Đánh giá hiệu quả vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau trong che phủ khuyết hổng phần mềm cẳng chân

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau

trong che phủ khuyết hổng phần mềm (KHPM) cẳng chân. Đối tượng và phương pháp:

30 bệnh nhân (BN) có tổn khuyết phần mềm kèm theo lộ xương chày được điều trị tại Khoa

Phẫu thuật Tạo hình, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 01/2017 - 6/2020. Vạt

da nhánh xuyên động mạch chày sau được sử dụng trong che phủ tổn khuyết phần mềm vùng

cẳng chân. Sử dụng siêu âm Doppler xác định nhánh xuyên động mạch chày sau dựa trên

đường chuẩn đích là đường nối điểm giữa nếp gấp khoeo và mắt cá trong. Kết quả: 26/30 vạt

sống hoàn toàn, 3 vạt liền kỳ hai và 1 vạt hoại tử hoàn toàn. Kết luận: Vạt da nhánh xuyên

động mạch chày sau có độ tin cậy cao, có thể chọn lựa và thiết kế vạt một cách linh hoạt.

Kết quả che phủ tốt, rút ngắn thời gian điều trị.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau trong che phủ khuyết hổng phần mềm cẳng chân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau trong che phủ khuyết hổng phần mềm cẳng chân

Đánh giá hiệu quả vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau trong che phủ khuyết hổng phần mềm cẳng chân
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 76 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VẠT DA NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH CHÀY 
SAU TRONG CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CẲNG CHÂN 
 Nguyễn Thế Anh1, Vũ Quang Vinh2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau 
trong che phủ khuyết hổng phần mềm (KHPM) cẳng chân. Đối tượng và phương pháp: 
30 bệnh nhân (BN) có tổn khuyết phần mềm kèm theo lộ xương chày được điều trị tại Khoa 
Phẫu thuật Tạo hình, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 01/2017 - 6/2020. Vạt 
da nhánh xuyên động mạch chày sau được sử dụng trong che phủ tổn khuyết phần mềm vùng 
cẳng chân. Sử dụng siêu âm Doppler xác định nhánh xuyên động mạch chày sau dựa trên 
đường chuẩn đích là đường nối điểm giữa nếp gấp khoeo và mắt cá trong. Kết quả: 26/30 vạt 
sống hoàn toàn, 3 vạt liền kỳ hai và 1 vạt hoại tử hoàn toàn. Kết luận: Vạt da nhánh xuyên 
động mạch chày sau có độ tin cậy cao, có thể chọn lựa và thiết kế vạt một cách linh hoạt. 
Kết quả che phủ tốt, rút ngắn thời gian điều trị. 
* Từ khoá: Vạt cánh quạt; Nhánh xuyên; Động mạch chày sau. 
Assessement of the Effectiveness of Posterior Tibial Artery Perforator 
Flap for Treatment of Tissue Defect in Lower Extremities 
Summary 
Objectives: To assess the effectiveness of posterior tibial artery perforator flap for treatment 
of tissue defect in lower extremities. Subjects and methods: 30 patients with tibial bone 
exposed were applied posterior artery perforator propeller flap at Department of Plastic and 
Reconstructive Surgery of National Institute of Burn, from 01/2017 - 6/2020. Position of 
perforators has been determined from medial malleolus to medial knee joint. Relation between 
number of perforators pre-operation (Determine by hand dopper) and number perforators dissected 
intraoperation will be discussed in our paper. Results: 26 flaps survival completely; 3 flaps 
secondary wound healing and 1 flap total necrosis. Number of perforators determined by hand 
Doppler pre-operation and number of perforators dissected in-operation had no significant difference. 
Conclusion: The islanded propeller-design posterior tibial artery perforator flap provides reliable 
coverage of lower limb defects, particularly of the lower third. 
* Keywords: Propeller flap; Perforator; Posterior tibial. 
1Bộ môn - Trung tâm Ngoại Dã chiến, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
2Bộ môn - Trung tâm Phẫu thuật Tạo hình và Thẩm mỹ, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác 
Người phản hồi: Nguyễn Thế Anh ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 01/10/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 25/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 77 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khuyết hổng phần mềm để lộ gân, 
lộ xương ở vùng cẳng chân, cổ chân, bàn 
chân là tổn thương thường gặp do các 
nguyên nhân như tai nạn giao thông, tai nạn 
lao động, loét trên nền sẹo cũ, loét sau 
xạ trị [1, 2]. 
Do đặc điểm phân bố phần mềm cẳng 
chân không đều nhau nên việc cấp máu 
nuôi dưỡng không giống nhau dẫn đến 
quá trình liền vết thương không thuận lợi. 
Điều trị KHPM được các phẫu thuật viên 
coi là khó khăn, phức tạp, thời gian kéo 
dài, thường để lại di chứng, ảnh hưởng 
xấu đến chức năng và thẩm mỹ của chi 
thể cũng như khả năng sinh hoạt, lao động 
của người bệnh. Các phương pháp kinh 
điển trong điều trị tổn khuyết lộ xương 
vùng cẳng chân vẫn còn nhiều nhược 
điểm chưa khắc phục được như phải hy 
sinh cơ như vạt cơ dép hay các mạch 
chính nuôi dưỡng cẳng chân như vạt 
chày trước, vạt chày sau 
Cuối những năm 1980, vạt da nhánh 
xuyên cuống liền mạch ra đời và được 
Koshima và Soeda [4], Kroll và Rosenfield 
[5] ứng dụng rất thành công sau đó với 
một dạng vạt mới trong tạo hình là vạt 
nhánh xuyên cơ da, vạt xuyên vách da 
[3]. Vạt này dựa trên sự cấp máu của 
nhánh xuyên cơ da, xuyên vách da và 
được nâng lên như một vạt da-cân hoặc 
da-mỡ mà không phải hy sinh khối cơ 
dưới cũng như bó mạch chính của chi 
thể. Đến nay vạt được ứng dụng rộng rãi 
trên thế giới. 
Ở nước ta, chưa có công trình nào 
nghiên cứu chi tiết về giải phẫu và ứng 
dụng của vạt da nhánh xuyên động mạch 
chày sau che phủ tổn thương lộ gân 
xương vùng cẳng chân. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: 
Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng vạt 
nhánh xuyên động mạch chày sau trong 
che phủ KHPM vùng cẳng chân. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
30 BN không phân biệt tuổi, giới, được 
chẩn đoán KHPM vùng cẳng chân có lộ 
xương hoặc lộ gân, được điều trị phẫu 
thuật che phủ bằng vạt da nhánh xuyên 
động mạch chày sau tại Bộ môn - Trung 
tâm Phẫu thuật Tạo hình và Thẩm mỹ, 
Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ 
tháng 01/2017 - 6/2020. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Phương tiện nghiên cứu: 
- Siêu âm Doppler 8 Mhz cầm tay để 
thăm dò cuống mạch nuôi vạt. 
- Dụng cụ phẫu thuật. 
- Thước dây đo kích thước vạt. 
- Máy ảnh để thu thập hình ảnh quá 
trình phẫu thuật. 
- Dao Lagrot. 
- Kính lúp có độ phóng đại 3,5 lần sử 
dụng trong quá trình bóc vạt. 
* Các bước tiến hành phẫu thuật: 
- Cắt lọc hoại tử và làm sạch tổn khuyết. 
- Đo KHPM. 
- Dùng siêu âm Doppler 8 Mhz cầm tay 
để dò và đánh dấu xác định vị trí điểm ra 
của mạch xuyên chày sau dọc theo đường 
chuẩn đích của động mạch chày sau từ 
điểm nối mắt cá trong và điểm giữa nếp 
gấp khoeo. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 78 
- Thiết kế vạt: Vạt được thiết kế chứa 
nhánh xuyên vừa dò tìm được ở trên. 
Tuỳ theo tổn khuyết và vùng da lành còn 
lại, thiết kế vạt da có cuống mạch trung 
tâm hoặc không trung tâm. Vạt da có cuống 
mạch trung tâm với dạng 2 cánh cân 
xứng hay không cân xứng. Trong nghiên 
cứu chủ yếu sử dụng dạng 2 cánh không 
cân xứng. 
- Hình thức sử dụng vạt: Vạt được sử 
dụng là dạng đảo quay quanh trục nhánh 
xuyên theo kiểu vạt cánh quạt. Vạt quay 
theo chiều kim đồng hồ hay ngược chiều 
kim đồng hồ đều được. Nếu góc quay 
> 180º, có thể quay theo chiều ngược lại 
để góc quay < 180º. 
- Bóc vạt (nâng vạt): Rạch da theo 
hình vẽ đã thiết kế, qua lớp cân cơ, khâu 
lớp cân cơ này vào da vạt, bóc vạt ngay 
dưới lớp cân này, từ ngoại vi (bờ vạt) vào 
trung tâm (cuống vạt). 
- Xác định và lựa chọn nhánh xuyên 
phù hợp để nuôi vạt. 
- Cuống vạt có thể được bóc trần hay 
để lại một ít mô cân mỡ che cuống mạch 
để tránh tổn thương cuống mạch. 
- Xoay đặt vạt vào đúng vị trí che phủ 
KHPM và lật một bên mép vạt lên để 
kiểm tra cuống mạch: 
+ Nếu cuống mạch căng và có nguy 
cơ xẹp mạch hay siêu âm Doppler 8 Mhz 
có âm thổi nhỏ, cần tiến hành bóc tách 
làm cuống vạt dài thêm. 
+ Nếu cuống mạch không căng và siêu 
âm Doppler 8 Mhz kiểm tra cuống mạch 
có âm thổi to rõ, chứng tỏ mạch máu 
thông suốt khi ở vị trí che phủ KHPM. 
- Đặt dẫn lưu dưới vạt: Phải đảm bảo 
hiệu quả đồng thời ống dẫn lưu không 
chạy qua hay nằm sát cuống vạt nuôi vạt 
để tránh gây chấn thương hoặc kích thích 
gây co thắt động mạch xuyên. Chúng tôi 
thường dùng lam hay ống dẫn lưu silicon 
kín áp lực âm. 
- Khâu đóng vết mổ: Khâu 2 lớp nhưng 
lớp dưới da rất thưa, tránh hiện tượng 
thiểu dưỡng vạt. 
- Kiểm tra tuần hoàn vạt da. 
- Vùng cho vạt được bóc tách rộng 2 
mép vết thương rồi khâu đóng trực tiếp 
bằng các mối chỉ rời, nếu căng quá không 
khâu kín được, cần khép bớt 2 mép vết 
thương, phần khuyết hổng còn lại được 
ghép da tự thân. 
- Băng nhẹ vết thương. 
* Đánh giá kết quả điều trị: 
Tiến hành đánh giá kết quả gần tại 
thời điểm sau mổ trước 3 tháng và kết 
quả xa sau 3 tháng theo 3 mức độ: tốt, 
trung bình, xấu [4]. 
- Tiêu chuẩn đánh giá kết quả: 
+ Tình trạng sống của vạt. 
+ Tình trạng liền vết thương. 
+ Biến chứng như tụ máu, nhiễm khuẩn 
vết mổ. 
- Kết quả gần (đánh giá trong vòng 
3 tháng sau phẫu thuật): 
+ Tốt: Vạt sống hoàn toàn, vết mổ liền 
sẹo tốt, không can thiệp phẫu thuật khác, 
chức năng vận động của khớp trở lại bình 
thường hoặc gần bình thường. 
+ Trung bình: Vạt có tình trạng thiểu 
dưỡng nhẹ hoặc hoại tử một phần ở đầu 
mút hoặc mép vạt, có hoặc không cần 
ghép da, tụ máu hoặc nhiễm khuẩn vết mổ, 
chức năng vận động của khớp cải thiện 
đáng kể. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 79 
+ Xấu: Vạt da hoại tử trên 1/3 diện tích 
hoặc toàn bộ, phải cắt lọc và ghép da hỗ 
trợ hoặc thay thế bằng phương pháp khác. 
- Kết quả xa sau 3 tháng (đánh giá ở 
thời điểm trên 3 tháng sau phẫu thuật): 
+ Tốt: Vạt mềm mại, màu sắc hòa 
đồng với da lành, sẹo tốt, chức năng vận 
động của khớp đạt yêu cầu. 
+ Trung bình: Vạt kém mềm mại, sẹo 
quanh vạt còn xơ, chức năng vận động 
đạt mức trung bình. 
+ Xấu: Vạt da xơ cứng, di động kém, 
màu sắc không hòa đồng với da xung 
quanh, sẹo quanh vạt lồi hay phì đại. 
Đánh giá kết quả đạt được theo vùng 
tổn thương, theo mức độ co kéo. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Bảng 1: Phân loại theo nguyên nhân tổn thương. 
Nguyên nhân Số BN Tỷ lệ (%) 
Tai nạn giao thông 19 63,33 
Tai nạn lao động 2 6,67 
Loét sau xạ trị 4 13,33 
Sẹo loét 5 16,67 
Tổng 30 100,00 
Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm đa số (63,33%). 
Bảng 2: Kích thước KHPM vùng cẳng chân. 
Kích thước KHPM (cm2) Số BN Tỷ lệ (%) 
< 20 4 13,33 
20 - 60 18 60,00 
> 60 8 26,67 
Tổng 30 100,00 
Trong số 30 BN KHPM cẳng chân, có đến 26 BN có kích thước KHPM rộng với 
đường kính > 20 cm2 kèm lộ xương cẳng chân. 
 Bảng 3: Số lượng nhánh xuyên nuôi vạt. 
 Số nhánh xuyên 
Nguồn mạch 1 nhánh 2 nhánh > 2 nhánh Tổng 
Số vạt 16 8 4 30 
Tỷ lệ (%) 53,33 26,67 13,33 100,00 
100% BN đều có ít nhất 1 nhánh xuyên của động mạch chày sau [3]. Tuy nhiên, 
trong phẫu thuật chúng tôi chỉ sử dụng nhánh xuyên có đường kính lớn nhất, gần tổn 
thương nhất. Các nhánh còn lại được thắt buộc, tạo điều kiện để xoay vạt dễ dàng. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 80 
* Chiều dài cuống mạch: 
Vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau có độ dài cuống mạch trong khoảng từ 
1,5 - 3 cm, nhiều nhất là các nhánh xuyên có độ dài từ 1,5 - 2 cm (21 BN = 70%), 
nhánh xuyên có độ dài từ 2,1 - 3 cm gặp 9 BN (36,84%). 
Bảng 4: Kích thước vạt được sử dụng. 
Kích thước vạt 
Các thông số 
Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình 
Chiều rộng (cm) 9 4 5,6 
Chiều dài (cm) 17 6 9,3 
Diện tích (cm2 ) 153 24 45,1 
Vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau có chiều dài lớn nhất đạt 17 cm, chiều 
rộng 9 cm, diện tích 153 cm². 
Bảng 5: Tình trạng vạt. 
Loại vạt 
Tình trạng vạt 
Dạng đảo Dạng V-Y 
Tổng Xếp loại 
Vạt sống hoàn toàn, vết mổ liền kỳ đầu 25 1 26 Tốt 
Nhiễm khuẩn, viêm rò vết mổ 3 0 3 Trung bình 
Hoại tử > 1/3 diện tích đến toàn bộ vạt 1 0 1 Xấu 
Tổng 29 1 30 
26/30 vạt da nhánh xuyên chày sau (86,67%) được sử dụng, sống hoàn toàn. Ở các BN, 
hầu hết vết mổ liền kỳ đầu sau 15 - 25 ngày. 
BÀN LUẬN 
Tái tạo tổn khuyết phần mềm có lộ xương 
vùng cẳng chân vẫn luôn là thách thức 
của các phẫu thuật viên chấn thương và 
tạo hình. Các vạt da cân và vạt tại chỗ 
cuống ngẫu nhiên được áp dụng trong 
một thời gian dài, tuy nhiên vẫn chưa 
khắc phục được một số nhược điểm như 
các vạt tại chỗ chỉ phù hợp cho những 
tổn khuyết nhỏ và phải tuân thủ nghiêm 
mật theo tỷ lệ 1/2 giữa chiều rộng và 
chiều dài của vạt [2]. Các vạt cơ như vạt 
cơ sinh đôi, vạt cơ dép thường phải hy 
sinh các khối cơ này dẫn đến mất hoặc 
giảm chức năng vận động của cẳng chân 
[6]. Ngoài ra, vạt có kích thước quá dày, 
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thẩm 
mỹ sau phẫu thuật của BN. Các vạt da 
chéo chân làm cho BN bất động 21 ngày, 
dẫn đến các biến chứng như cứng khớp, 
đòi hỏi nhiều thời gian chăm sóc vết thương 
và cần phẫu thuật hai thì. Đối với vạt da 
cân chày trước hoặc chày sau, phải hy 
sinh một trong hai động mạch chính này, 
dẫn đến thiếu hụt nguồn cấp máu cho 
cẳng chân [7]. Nhiều tác giả trong nước 
và trên thế giới đã áp dụng các vạt tự do 
trong điều trị tổn khuyết phần mềm vùng 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 81 
cẳng chân. Tuy nhiên, đây là kỹ thuật khó 
đòi hỏi phẫu thuật viên vi phẫu có kinh 
nghiệm và trang thiết bị hiện đại. Để khắc 
phục nhược điểm của vạt da-cân tại chỗ 
cuống ngẫu nhiên và tìm một chất liệu tạo 
hình mới đạt yêu cầu về chức năng, đồng 
thời giảm tối đa di chứng của vùng cho 
vạt da-cơ, vạt nhánh xuyên ra đời với sự 
tìm tòi của các nhà nghiên cứu. Tiên phong 
trong nghiên cứu này là Koshima (1989), 
Shoeda, Kroll và Rossenfield [4, 5]. 
Nghiên cứu trên giải phẫu cho thấy sự 
cấp máu của nhánh xuyên cơ đến da là 
đáng tin cậy, cùng với ứng dụng trên lâm 
sàng đã khẳng định hiệu quả của vạt da 
nhánh xuyên. Đến năm 2008, Schaverien M, 
Saint-Cyr, M [8] và Whetzel và CS mô tả 
nhánh xuyên của động mạch chày trước, 
từ đó làm cơ sở trong ứng dụng vạt da 
nhánh xuyên động mạch chày trước. 
Các nhánh xuyên có nguyên uỷ từ động 
mạch chày sau, sau khi đi xuyên qua 
vách gian cơ rồi đi thẳng lên da. Do đó, 
chúng nằm dọc theo 2 bên đường chuẩn 
đích của động mạch chày sau. Siêu âm 
Doppler được sử dụng trước mổ nhằm 
xác định nhánh xuyên theo đường chuẩn 
đích của động mạch chày sau. Tuy nhiên, 
để tránh nhầm lẫn giữa âm của nhánh 
xuyên và âm của động mạch chày sau, 
chúng tôi thường kiểm tra bằng cách 
dùng siêu âm dò ngang vuông góc sang 
2 bên từ 0,5 - 1 cm so với đường chuẩn 
đích. Theo kinh nghiệm lâm sàng dò tìm 
nhánh xuyên chày sau, nếu còn âm thổi, 
đó là nhánh xuyên, vì chỉ có nhánh xuyên 
lên vách ra da mới cho âm thổi này. Kết quả 
bảng 3 cho thấy các vạt đều có ít nhất 
1 nhánh xuyên, chỉ có 2 vạt chúng tôi tìm 
thấy 3 nhánh xuyên nằm lân cận nhau. 
Để đảm bảo cho vạt da sống tốt, việc 
chọn lựa và phẫu tích nhánh xuyên là vấn 
đề quan trọng nhất bảo đảm thành công 
của phẫu thuật. Trong nghiên cứu, hầu 
hết các trường hợp có sự tương xứng về 
vị trí và số lượng nhánh xuyên. Tuy 
nhiên, để sử dụng các nhánh xuyên này 
cung cấp máu cho vạt đòi hỏi độ tập trung 
của mạch xuyên. Đa số các nhánh xuyên 
nằm phân tán, do đó phải lựa chọn một 
nhánh xuyên phù hợp nhất để cấp máu 
cho vạt. Kinh nghiệm trong phẫu thuật 
cho thấy, nếu các nhánh xuyên ở gần 
nhau, khoảng cách giữa chúng ≤ 0,5 cm 
thì lấy tất cả các nhánh xuyên trong 
đường tròn đường kính ≤ 0,5 cm này. Với 
cuống vạt đường kính trên mức độ xoắn 
vặn của cuống mạch, khi quay vạt sẽ 
không ảnh hưởng đến việc lưu thông 
máu qua cuống mạch. Nếu các nhánh 
xuyên ở cách xa nhau > 0,5 cm phải cân 
nhắc lựa chọn một nhánh xuyên phù hợp 
nhất có đường kính lớn nhất để cấp máu 
cho vạt. Cắt bỏ các nhánh xuyên còn lại, 
nếu để xoắn vặn quá mức sẽ ảnh hưởng 
đến việc lưu thông máu qua cuống mạch 
và gây hoại tử vạt. Chiều dài của nhánh 
xuyên động mạch chày sau theo các 
nghiên cứu khác là độ dài được tính từ 
nơi nhánh xuyên động mạch chày sau 
được tách ra tại mạch gốc đến khi chui 
vào trong da. Kết quả nghiên cứu của 
Teo, Ariel cho thấy chiều dài các nhánh 
xuyên chày sau là 1,7 - 4,0 cm, Whetzel 
và CS [10] ghi nhận kết quả là 1,1 - 4,7 cm. 
Chiều dài cuống mạch được đề cập trong 
nghiên cứu của chúng tôi chính là đoạn 
mạch nhánh xuyên được bóc tách đến 
điểm chạy vào trong da để cấp máu cho 
vạt da dài 1,5 - 3,0 cm. Vì đây là vạt có 
cuống mạch liền nên việc phẫu tích 
nhánh xuyên không cần thiết phải sâu 
xuống tận mạch gốc. Khi chiều dài nhánh 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 82 
xuyên đạt từ 1 - 1,5 cm, quá trình phẫu 
tích có thể dừng lại vì đủ độ dài để xoay 
vạt cũng như hạn chế sự xoắn vặn cuống 
mạch có thể xảy ra. Điều này phù hợp 
báo cáo của Teo [9], Ariel [3]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dạng 
vạt cánh quạt được sử dụng nhiều nhất 
(18/19 trường hợp) do cung xoay rộng có 
thể vươn tới mắt cá chân và gót chân. 
Duy nhất 1 trường hợp sử dụng dưới dạng 
vạt V-Y do kích thước tổn khuyết hẹp. 
Kết quả cũng cho thấy độ tin cậy khi 
ứng dụng vạt, với 26/30 trường hợp vạt 
sống tốt. Kích thước tối đa có thể lấy 
được với chiều dài lên tới 17 cm và chiều 
rộng 9 cm, tương đương với nghiên cứu 
của Ariel và CS [3]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 1 
trường hợp có vạt bị hoại tử do đây là BN 
KHPM vùng 1/3 dưới cẳng chân, kích 
thước tổn thương 4 × 5 cm. Quá trình bóc 
vạt thuận lợi, chảy máu ít, cầm máu tốt. 
Vùng cuống vạt được phẫu tích dài 1,5 cm, 
trong cuống vạt có mạch nhánh xuyên da 
phù hợp với nhánh xuyên được xác định 
bằng Doppler trước phẫu thuật. Ngày đầu 
sau mổ: Vạt nề nhẹ, ấm, màu sắc hồng 
hào, tuần hoàn tại vạt tốt. Ngày thứ 2 sau 
mổ: Vạt nề nhiều hơn, đầu xa của vạt hơi 
thâm, tuần hoàn vạt chậm. BN có thay đổi 
tư thế, vô tình chạm vạt vào thành giường, 
khi phát hiện vạt có màu thâm tím rộng 
toàn bộ diện tích, tuần hoàn tại vạt kém, 
ngày tiếp theo vạt càng thẫm hơn. Vạt dần 
hoại tử khô đen cứng, chúng tôi cắt bỏ 
toàn bộ phần hoại tử và thay thế bằng vạt 
da-cân hiển ngoài cuống ngoại vi. BN ra 
viện sau 39 ngày. 
KẾT LUẬN 
Vạt da nhánh xuyên động mạch chày 
sau là vạt có độ tin cậy cao, có thể chọn 
lựa và thiết kế vạt một cách linh hoạt dựa 
trên các nhánh xuyên dọc theo đường đi 
của động mạch chày sau, vạt được sử 
dụng mà không phải hy sinh động mạch 
chính. Kết quả che phủ tốt, rút ngắn thời 
gian điều trị. 
Bệnh nhân minh hoạ: 
1. Bệnh nhân nam 57 tuổi, loét cẳng chân phải sau tai nạn giao thông, sử dụng vạt 
nhánh xuyên động mạch chày sau dạng đảo, góc xoay 180o. Hình ảnh trước mổ, thiết 
kế vạt và sau mổ 1 tháng: 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 83 
2. Bệnh nhân nam 37 tuổi, vết thương phần mềm lộ phương tiện kết xương 1/3 dưới 
cẳng chân phải do tai nạn giao thông. Sử dụng vạt nhánh xuyên động mạch chày sau, 
dạng đảo, góc xoay 170o. Hình ảnh trước mổ, sau mổ 1 ngày và 1 tháng: 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tiến Bình. Nghiên cứu giải phẫu 
vạt da cân trên mắt cá ngoài, vạt bắp chân 
cuống ngoại vi và ứng dụng điều trị khuyết 
hổng phần mềm đoạn 2/3 dưới cẳng chân, 
cổ chân. Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y Dược. 
Hà Nội 1997:6. 
2. Vũ Nhất Định. Nghiên cứu giải phẫu và 
ứng dụng lâm sàng vạt da cân hiển ngoài 
hình đảo cuống ngoại vi điều trị khuyết hổng 
phần mềm vùng 1/3 dưới cẳng chân, cổ chân, 
mắt cá chân và củ gót. Luận án Tiến sĩ Y học. 
Hà Nội 2004:132. 
3. Ariel N Rad, Michael R Christy, et al. 
The anterior tibialis artery perforator (ATAP) 
flap for traumatic knee and patella defects. 
Ann Plast Surg 2010; 64:210-216. 
4. Koshima I, Moriguchi T, Ohta S, 
Hamanaka T, Inoue T, Ikeda A. The 
vasculature and clinical application of the 
pos-terior tibial perforator-based flap. Plast 
Reconstr Surg 1992; 90:643-649. 
5. Kroll SS, Rosenfield L. Perforator-
based flap for low posterior midline defects. 
Plast Reconstr Surg 1988; 81:561-566. 
6. McCraw JB, Fishman JH, Sharzer LA. 
The versatile gastrocnemius myocu-taneous 
flap. Plast Reconstr Surg 1978; 62:15-23. 
7. Small J, Mollan R. Management of the 
soft tissues in open tibial fractures. Br J 
Plast Surg 1992; 45:571-577. 
8. Schaverien M, Saint-Cyr M. Perforators 
of the lower leg: Analysis of perforator 
locations and clinical application for pedicled 
perforator flaps. Plast Reconstr Surg 2008; 
122:161-170. 
9. Teo TC. Perforator local flaps in lower 
limb reconstruction. Cirugia Plastica Ibero - 
Latinoamericana 2008; 32(4):15-18. 
10. Whetzel TP, Barnard MA, Stokes RB. 
Arterial fasciocutaneous vascular territories 
of the lower leg. Plast Reconstr Surg 1997; 
100:1172. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_vat_da_nhanh_xuyen_dong_mach_chay_sau_tron.pdf