ 78,3%. Không có trường hợp tử vong. độ 
nặng lâm sàng theo phân độ NIHSS, thời gian từ 
lúc khởi phát bệnh đến khi nhập viện và triệu 
chứng nói khó của bệnh nhân là liên quan có ý 
nghĩa đến kết cục lâm sàng của bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Anh Nhị, Nguyễn Bá Thắng (2014). Chẩn Đoán và Điều Trị 
tai Biến Mạch máu Não. Giáo trình sau đại học, pp.137-148. Đại 
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
2. Nguyễn Bá Thắng, Vũ Anh Nhị (2007). Tiên đoán hồi phục chức 
năng trong nhồi máu động mạch não giữa, khảo sát tiền cứu 
149 trường hợp. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(1):314-323. 
3. Nguyễn Huy Thắng (2012). Điều trị thuốc tiêu sợi huyết rtpA 
đường tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong 3 giờ 
đầu. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
4. Rha JH, Saver JL (2007). The impact of recanalization on 
ischemic stroke outcome: a meta-analysis. Stroke, 38(3):967-73. 
5. Tong X, Liao X, Pan Y, et al (2016). Intravenous thrombolysis is 
more safe and effective for posterior circulation stroke: Data 
from the Thrombolysis Implementation and Monitor of Acute 
Ischemic Stroke in China (TIMS-China). Medicine, 95(24):e3848. 
6. Caplan LR, Wityk RJ, Glass TA, et al (2004). New England 
Medical Center Posterior Circulation registry". Ann Neurol, 
56(3):389-98. 
7. Etgen T, Grafin Von Einsiedel H, Rottinger M, et al (2004). 
Detection of acute brainstem infarction by using DWI/MRI. Eur 
Neurol, 52(3):145-50. 
8. Lê Tự Phương Thảo (2006). Nghiên cứu tương quan lâm sàng, 
hình ảnh học, tiên lượng nhồi máu tuần hoàn sau. Luận án Tiến 
sĩ Y học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
9. Lê Văn Bình (2012). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, hình 
ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của nhồi máu thân não. 
Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
10. Kim JS, Kim J (2005). Pure midbrain infarction: clinical, radiologic, 
and pathophysiologic findings. Neurology, 64(7):1227-32. 
11. Sarraj A, Medrek S, Albright K, et al (2015). Posterior circulation 
stroke is associated with prolonged door-to-needle time. Int J 
Stroke, 10(5):672-8. 
12. Merwick A, Werring D (2014). Posterior circulation ischaemic 
stroke. BMJ, 348:g3175. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_cuc_lam_sang_ngan_han_o_benh_nhan_nhoi_mau_than.pdf