Đánh giá hiệu quả sử dụng giảm đau đa mô thức cho bệnh nhân sau phẫu thuật chi trên
Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp giảm đau đa mô thức tại
Khoa Phẫu thuật Bàn tay và vi phẫu thuật - Bệnh viện Trung ương Quân đội108.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả lâm sàng 60 bệnh nhân có
chỉ định phẫu thuật tại Khoa B1-B được phân chia ngẫu nhiên về xương khớp và
phần mềm, sử dụng phác đồ điều trị giảm đau đa mô thức trước mổ và sau mổ.
Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng thang điểm VAS, chất lượng giấc ngủ, tác dụng
phụ sau dùng thuốc.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả sử dụng giảm đau đa mô thức cho bệnh nhân sau phẫu thuật chi trên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả sử dụng giảm đau đa mô thức cho bệnh nhân sau phẫu thuật chi trên
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 232 Nguyễn Lệ Ngọc Ngô Thái Hưng và cộng sự Nguyen Le Ngoc Ngo Thai Hung et al ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC CHO BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CHI TRÊN TÓM TẮT Mục tiêu Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp giảm đau đa mô thức tại Khoa Phẫu thuật Bàn tay và vi phẫu thuật - Bệnh viện Trung ương Quân đội108. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả lâm sàng 60 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Khoa B1-B được phân chia ngẫu nhiên về xương khớp và phần mềm, sử dụng phác đồ điều trị giảm đau đa mô thức trước mổ và sau mổ. Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng thang điểm VAS, chất lượng giấc ngủ, tác dụng phụ sau dùng thuốc. Kết quả Phẫu thuật trên xương, khớp là 30 bệnh nhân, phẫu thuật phần mềm là 30 bệnh nhân. Có 49 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ trong độ tuổi trung bình từ 18 đến 72 tuổi . 76.7 % nhóm xương khớp và 93.3 % nhóm phần mềm có điểm đau < 7 điểm. 23,3% nhóm xương khớp và 6,7% nhóm phần mềm có điểm VAS ≥ 7 phải bổ sung thêm giảm đau Morphin 0,01mg bằng đường tiêm bắp. Có 02 bệnh nhân có buồn nôn, nôn, đau đầu sau mổ. Kết luận Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy giảm đau đa mô thức là một phương pháp giảm đau đạt hiệu quả cao, tác dụng phụ không đáng kể. Phẫu thuật 2 xương, khớp hoặc có 2 vị trí phẫu thuật trên một bệnh nhân nên bổ sung giảm đau nhóm Opioide. Từ khóa Giảm đau đa mô thức MULTIMODAL ANALGESIA FOR POSTOPERATIVE PAIN MANAGEMENT AFTER UPPER LIMBS ABSTRACT Purpose of the review We examined the analgesis of multimodal analgesia for our patients in Microsurgery and Upper limb Surgery Department in Hospital 108. Methods: 60 consecutive patients (30 patients with bone and joint surgeries, 30 patients with tissue surgery) were randomized to receive multimodal analgesia therapy before and after surgery. We used the Visual Analog Score (VAS) for evaluation. Results 85% of patients in our review were more likely to experience less pain in the recovery room for multimodal analgesia. 