Đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131

Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) cũng như đáp ứng lâu dài trên các bệnh nhân (BN) UTTG biệt hóa kháng I- 131. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 85 BN được chẩn đoán xác định UTTG biệt hóa kháng I-131, có chỉ định PT cắt bỏ khối tái phát/di căn, có đủ hồ sơ lưu trữ để đánh giá hiệu quả PT và đáp ứng lâu dài được điều trị tại BVNT và BVTWQĐ 108 từ 01/2017 đến 6/2019. Kết quả: BN UTTG biệt hóa kháng I-131 có tuổi trung bình 57,5±15,1; tỷ lệ nữ/ nam là 3,4/1. Mô bệnh học có 94,1% là thể nhú và 5,9% là thể nang. 29,4% số bệnh nhân kháng I-131 được phân loại thuộc vào nhóm I; nhóm II chiếm 56,4%; nhóm III và nhóm IV có tỉ lệ lần lượt là 2,4% và 10,6%. Có 1,2% số BN có nhiều đặc điểm kháng I- 131. 2,4% số BN được PT lấy bỏ khối tái phát tại vùng GTG; 76,4% được PT vét hạch di căn; 3,5% PT lấy khối tái phát tại phần mềm vùng cổ; 15,3% số BN được PT lấy bỏ nhiều tổn thương; 2 BN được PT cắt đoạn khí quản. Đánh giá đáp ứng: 4,7% đáp ứng hoàn toàn sau PT cắt bỏ khối tái phát/di căn; đáp ứng không hoàn toàn về sinh hóa 54,1%; tỉ lệ đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc và đáp ứng không rõ ràng lần lượt là 27,1% và 12,9%. Trung vị PFS ở toàn bộ 85 BN là 29,4 tháng, chưa thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê về PFS giữa các giới, nhóm tuổi, giai đoạn bệnh, nhóm BN có và không có di căn xa

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131

Đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
80 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ 
TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA KHÁNG I-131 
Phan Hoàng Hiệp, Trần Ngọc Lương và cs 
Bệnh viện Nội tiết TW 
DOI: 10.47122/vjde.2020.39.11 
ABSTRACT 
The result of surgery and long term 
follow-up rai refractory differentiated 
thyriod cancer 
Objectives: To determine clinical 
characteristics and evaluate result of sugery, 
long term follow-up of RAI refractory 
differentiated thyroid carcinoma patients. 
Material and methods: 85 RAI refractory 
were enrolled in the study in National 
Hospital of Endocrinology and 108 Military 
Centre Hospital from January 2017 to June 
2019. Results: RAI refractory differentiated 
thyroid carcinoma has more frequently seen 
in middle aged, female patients (female to 
male ratio 3.4/1). Papillary and folicullar 
carcinoma represents 94.1% and 5.9% 
respectively. 29.4% of the patients were in 
group I; 54.6% in group II and the rate of 
group III and IV were 2.4 and 10.6% 
respectively according to the ATA RAI 
refractory classification of DTC. 2,4% of 
patients had dissection of recurrent malignant 
lesions in the thyroid bed; 76.4% had 
metastasis in the neck lymph nodes dissection 
and 2 patients had tracheostomy surgery. 
4.7% of patients had Excellent respond; 
54.1% had Biochemical incomplete respond; 
Structural incomplete respond and 
Indeterminate respond presents 27,1 and 
12.93% respectively. Mean PFS was 24.9 
months. There is no diffrence of PFS age 
groups, sex, AJCC restaging and distant 
metastasis patients. 
Keywords: differentiated thyroid 
carcinoma, RAI refractory differentiated 
thyroid carcinoma 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả 
phẫu thuật (PT) cũng như đáp ứng lâu dài trên 
các bệnh nhân (BN) UTTG biệt hóa kháng I-
131. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
85 BN được chẩn đoán xác định UTTG biệt 
hóa kháng I-131, có chỉ định PT cắt bỏ khối 
tái phát/di căn, có đủ hồ sơ lưu trữ để đánh 
giá hiệu quả PT và đáp ứng lâu dài được điều 
trị tại BVNT và BVTWQĐ 108 từ 01/2017 
đến 6/2019. Kết quả: BN UTTG biệt hóa 
kháng I-131 có tuổi trung bình 57,5±15,1; tỷ 
lệ nữ/ nam là 3,4/1. Mô bệnh học có 94,1% là 
thể nhú và 5,9% là thể nang. 29,4% số bệnh 
nhân kháng I-131 được phân loại thuộc vào 
nhóm I; nhóm II chiếm 56,4%; nhóm III và 
nhóm IV có tỉ lệ lần lượt là 2,4% và 10,6%. 
Có 1,2% số BN có nhiều đặc điểm kháng I-
131. 2,4% số BN được PT lấy bỏ khối tái phát 
tại vùng GTG; 76,4% được PT vét hạch di 
căn; 3,5% PT lấy khối tái phát tại phần mềm 
vùng cổ; 15,3% số BN được PT lấy bỏ nhiều 
tổn thương; 2 BN được PT cắt đoạn khí quản. 
Đánh giá đáp ứng: 4,7% đáp ứng hoàn toàn 
sau PT cắt bỏ khối tái phát/di căn; đáp ứng 
không hoàn toàn về sinh hóa 54,1%; tỉ lệ đáp 
ứng không hoàn toàn về cấu trúc và đáp ứng 
không rõ ràng lần lượt là 27,1% và 12,9%. 
Trung vị PFS ở toàn bộ 85 BN là 29,4 tháng, 
chưa thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
PFS giữa các giới, nhóm tuổi, giai đoạn bệnh, 
nhóm BN có và không có di căn xa. 
Từ khoá: Ung thư tuyến giáp biệt hoá, 
kháng I-131. 
Chịu trách nhiệm chính: Phan Hoàng Hiệp 
Ngày nhận bài: 3/3/2020 
Ngày phản biện khoa học: 18/3/2020 
Ngày duyệt bài: 26/4/2020 
Email: [email protected] 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Ung thư tuyến giáp (UTTG) chiếm 2% 
trong các bệnh lí ác tính và chiếm dưới 1% 
các trường hợp tử vong do ung thư tại Mỹ. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
81 
Cho đến năm 2019, UTTG sẽ đứng thứ 3 
trong các loại ung thư phổ biến của nữ giới 
[3]. Đối với UTTG thể biệt hóa, các phương 
pháp điều trị chính gồm: PT, điều trị bằng I-
131, điều trị ức chế TSH. Với phần lớn BN 
UTTG biệt hóa, các phương pháp điều trị nói 
trên cho hiệu quả cao và tỉ lệ sống thêm 5 
năm khoảng 83-98% [6]. 
Tuy nhiên, có khoảng 5-15% số BN kháng 
với I-131 và có tiên lượng xấu. Tỷ lệ sống 
thêm 5 năm ở các BN UTTG biệt hóa không 
bắt I-131 là 66% và tỉ lệ sống thêm 10 năm 
khoảng 10%[3]. Các nghiên cứu cho thấy thời 
gian sống thêm của các BN UTTG biệt hóa 
kháng I-131 và có di căn xa trung bình 
khoảng 2,5-3,5 năm. Việc điều trị BN UTTG 
thể biệt hóa, di căn, tái phát, thất bại trong 
điều trị với I-131 hiện tại vẫn là thách thức 
đối với các nhà nội tiết học và ung thư học. 
Trong các trường hợp tổn thương khu trú và 
có thể PT thì điều trị PT được ưu tiên hàng 
đầu. Nếu khối tái phát/di căn ở vị trí không 
tiếp cận được bằng PT hoặc bệnh nhân từ 
chối PT thì có thể áp dụng các phương pháp 
điều trị tại chỗ như xạ trị, đốt sóng cao tần, 
tiêm etanol, nút mạch[4]. Tại Việt Nam, cho 
đến nay chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến 
UTTG biệt hóa kháng I-131 cũng như hiệu 
quả của PT và các phương pháp điều trị trên 
nhóm bệnh nhân này. Chúng tôi nghiên cứu 
đề tài “Đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều 
trị bệnh nhân UTTG biệt hóa kháng I-131” 
với mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả 
phẫu thuật cũng như đáp ứng lâu dài trên các 
bệnh nhân UTTG biệt hóa kháng I-131. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU: 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các BN 
được chẩn đoán xác định UTTG biệt hóa 
bằng kết quả MBH là thể nhú, thể nang hoặc 
thể tế bào Hurthle. Các BN đã được PT cắt 
hoàn toàn tuyến giáp, vét hạch cổ và được 
điều trị bằng I-131, được xác định kháng với 
I-131, đã được chỉ định PT các tổn thương 
tái phát/di căn. 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 
- BN UTTG biệt hóa đáp ứng một trong 
các tiêu chuẩn kháng I-131 của Hiệp Hội 
Tuyến giáp Hoa Kì năm 2015[4]: 
(1). Mô ung thư hoặc tổ chức di căn không 
bắt I-131; (2) Tổ chức u mất khả năng bắt I-
131 sau một số lần điều trị; (3) I-131 chỉ bắt 
vào một số tổn thương, có một số tổn thương 
không bắt I-131; (4) Các tổn thương tiến triển 
mặc dù có bắt phóng xạ. 
- Các BN này đã được phẫu thuật tổn 
thương tái phát/di căn từ 6/2009 đến 06/2018 
có đủ hồ sơ đánh giá. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: BN UTTG 
kháng I-131 mà tổn thương tái phát/di căn 
chưa được PT hoặc đã được PT nhưng không 
có hồ sơ theo dõi đáp ứng sau PT. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu kết hợp 
hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc. Thời gian 
nghiên cứu: 01/2017- 6/2019 
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện nội tiết 
TW và Bệnh viện TƯQĐ 108 
2.2.1. Tiến hành phẫu thuật tổn thương 
tái phát và di căn 
- BN được PT lấy bỏ tổn thương tái phát, 
vét hạch cổ, hạch trung thất hoặc lấy bỏ tổn 
thương di căn tại các vị trí có thể can thiệp 
PT. 
- Các thông tin về vị trí, phương pháp PT, 
tổn thương ghi nhận trong PT, xét nghiệm 
GPBL sau mổ sẽ được ghi nhận tỉ mỉ. 
Các BN được theo dõi, đánh giá sau 3; 6; 
12; 18; 24 tháng trên các chỉ tiêu sau: triệu 
chứng lâm sàng, XN Tg; Anti-Tg huyết thanh, 
xạ hình toàn thân chẩn đoán với I-131, siêu 
âm vùng cổ, ổ bụng, chụp CTscan, PET/CT. 
2.2.2. Đánh giá kết quả điều trị: sử dụng 
các tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị theo 
ATA guideline [4]: 
- Đáp ứng hoàn toàn (Excellent response): 
không thấy các dấu hiệu của bệnh trên lâm 
sàng, sinh hóa (Tg <0,2 ng/ml khi đang uống 
hormon TG hoặc ≤1 ng/ml khi ngừng 
hormon, A-Tg ≤100IU/ml) và các xét nghiệm 
chẩn đoán hình ảnh không phát hiện tổn 
thương. 
- Đáp ứng không hoàn toàn về hóa sinh 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
82 
(Biochemical incomplete response): Tg cao 
(>1ng/ml khi đang uống hormon tuyến giáp, 
>10ng/ml khi ngừng hormon) và hoặc Anti-
Tg > 100 IU/ml, mà không thấy tổn thương 
trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. 
- Đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc 
(Structural incomplete response): tổn thương 
tái phát tại chỗ, tại vùng hoặc tổn thương di 
căn tồn tại dai dẳng hoặc mới xuất hiện không 
xét đến XN Tg, A-Tg. 
- Đáp ứng không rõ ràng (Indeterminate 
response): Tg từ 0,2-1ng/ml khi đang uống 
hormon TG, Tg từ 1-10ng/ml khi ngừng 
hormon hoặc A-Tg > 100 IU/ml, ổn định hoặc 
giảm, tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh 
không đặc hiệu. 
2.3. Tiêu chuẩn đánh giá bệnh tiến triển, 
tái phát 
- Thể trạng BN xấu đi; triệu chứng lâm 
sàng nặng lên; XN Tg và/hoặc Anti-Tg tăng 
- Các tổn thương tái phát tại chỗ hoặc di 
căn tăng về kích thước trên các xét nghiệm 
siêu âm, chụp CT, chụp PET/CT (theo tiêu 
chuẩn RECIST 1.1). 
- Xuất hiện các tổn thương tái phát tại chỗ 
hoặc di căn mới. 
2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên 
cứu 
- BN được khai thác bệnh sử và thăm 
khám lâm sàng thu thập các thông tin về tuổi, 
giới tính, thời điểm PT, phương pháp PT, tình 
trạng khối u, tình trạng hạch vùng ghi nhận 
trong PT, thời gian từ khi được chẩn đoán đến 
khi xác định kháng I-131, số lần điều trị I-
131, tổng liều điều trị I-131. 
- Định lượng nồng độ Tg và anti-Tg huyết 
thanh trước và sau PT bằng phương pháp hóa 
miễn dịch phát quang. 
- Xạ hình toàn thân chẩn đoán và xạ hình 
sau điều trị với I-131 được làm trên máy 
gamma SPECT Millenium và Infinia của 
hãng GE. 
- Ghi nhận các kết quả: siêu âm vùng cổ, 
siêu âm ổ bụng, chụp CT, chụp PET/CT đánh 
giá tình trạng di căn. 
- Đánh giá số lượng, kích thước tổn 
thương trên các XN CĐHA. 
- Chẩn đoán giai đoạn sau PT ban đầu và 
đánh giá lại giai đoạn tại thời điểm PT tổn 
thương tái phát/di căn theo Liên ủy ban ung 
thư Mỹ năm 2010 (AJCC 7) 
- Ghi nhận thời gian theo dõi từ khi PT tổn 
thương tái phát/di căn tới thời điềm kết thúc 
nghiên cứu (6/2019). 
- Biến cố được ghi nhận khi phát hiện tổn 
thương tiến triển hoặc tổn thương mới xuất 
hiện. 
- Thời gian sống thêm không tiến triển 
(PFS) được xác định từ thời điểm BN được 
PT tổn thương tái phát/di căn tới thời điểm 
bệnh tiến triển: các tổn thương cũ tăng về 
kích thước (tiêu chuẩn RECIST 1.1) hoặc khi 
phát hiện tổn thương tái phát/di căn mới được 
chứng minh bằng XN tế bào học hoặc MBH. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN: 
Bảng 1. Đặc điểm BN ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng I-131 được PT 
Tuổi trung bình 57,5±15,1 (cao nhất là 81, thấp nhất là 12 tuổi). Tