Đánh giá hiệu quả quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện tỉnh Hòa Bình, 2018-2019

Để đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng Quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế và đào tạo liên tục thông qua các lớp tập huấn trực tiếp hoặc trực tuyến bằng website www/ /healthvietnam.vn tại các trạm y tế xã huyện Mai Châu chúng tôi đã sử dụng chỉ số thay đổi khác biệt (Chỉ số DD; difference-In-differences). Kết quả là đã nâng cao được năng lực của nhân viên y tế và điều kiện bảo đảm chất lượng các trạm y tế, nhất là 2 yếu tố: Bảo đảm thuốc từ 80% trở lên theo quy định (Z=2,07) và có ứng dụng công nghệ thông tin vào khám bệnh chữa bệnh (Z=3,96) với chỉ số DD tương ứng là: 22,0% và 35,2%.

Kết quả hoạt động của các trạm y tế xã can thiệp đã tốt lên: Số lượt khám bình quân/1 người dân/năm tăng lên đạt 1,73±0,21 lượt với chỉ số DD là 11,0% (Z=10,43; p<0,001); số="" lượt="" khám="" bhyt="" tb/1="" thẻ/năm="" tăng="" lên="" đạt="" 1,62="" với="" dd="" là="" 18%="" (z="6,62;"><0,001). nhân="" viên="" y="" tế="" hài="" lòng="" về="" chất="" lượng="" khám="" chữa="" bệnh="" (86,2%)="" và="" hài="" lòng="" về="" công="" việc="" (85,60%)="" đều="" tăng="" lên="" ở="" mức="" cao.="" người="" dân="" tiếp="" tục="" sử="" dụng="" dịch="" vụ="" y="" tế="" tại="" trạm="" khi="" có="" nhu="" cầu="" tăng="" lên="" đạt="" tỷ="" lệ="" rất="" cao="" (96,1%)="" với="" chỉ="" số="" dd="" là="" 2,9%="" (z="2,04;"><>

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện tỉnh Hòa Bình, 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện tỉnh Hòa Bình, 2018-2019

Đánh giá hiệu quả quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện tỉnh Hòa Bình, 2018-2019
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn132
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUY TRÌNH CẢI TIẾN KHÁM BỆNH 
CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ 2 HUYỆN 
TỈNH HÒA BÌNH, 2018-2019 
Tạ Văn Thượng1,2, Nguyễn Thị Thùy Dương2, Đào Thị Mai Hương3, Đào Văn Dũng4
TÓM TẮT
Để đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng Quy 
trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế và đào 
tạo liên tục thông qua các lớp tập huấn trực tiếp hoặc trực 
tuyến bằng website www//healthvietnam.vn tại các 
trạm y tế xã huyện Mai Châu chúng tôi đã sử dụng chỉ số 
thay đổi khác biệt (Chỉ số DD; difference-in-differences). 
Kết quả là đã nâng cao được năng lực của nhân viên y 
tế và điều kiện bảo đảm chất lượng các trạm y tế, nhất 
là 2 yếu tố: Bảo đảm thuốc từ 80% trở lên theo quy định 
(Z=2,07) và có ứng dụng công nghệ thông tin vào khám 
bệnh chữa bệnh (Z=3,96) với chỉ số DD tương ứng là: 
22,0% và 35,2%.
Kết quả hoạt động của các trạm y tế xã can thiệp đã 
tốt lên: Số lượt khám bình quân/1 người dân/năm tăng 
lên đạt 1,73±0,21 lượt với chỉ số DD là 11,0% (Z=10,43; 
p<0,001); số lượt khám BHYT TB/1 thẻ/năm tăng lên 
đạt 1,62 với DD là 18% (Z=6,62; p<0,001). Nhân viên 
y tế hài lòng về chất lượng khám chữa bệnh (86,2%) và 
hài lòng về công việc (85,60%) đều tăng lên ở mức cao. 
Người dân tiếp tục sử dụng dịch vụ y tế tại trạm khi có 
nhu cầu tăng lên đạt tỷ lệ rất cao (96,1%) với chỉ số DD là 
2,9% (Z=2,04; p<0,05).
Từ khóa: Hài lòng, hiệu quả can thiệp; khám bệnh, 
chữa bệnh, bảo hiểm y tế; chỉ số thay đổi khác biệt; tỉnh 
Hòa Bình.
SUMMARRY
EFFICIENCY ASSESSEMENT OF 
PROMOTING PROCEDURES OF MEDICAL 
EXAMINATION AND TREATMENT WITH 
HEALTH INSURANCE AT THE COMMUNE 
HEALTH CENTERS OF 2 DISTRICTS, HOABINH 
PROVINCE, 2018-2019 
To evaluate the effectiveness of interventions with the 
process of improving medical examination and treatment 
with health insurance and continuous training through 
direct training courses or online by website www //
healthvietnam.vn at the commune health centers of Mai 
Chau district, we used the difference-in-difference index 
(DD; difference-in-differences). As a results, the capacity 
of health workers and the quality assurance conditions at 
commune health centers have been improved, especially 
two factors: Ensure that drugs are 80% or higher as 
prescribed (Z=2.07) and apply information technology to 
medical examination and treatment (Z = 3.96) with DD 
index of 22.0% and 35.2% respectively.
Activities of the intervention commune health centers 
has improved: the average number of examinations per 
person per year has increased to 1.73 ± 0.21 with the DD 
index of 11.0% (Z = 10.43; p <0.001); average number 
of health insurance visits/card/year increased to 1.62 with 
18% for DD (Z = 6.62; p <0.001). Health workers who 
were satisfied with the quality of medical examination 
and treatment (86.2%) and job satisfaction (85.60%) both 
increased at a high level. People continue to use health 
services at the commune health centers when the demand 
increases, reaching a very high rate (96.1%) with a DD 
index of 2.9% (Z = 2.04; p <0.05 ).
Key words: Satisfaction, effective intervention; 
medical examination and treatment, medical insurance; 
Index of differences; Hoa Binh province.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, hiện nay việc tổ chức khám bệnh, 
chữa bệnh BHYT tại tuyến xã đã tạo điều kiện thuận lợi 
Ngày nhận bài: 09/04/2020 Ngày phản biện: 15/04/2020 Ngày duyệt đăng: 20/04/2020
1. Học viện Quân Y; 
2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương;
3. Bệnh viện Nhi Trung ương;
4. Trường ĐH Thăng Long.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 133
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
cho người tham gia BHYT trong tiếp cận và lựa chọn cơ 
sở khám, chữa bệnh ban đầu phù hợp. Trong thời gian 
qua, số trạm y tế xã thực hiện khám, chữa bệnh BHYT 
đang tăng lên, gần 80% trạm y tế xã đã thực hiện khám, 
chữa bệnh BHYT [3]. Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng 
KBCB cho người tham gia BHYT ở các tuyến vẫn còn 
hạn chế, quy trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT vẫn còn 
phức tạp, chưa thuận tiện cho cả người dân lẫn nhân viên 
y tế [6], [7]. Phần lớn người dân đều cho rằng chất lượng 
khám, chữa bệnh chưa đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn 
sự khác biệt lớn giữa khám, chữa bệnh BHYT với khám, 
chữa bệnh tự nguyện; cơ chế, chính sách về BHYT còn 
thiếu đồng bộ [3], [5]. Tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá hài 
lòng về chất lượng trạm y tế xã còn thấp (64-70%) [5], [6]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại 2 huyện đặc 
biệt khó khăn của tỉnh Hòa Bình vào tháng 5/2018 [6], [7] 
đã chỉ ra rằng, năng lực và điều kiện bảo đảm chất lượng 
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các trạm y tế 
đạt mức trung bình; số trạm có xây dựng hướng dẫn Quy 
trình khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ thấp 
(48,9%); số trạm thực hiện đủ 14 bước của Quy trình đạt 
mức trung bình khá (70,2%), song nhiều bước được thực 
hiện với tỷ lệ rất thấp. Điều này được người dân và nhân 
viên y tế đánh giá là một trong những nguyên nhân gây 
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân và nhân viên y 
tế về chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y 
tế xã. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành can thiệp nâng cao 
chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng ứng dụng 
Quy trình cải tiến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại 
trạm y tế xã tại 23 trạm y tế xã huyện Mai Châu. Sau một 
năm can thiệp chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả giải 
pháp can thiệp đã nêu trên. 
Hiện nay có một số phương pháp đánh giá hiệu quả 
can thiệp như bằng chỉ số hiệu quả và chỉ số hiệu quả can 
thiệp hoặc bằng phương pháp tính chỉ số thay đổi khác 
biệt (the difference-in-differences hay chỉ số DD) [2], [8]. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng phương pháp 
tính chỉ số thay đổi khác biệt (chỉ số DD) của P.J. Gertler 
và cộng sự [8] để đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao 
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm 
y tế xã.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.
- Toàn bộ nhân viên y tế của trạm y tế xã (TYTX);
- Người dân đến khám chữa bệnh tại trạm;
- Điều kiện và năng lực trạm y tế xã.
- Địa điểm nghiên cứu tại huyện Mai Châu và huyện 
Tân Lạc, Hòa Bình.
2 huyện Mai Châu và Tân Lạc là những huyện khó 
khăn và đặc biệt khó khăn thuộc vùng núi cao của tỉnh 
Hòa Bình với độ cao trung bình 200 – 800m so với mực 
nước biển; nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình, là cửa 
ngõ nối liền miền Tây Bắc của Tổ quốc với thủ đô Hà 
Nội và tương đồng về điều kiện tự nhiên, về đơn vị hành 
chính cấp xã (23 xã huyện Mai Châu và 24 xã huyện Tân 
Lạc), về diện tích trung bình/xã; dân số trung bình/xã và 
về các điều kiện kinh tế - xã hội, trong đó có y tế và giáo 
dục. Thu nhập bình quân đầu người/năm trong khoảng 
20-25 triệu đồng/năm 2017. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, nhóm chủ cứu là 23 trạm y tế xã huyện Mai Châu tỉnh 
Hòa Bình được can thiệp nâng cao chất lượng khám bệnh, 
chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng việc áp dụng Quy trình cải 
tiến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế 
xã và nhóm đối chứng (nhóm so sánh) là 24 trạm y tế xã 
huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình thực hiện khám bệnh, chữa 
bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã theo quy trình được ban 
hành theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 
của Bộ Y tế [1] về việc ban hành hướng dẫn quy trình 
khám bệnh tại khoa khám bệnh. 
- Thời gian điều tra tại thực địa: Trước can thiệp: 
Tháng 5/2018.
Sau can thiệp: Tháng 8/2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp có đối chứng dựa 
trên nghiên cứu mô tả cắt ngang trước và sau can thiệp.
- Cỡ mẫu trạm y tế: 47 trạm y tế xã, bao gồm toàn bộ 
trạm y tế 2 huyện Mai Châu (23 trạm) và huyện Tân Lạc 
(24 trạm). 
- Cỡ mẫu và chọn mẫu đối với nhân viên y tế: Chọn 
toàn bộ nhân viên y tế của 47 trạm y tế trên có mặt trong 
ngày điều tra. Trong thực tế đã điều tra được 235 nhân 
viên y tế (Mai Châu 115 người, Tân Lạc 120 người) trước 
can thiệp và 238 nhân viên y tế sau can thiệp (Mai Châu 
117 người, Tân Lạc 121 người). 
- Cỡ mẫu phỏng vấn người dân có thẻ BHYT khám 
bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã trong nghiên cứu can 
thiệp được tính theo công thức sau [2]:
Trong đó: 
 n: Là cỡ mẫu tối thiểu, số hộ gia đình có người có 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn134
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
thẻ BHYT đã từng khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã 
trong giai đoạn can thiệp.
α = 0,05; β = 0,10.
Z : Là hệ số tin cậy, với ngưỡng xác suất α = 5%, ta 
có: Z )2/1( α− = 1,96
β = 10%, ta có: Z
1-β
 = 1,28
 = (p
1 
+ p2)/2
p
1
: Tỷ lệ hài lòng của người dân về chất lượng khám 
bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã trước can thiệp là 68,45%, 
tức là 0,6845, làm tròn 0,70 [5].
p
2: 
Tỷ lệ mong muốn đạt được sự hài lòng của người 
dân về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT của trạm 
y tế xã sau can thiệp tăng được 13% thành 83%, tức p2 = 
0,83. Thay các giá trị vào công thức, tính được n = 221 hộ, 
làm tròn là 230 hộ. Tại huyện can thiệp (Mai Châu) chọn 
mỗi xã 10 hộ, tương tự tại huyện đối chứng Tân Lạc chọn 
mỗi xã 10 hộ nên thành 240 hộ. 
Mỗi hộ gia đình điều tra 01 người lớn từ 18 tuổi trở 
lên đã từng KBCB BHYT tại trạm y tế xã tháng trước điều 
tra. Điều tra được tiến hành tại 47 xã, thị trấn, nên mỗi 
xã, phường, thị trấn sẽ điều tra 470/47 = 10 hộ gia đình, 
tương ứng là 10 người/xã, thị trấn. Trong thực tế chúng 
tôi đã điều tra được 471 người dân (trong đó tại huyện 
Mai Châu là huyện can thiệp 231 người; tại huyện Tân 
Lạc huyện đối chứng là 240 người) trước can thiệp và 474 
người dân, trong đó, tại các xã can thiệp huyện Mai Châu 
là 233 người và huyện đối chứng là 241 người.
- Nội dung can thiệp: Ứng dụng và hoàn thiện Quy 
trình cải tiến nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh 
BHYT tại các trạm y tế xã trên cơ sở Quy trình khám 
bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế [1]. Đồng thời tổ chức các 
lớp tập huấn trực tiếp hoặc trực tuyến bằng công nghệ 4.0 
về chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng quản lý y tế và về quy 
trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT đã được đề xuất.
Công cụ nghiên cứu: Bảng hỏi thiết kế sẵn cho nhân 
viên y tế và cho người dân được xây dựng dựa trên mô 
hình SERVQUAL của Parasuraman A; Zeithaml V.A.; 
Berry L.L. (1988) với thang đo Likert 5 cấp độ [4]; bảng 
kiểm về quy trình khám bệnh, chữa bệnh để đánh giá sự 
tuân thủ quy trình KBCB BHYT của trạm y tế và biểu 
mẫu có sẵn để thu thập số liệu về cơ sở vật chất, trang thiết 
bị nhà trạm, nhân lực và các hoạt động của trạm y tế xã. 
Số liệu được làm sạch, sau đó nhập vào máy vi tính hai lần 
độc lập bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý bằng SPSS 
16.0. Tính tỷ lệ %, chỉ số thay đổi khác biệt (chỉ số DD) 
và kiểm định kết quả bằng Z-test. 
- Chỉ số thay đổi khác biệt (chỉ số DD) được tính như 
sau [2, tr63], [8, pp129-142]:
Hình 1. Ước tính tác động can thiệp dựa trên chỉ số DD
Theo hình 1 Chỉ số thay đổi khác biệt (DD) được tính 
như sau:
DD = (CT2- C2) - (CT1- C1) hoặc DD = (CT2-CT1) - 
(C2- C1).
Đạo đức nghiên cứu được tuân thủ trong quá trình 
nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 135
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Sự thay đổi về việc tuân thủ quy trình KBCB BHYT của trạm y tế xã trước và sau can thiệp 
Chỉ số
(đơn vị tính %)
Nhóm can thiệp 
Huyện Mai Châu 
Nhóm chứng 
Huyện Tân Lạc Giá trị 
Ztest
CT2/C2
Chỉ số 
DD %Trước
CT1 (n=23)
Sau
CT2 (n=23)
Trước
C1 (n=24)
Sau
C2 (n=24)
Có xây dựng hướng dẫn thực 
hiện quy trình KBCB
43,5 100,0 54,2 62,5 3,34 48,2
Tuân thủ đầy đủ các bước 69,6 100,0 70,8 79,1 2,34 22,1
Bảng 2. Sự thay đổi về năng lực và các điều kiện bảo đảm chất lượng KBCB BHYT của trạm y tế xã
trước và sau can thiệp 
Chỉ số
(đơn vị tính %)
Nhóm can thiệp 
Huyện Mai Châu 
Nhóm chứng 
Huyện Tân Lạc Giá trị 
Ztest
CT2/C2
Chỉ số 
DD %Trước
CT1 (n=23)
Sau
CT2 (n=23)
Trước
C1 (n=24)
Sau
C2 (n=24)
Thực hiện được 80% (61) KT trở 
lên theo TT39
56,5 78,3 50,0 58,3 1,47 13,5
TTB văn phòng đạt trở lên 69,6 87,0 62,5 66,7 1,65 13,2
TTB y tế đạt trở lên 87,0 95,7 75,0 79,2 1,71 4,5
Bảo đảm TTB thực hiện được từ 
80% KT trở lên
52,2 65,2 45,8 54,2 0,77 4,6
Bảo đảm thuốc từ 80% trở lên theo 
quy định 
60,9% 91,3 58,3 66,7 2,07 22,0
Đủ kinh phí thường xuyên 73,9 91,3 95,8 100,0 1,46 11,2
 Đảm bảo an toàn cháy nổ 100,0 100,0 100,0 100,0 0 0
 Có quản lý hồ sơ bệnh án 73,9 95,7 79,2 83,3 1,39 17,7
Có ứng dụng CNTT trong KBCB 
BHYT (internet)
56,5 100,0 41,7 50,0 3,96 35,2
Thực hiện đủ quy trình kiểm soát 
nhiễm khuẩn
78,3 91,3 75,0 83,3 0,82 4,7
Kết quả bảng 1 cho thấy, sau 1 năm thực hiện Quy 
trình cải tiến KBCB BHYT tại trạm y tế xã, 100% trạm y 
tế xã của huyện Mai Châu đã xây dựng được Hướng dẫn 
thực hiện Quy trình này đạt hiệu quả can thiệp với chỉ số 
thay đổi khác biệt cao (48,2%) với p<0,001. Đây là một 
sự thay đổi rất đáng khích lệ với một khu vực đặc biệt khó 
khăn của tỉnh Hòa Bình. Cùng với đó, việc tuân thủ đầy 
đủ các bước trong quy trình cũng được thực hiện nghiêm 
túc với tỷ lệ đạt rất cao 100% TYTX với việc so sánh với 
nhóm chứng cho hiệu quả can thiệp cao với chỉ số thay 
đổi khác biệt là 22,1%. Chúng tôi rất hài lòng với những 
đổi thay này, song thật tiếc, đến nay còn quá ít nghiên 
cứu đánh giá về hiệu quả can thiệp quy trình khám chữa 
bệnh tại các trạm y tế xã ở nước ta nên chúng tôi gặp rất 
nhiều khó khăn trong tìm hiểu các kinh nghiệm cũng như 
gặp nhiều lúng túng trong xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn 
và thực hiện quy trình khám bệnh, chữa bệnh tại các trạm 
y tế xã.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn136
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Kết quả bảng 2 cho thấy năng lực và điều kiện bảo 
đảm chất lượng KBCB BHYT của trạm đã được cải thiện 
rõ rệt sau can thiệp tại huyện Mai Châu, nhất là 2 yếu tố: 
Bảo đảm thuốc từ 80% trở lên theo quy định (Z=2,07) 
và có ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT (internet) 
(Z=3,96) với chỉ số DD tương ứng là 22,0% và 35,2%. 
Kết quả này của chúng tôi đều tốt hơn so với nghiên cứu 
của Lê Đình Phan và cộng sự [5] cùng trên 1 địa bàn 
nghiên cứu, nhưng vào những 2015-2016. Chúng tôi cho 
rằng, có sự khác biệt này là do sự thay đổi chung về các 
điều kiện kinh tế - xã hội của Mai Châu, mặt khác do 
nghiên cứu của chúng tôi về cải tiến quy trình KBCB tại 
trạm nên đáp ứng được nhu cầu của NVYT cũng như của 
nhân dân và đặc biệt, việc áp dụng chương trình học tập 
online, tập huấn trực tuyến và sử dụng Website: www//
healthvietnam.vn nên giúp cho NVYT thường xuyên cập 
nhật kiến thức nâng cao chất lượng KBCB phục vụ nhu 
cầu của nhân dân ngày càng tốt hơn.
Bảng 3. Sự thay đổi về đánh giá năng lực, điều kiện bảo đảm chất lượng KBCB và mức độ hài lòng của nhân 
viên y tế xã trước và sau can thiệp
Chỉ số
(đơn vị tính: %)
Nhóm can thiệp
Huyện Mai Châu
Nhóm chứng
Huyện Tân Lạc
Giá trị 
Ztest 
CT2/ 
C2
HQ
CT
Chỉ 
số 
DDTrước
CT1 n=115
Sau
CT2 n=117
Z
test
Trước
C1 n=120
Sau
C2 n=121
Z
test
Chung 10 yếu tố 71,4 82,6 2,03 65,8 70,2 0,73 2,25 9,0 6,8
Hài lòng chất lượng 75,4 86,2 2,09 72,8 76,2 0,61 1,97 19,0 7,4
Hài lòng công việc 74,8 85,6 2,06 71,2 75,2 0,70 2,02 8,8 6,8
Bảng 4. Sự thay đổi về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã trước và sau can thiệp, 2019
Chỉ số
(đơn vị tính: Lượt khám)
Nhóm can thiệp 
Huyện Mai Châu 
Nhóm chứng 
Huyện Tân Lạc HQ
CT
(%)
Chỉ số DD 
Trước
CT1 (n=23)
Sau
CT2 (n=23)
Trước
C1 (n=24)
Sau
C2 (n=24)
Số lượt khám bình quân 1 người 
dân của xã/năm
1,56
±0,35
1,73
±0,21
1,06
±0,11
1,12
±0,19
5,24 11,0
Số lượt khám BHYT TB/1 thẻ/
năm tại TYTX
1,39
±0,26
1,62
±0,33
1,06
±0,11
1,11
±0,17
11,83 18,0
Kết quả bảng 3.28 cho thấy, năng lực và các điều 
kiện bảo đảm chất lượng KBCB BHYT của các TYTX 
thuộc huyện Mai Châu sau can thiệp đã tốt hơn hẳn so 
với trước can thiệp và tốt hơn so với huyện đối chứng có 
ý nghĩa thống kế với các giá trị Z đều cao hơn 1,96 tương 
ứng với p<0,05, trong khi đó, tại huyện đối chứng các chỉ 
số tăng lên nhưng không có ý nghĩa thống kê (Z<196 và 
p>0,05). Hiệu quả can thiệp chung cho cả 10 yếu tố điều 
kiện và năng lực của TYTX đạt tốt với chỉ số DD là 6,8%. 
Tỷ lệ hài lòng về chất lượng KBCB BHYT và hài lòng về 
công việc của NVYT tại huyện nghiên cứu đều tăng lên rõ 
rệt so với trước can thiệp và so với huyện đối chứng có ý 
nghĩa thống kê (Z>1,96 và p<0,05). Nhờ đó, kết quả hoạt 
động KBCB của các TYTX huyện nghiên cứu đã tốt lên. 
Kết quả bảng 3.29 cho thấy, sau can thiệp số lượt 
khám bình quân 1 người dân của xã/năm tại các TYTX 
huyện Mai Châu tăng từ 1,56±0,35 lượt lên 1,73±0,21 
có ý nghĩa thống kê với giá trị Z=2,0; p<0,05 và 
tăng lên có ý nghĩa thống kê so với huyện đối chứng 
(Z=10,43; p<0,001) với chỉ số DD là 11,0%. Tương 
tự, số lượt khám BHYT TB/1 thẻ/năm tại TYTX 
huyện can thiệp cũng tăng lên so với trước can thiệp 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 137
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
và so với huyện đối chứng một cách có ý nghĩa thống 
kê với chỉ số DD là 18%. Kết quả này của chúng tôi 
cũng tốt hơn kết quả trong nghiên cứu của Lê Đình 
Phan và cộng sự [5].
Bảng 5. Sự thay đổi về sử dụng dịch vụ KBCB BHYT tại TYTX của người dân trước và sau can thiệp, 2019
Chỉ số
(đơn vị tính %)
Nhóm can thiệp
Huyện Mai Châu
Nhóm chứng
Huyện Tân Lạc Giá trị 
Ztest
CT2/C2
Chỉ số DD 
Trước
CT1 n=231
Sau
CT2 n=233
Trước
C1 n=240
Sau
C2 n=241
Tiếp tục sử dụng (SD) 90,5 96,1 96,3 99,0 2,04 2,9
Không SD, không trả lời 9,5 3,9 3,7 1,0 2,04 -2,9
Bảng 5 cho thấy, sau can thiệp người dân tại các 
xã huyện Mai Châu có nhu cầu tiếp tục sử dụng dịch vụ 
KBCB BHYT tại TYTX sau can thiệp tăng 5,6% với chỉ 
số DD là 2,9% với giá trị Z=2,04; p<0,05. Kết quả này 
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê Đình 
Phan và cộng sự [5] là tỷ lệ người dân quay trở lại tiếp tục 
sử dụng DVYT tại TYTX đã tăng lên được 9,4% với chỉ 
số hiệu quả là 12,14% (p<0,001); tương tự như kết quả 
nghiên cứu can thiệp của Võ Thị Kim Anh và cộng sự, 
2016 với tỷ lệ người dân tiếp tục sử dụng dịch vụ và giới 
thiệu dịch vụ cho bạn bè, người thân, lần lượt là 93% và 
92,5% cao hơn hẳn so với trước can thiệp. 
IV. KẾT LUẬN
Đã đưa Quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo 
hiểm y tế vào thực hiện tại các trạm y tế xã và đạt được 
hiệu quả cao; được nhân viên y tế đánh giá tốt. Đào tạo 
liên tục thông qua các lớp tập huấn trực tiếp hoặc trực 
tuyến bằng website www//healthvietnam.vn đã nâng 
cao năng lực của nhân viên y tế và điều kiện bảo đảm chất 
lượng các trạm y tế. Các điều kiện bảo đảm của trạm y tế 
tăng lên, đạt hiệu quả can thiệp cao, nhất là 2 yếu tố: Bảo 
đảm thuốc từ 80% trở lên theo quy định (Z=2,07) và có 
ứng dụng công nghệ thông tin vào khám bệnh chữa bệnh 
(Z=3,96) với hiệu quả can thiệp và chỉ số DD tương ứng 
là: 35,50%; 22,0% và: 57,09% và 35,2%.
Kết quả hoạt động của các trạm y tế xã can thiệp 
đã tốt lên: số lượt khám bình quân/1 người dân/năm 
tăng lên đạt 1,73±0,21 lượt với với hiệu quả can thiệp 
là 5,24% và chỉ số DD là 11,0% (Z=10,43; p<0,001); 
số lượt khám BHYT TB/1 thẻ/năm tăng lên đạt 1,62 
với hiệu quả can thiệp 11,83% và DD là 18% (Z=6,62; 
p<0,001). Nhân viên y tế hài lòng về chất lượng khám 
chữa bệnh (86,2%) và hài lòng về công việc (85,60%) 
đều tăng lên ở mức cao. Người dân tiếp tục sử dụng 
dịch vụ y tế tại trạm khi có nhu cầu tăng lên đạt tỷ lệ rất 
cao (96,1%) với chỉ số hiệu quả can thiệp DD là 2,9% 
(Z=2,04; p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 1313/QĐ-BYT, ngày 22/4/2013 về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh 
tại khoa khám bệnh của bệnh viện.
2. Đào Văn Dũng (2020), Phương pháp nghiên cứu khoa học- Nghiên cứu hệ thống y tế, Dùng cho học viên sau 
đại học, Nhà xuất bản Y học, tr. 65-85.
3. Nguyễn Thị Minh (2020), “Một phần tư thế kỷ dấu ấn một chặng đường”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 385, kỳ 
2, tháng 1/2020, tr. 9-13.
4. Parasuraman A,; Zeithaml V.A.; Berry L.L. (1988), “Servqual: A Multi-item Scale for Measuring consumer 
perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1), pp22-40. 
5. Lê Đình Phan, Nguyễn Tuấn Hưng, Đào Văn Dũng, Trần Văn Hưởng (2017), “So sánh kết quả trước – sau can 
thiệp mô hình trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, 2016” Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, số 1034, 
tháng 2/2017, tr. 52-56.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn138
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
6. Tạ Văn Thượng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Đào Thị Mai Hương, Đào Văn Dũng (2019), “Một số yếu 
tố liên quan đến hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 
huyện đặc biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Y học Cộng đồng, Viện Sức khỏe Cộng đồng, số 2 (49), tháng 
3-4/2019, tr.66.
7. Thuong Ta-Van, Duong Nguyen-Thi Thuy, Hong Do-Thi, Huong Dao-Thi-Mai, Dzung Dao-Van (2019), 
“Patients’ satisfaction of service insurance healthcare quality in commune health centres of 2 Vietnamese extremelypoor 
districts”, International Journal of Science and Research (IJSR), 10.21275/ART20197211, Volume 8 Issue 4, April 
2019, pp. 1.697-1.700.
8. P.J. Gertler, Sabastian Martinez Patrick Premand, Laura B. Rawlings and Christel M.J. Vermeersch (2016), 
Impact Evaluation in Practice, Second Edition, WB Group IDB, pp. 129-142.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG
T
I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học.
1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào.
2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. 
Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu 
và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không 
quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email.
3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú 
thích các từ gốc của các chữ viết tắt.
4. Trình tự các mục trong bài:
a) Đầu đề
b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang 
thứ nhất bài báo.
c) Nội dung:
Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh.
Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu)
Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, 
tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên 
tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. 
5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn 
về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa 
được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung 
gửi bài đăng.
Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số.
II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch.
- Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác 
giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối 
trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu 
bảng và tài liệu tham khảo.
- Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước 
ngoài gửi kèm theo bản dịch.
III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 
0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội.
Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG
Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 0243 7621898 
Email: [email protected]
ạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số tiếng Việt và 01 số tiếng Anh/năm, đăng tải các công trình 
nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y học lâm sàng, y sinh học 
và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo.
Ví dụ: 1. Vũ TriệuAn, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLAở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25.
2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 
2005,17,19-20

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_quy_trinh_cai_tien_kham_benh_chua_benh_bao.pdf