76.7% of patients in group of bone and joint surgery and 93.3% of patients in group of tissue surgery reported a VAS < 7. These patients reported a lower incidence of postoperative nausea and Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 233 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) định nghĩa: “Đau là một trạng thái khó chịu về cảm giác và cảm xúc có liên quan đến những tổn thương thực thể hay tiềm tàng của cơ thể, hoặc là sự thể hiện của chính những tổn thương đó”. Đau sau mổ luôn là nỗi sợ hãi ám ảnh của người bệnh và là vấn đề luôn được các phẫu thuật viên quan tâm vì đau ảnh hưởng rất lớn đến tâm sinh lý cũng như sự hồi phục của bệnh nhân. Hiện nay, đau đã trở thành dấu hiệu sinh tồn thứ 5. Trong nhiều năm gần đây, các phương pháp giảm đau sau mổ ngày càng đa dạng, phong phú, các biện pháp giảm đau hiệu quả, đáp ứng với nhu cầu của bệnh nhân như dùng thuốc giảm đau qua đường uống, tiêm, gây têThuốc giảm đau sử dụng đều đặn giúp phòng ngừa cơn đau hiệu quả hơn là khi cơn đau đã hình thành. Nhóm Opioide đặc biệt là morphin là tiêu chuẩn vàng để kiểm soát cơn đau của bệnh nhân từ trung bình đến nặng nhưng nó có thể gây ra các biến chứng trên đường hô hấp, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa Sử dụng phương pháp giảm đau đa mô thức là sử dụng phối hợp hai hay nhiều loại thuốc giảm đau cùng lúc, có thể kết hợp nhiều đường dùng thuốc. Phác đồ này giúp bệnh nhân sau mổ hạn chế, giảm liều Opioide do tác dụng phụ của thuốc, cải thiện hiệu quả giảm đau, giảm mức độ nặng của các tác dụng phụ - đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như người cao tuổi, ngưng thở khi ngủ và bệnh nhân đau mạn tính. Giảm đau tốt giúp bệnh nhân vận động sớm, dinh dưỡng sớm, xuất viện sớm và giảm chi phí điều trị. Các nhóm thuốc sử dụng phối hợp bao gồm : Nhóm ức chế chọn lọc COX-2 ( celecoxid, enterocoxid..) là thuốc chồng viêm, giảm đau ngoại vi, ít gây độc tính cao trên đường tiêu hóa. Nhóm Gabapentin 300mg có chỉ định điều trị đau thần kinh. Nhóm acetaminophen có chỉ định dùng giảm đau trong chứng đau nhẹ và vừa. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp giảm đau đa mô thức, tác dụng phụ của thuốc tại Khoa Phẫu thuật Bàn tay và Vi phẫu thuật. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 60 bệnh nhân ASA I, II có tuổi từ 18 tuổi đến 72 tuổi, có chỉ định phẫu thuật được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: - Nhóm A: phẫu thuật xương – khớp : 30 bệnh nhân - Nhóm B : phẫu thuật phần mềm : 30 bệnh nhân. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tiến cứu mô tả lâm sàng từng ca bệnh theo dõi dọc - Phác đồ điều trị: + Buổi tối trước mổ bệnh nhân được sử dụng Arcoxia 90mg: 1 viên. Gabapentin 300mg x 1 viên. Seduxen 5mg x 1 viên. + Bệnh nhân sau mổ được dùng thuốc theo liều lượng: Celecoxid 200mg/ lần, ngày 2 lần, sau ăn hoặc Etoricoxid dùng 90mg ngày 1 lần buổi sáng Gapapentine dùng 900mg/ ngày, chia 3 lần, cách 8h dùng 1 lần Acetaminophen dùng 1- 2g/ 24h An thần ( Seduxen 5mg dùng 1-2 viên lúc 21h) - Lập bảng theo dõi các thuốc sử dụng và đánh giá mức độ đau tại các thời điểm sau mổ về lúc 8h, 16h, 24h, 48h, 72h. Đánh giá mức độ đau dựa vào thang điểm VAS ( Visual Analog Scale) Thang điểm gồm 2 mặt gồm 6 biểu tượng tương ứng từ mức không đau đến đau nhất có thể. Một mặt là 1 đoạn thẳng 10 cm tương ứng từ 0 đến 10 điểm. Đưa cho bệnh nhân đánh dấu vị trí đau trên mặt có 6 biểu tượng. Người đánh giá sẽ lật mặt sau của thước và ghi điểm đau của bệnh nhân. vomiting. Inadequate analgesia with a VAS score ≥ 7 was seen in 15% patients. Morphine dosage of > 0.1 mg/kg was associated. Nausea and vomiting was seen in 2 patients. Conclusions the multimodal analgesia decreases postoperative pain, opioid use, postoperative nausea and vomiting, and recovery room length stay. The results support the use of multimodal analgesia for upper limb surgery. Keyword multimodal analgesia TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 234 Các thông số sau đây được ghi vào tờ phiếu nghiên cứu: 1. Đặc điểm bệnh nhân, dữ liệu phẫu thuật 2. Mức độ đau sau mổ vào các thời điểm: 8h, 16h, 24h, 48h, 72h. 3. Liều lượng các thuốc giảm đau sử dụng trong 24h. 4. Các tác dụng phụ sau dùng thuốc: Buồn nôn, nôn, suy hô hấp, dị ứng, đau bụng. 5. Giấc ngủ: được đánh giá theo mức: Ngủ ngon/ ngủ có thức giấc/ không ngủ được trong 3 ngày sau mổ 6. Mức độ hài lòng của bệnh nhân trước khi ra viện: Rất hài lòng/ hài lòng/ không hài lòng. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm Bảng 1: Các dữ liệu về bệnh nhân và các thông tin phẫu thuật, được trình bày dạng số Nhóm phẫu thuật xương khớp( n = 30) Nhóm phẫu thuật phần mềm ( n = 30) Tuổi 18 - 65 17 – 72 Nam/ nữ 25 / 5 23 / 7 ASA I/ II 30 / 0 30 / 0 Phẫu thuật 2 xương, hoặc hai vị trí trên cùng 1 bệnh nhân 7 / 30 6 / 30 ASA I: Tình trạng bệnh nhân sức khỏe bình thường ASA II: bệnh nhân có bệnh toàn thân nhẹ Nhận xét: Các đặc điểm của bệnh nhân và dữ liệu phẫu thuật ở hai nhóm là không có sự khác biệt. Do đặc thù phẫu thuật của Khoa và do tiêu chuẩn lựa chọn nên độ tuổi trung bình từ 18 – 72 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân nam (80% ) cao hơn bệnh nhân nữ (20%). Có 21.6% bệnh nhân phẫu thuật 2 xương hoặc 2 vị trí trên cơ thể. Bảng 2: Mức độ đau sau mổ sử dụng thang điểm VAS ( sử dụng PP tính trung bình và độ lệch chuẩn) VAS(h) Nhóm can thiệp xương khớp Nhóm can thiệp phần mềm 8h 5.23 ± 1.19 4.03 ± 1.54 16h 4.27 ± 0.69 3.3 ± 1.06 24h 4.47 ± 0.73 3.2 ± 1.24 48h 3 ± 0.74 2.1 ± 0.8 72h 2.27 ± 0.69 1.57 ± 0.57 Nhận xét: Sau phẫu thuật, nhìn chung điểm đau của bệnh nhân giảm dần theo thời gian. Số lượng bệnh nhân đánh giá điểm đau tại thời điểm sau mổ 8h, nhóm xương khớp có điểm đau trung bình cao hơn, có 7 bệnh nhân điểm VAS là từ 7 – 8 điểm phải bổ sung Morphin (chiếm 23.3%). Trong đó nhóm phần mềm chỉ có 2 bệnh nhân có điểm VAS là 7 điểm ( 6.7 %) Tại thời điểm 16h – 24h, điểm đau của cả hai nhóm chỉ ở mức độ đau vừa và đau nhẹ. Tuy nhiên điểm đau trung bình của nhóm phần mềm vẫn thấp hơn so với nhóm xương khớp. Từ 48h – 72h hầu hết các bệnh nhân ở cả hai nhóm chỉ còn đau nhẹ, thậm chí có bệnh nhân không cảm thấy đau. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 235 Nhận xét: - Về tác dụng không mong muốn có 2 bệnh nhân trong nhóm phẫu thuật trên xương khớp xảy ra tác dụng không mong muốn, trong đó có 1 bệnh nhân là buồn nôn, nôn, 1 trường hợp đau đầu ( chiếm 3,3 % trong tổng số bệnh nhân). - Về chất lượng giấc ngủ ở nhóm phẫu thuật phần mềm có tỉ lệ bệnh nhân ngủ ngon ngay ngày đầu sau mổ ( 33.3%) cao hơn so với nhóm phẫu thuật xương khớp ( 23,3%). Không có bệnh nhân nào không ngủ được sau mổ. Sang đến ngày thứ 2, 3 hầu hết các bệnh nhân đều ngủ được, không phải thức dậy vào ban đêm vì đau. - Về mức độ hài lòng: bệnh nhân nhóm phẫu thuật phần mềm mức độ hài lòng về thuốc giảm đau cao hơn so với phẫu thuật xương khớp Bảng 4: Số lượng bệnh nhân phải bổ sung Morphin sau mổ Nhóm xương khớp ( n = 30) Nhóm phần mềm ( n = 30) Số BN phải bổ sung Morphin 7/ 30 ( 30%) 3/ 30 ( 10 %) Số BN có 2 phẫu thuật 2 xương hoặc 2 vị trí phải bổ sung Morphin trong số BN 2/ 7 ( 57,2%) 3/3 (100%) dùng Morphin Nhận xét: - Nhóm phẫu thuật xương, khớp có tỉ lệ phải bổ sung Morphin ( 30%) cao hơn so với nhóm phẫu thuật phần mềm (10%). - Có 38,5% bệnh nhân phẫu thuật phải sử dụng Morphin trong tổng số 13 trường hợp phẫu thuật tại 2 vị trí. BÀN LUẬN Về đặc điểm bệnh nhân: số lượng bệnh nhân từ 18 – 72 tuổi do tính chất phẫu thuật của Khoa thường xuyên thu dung các bệnh nhân trong độ tuổi lao động nhiều. Bên cạnh đó, độ tuổi từ 18 – 72 giúp đánh giá các thang điểm đau được chính xác hơn và liều lượng sử dụng thuốc giảm đau đồng đều hơn. Về tác dụng không mong muốn: có 2 bệnh nhân buồn nôn, nôn và đau đầu sau mổ. Tác dụng không mong muốn này xảy ra có thể liên quan đến phương pháp gây tê, gây mê trong mổ như gây tê tủy sống, gây mê Về hiệu quả giảm đau: Sử dụng phương pháp giảm đau liều thấp trước và sau mổ có hiệu quả tương đối tốt. Đa số bệnh nhân sau mổ trong 48h đầu chỉ đau mức độ vừa và nhẹ. Điều này cũng rất phù hợp với nghiên cứu của Doaa Rashwan ( Ấn Độ) trên 120 bệnh nhân phẫu thuật chi trên kết luận việc bổ sung các acetaminophen với tramadol liều thấp là một phương pháp giảm đau đa phương thức giúp kiểm soát cơn đau thỏa đáng hơn là chỉ sử dụng một loại giảm đau trên bệnh nhân phẫu thuật chi trên. Và nghiên cứu của Nguyễn Văn Chinh (2012) trên 47 bệnh nhân về phối hợp giảm đau đa mô thức trong phẫu thuật thay khớp cũng kết luận rằng sử dụng phối hợp các thuốc giảm đau đa mô thức an toàn và hiệu quả cho phẫu thuật thay khớp gối, khớp hang, dẫn đến điểm đau ít hơn, tác dụng phụ ít và làm giảm nhu cầu sử dụng giảm đau của bệnh nhân. Tuy nhiên ở nhóm phẫu thuật trên xương khớp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân có 2 vị trí phẫu thuật hoặc phẫu thuật 2 xương trở lên thì điểm đau trung bình vẫn cao. Điều này khiến mức độ tiêu thụ giảm đau của bệnh nhân cao hơn so với các bệnh nhân khác do thời gian phẫu thuật kéo dài, can thiệp lớn về xương khớp, mạch máu và thần kinh như ghép xương, chuyển vạt vi phẫu Bảng 3: Tác dụng phụ, mức độ hài lòng, chất lượng giấc ngủ của 2 nhóm phẫu thuật Nhóm can thiệp xương, khớp Nhóm can thiệp phần mềm Tác dụng phụ (%) 2/ 30 0 / 30 Mức độ hài lòng (Rất hài lòng/ hài lòng/ không hài lòng) 6/24/0 9/21/0 Giấc ngủ N1 ( Ngủ ngon/ Ngủ có thức giấc/ không ngủ được) 7/23/0 10/20/0 N2 ( Ngủ ngon/ Ngủ có thức giấc/ không ngủ được) 23/7/0 24/6/0 N3 ( Ngủ ngon/ Ngủ có thức giấc/ không ngủ được) 29/1/0 29/1/0 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 236 KẾT LUẬN Giảm đau đa mô thức với phác đồ sử dụng trước mổ và sau mổ giúp bệnh nhân đạt tỉ lệ giảm đau tốt hơn với 85% bệnh nhân có điểm VAS từ 1- 4 điểm. Tác dụng phụ hầu như ít. Nhóm phẫu thuật trên xương khớp, đặc biệt những bệnh nhân có 2 vị trí phẫu thuật và 2 xương trở lên nên bổ sung nhóm Opioide để đạt được hiệu quả giảm đau tốt hơn. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Văn Chinh Phối hợp sử dụng giảm đau đa mô thức trong phẫu thuật thay khớp 2. Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự - Bệnh viên Việt Đức. Theo dõi giảm đau sau mổ 24h đối với bệnh nhân chấn thương chi 3. Dương Thị Phương ThảoKhảo sát thực trạng sử dụng thuốc giảm đau để kiểm soát đau sau mổ tại Viện Nhi Trung ương – Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ 4. Doaa Rashwan, Ghada Fathy El-Rahmawy. Multimodal analgesia after upper limb orthopedic surgeries: Patient controlled intravenous low dose tramadol analgesia with or without intravenous acetaminophen – a comparative study
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_su_dung_giam_dau_da_mo_thuc_cho_benh_nhan.pdf

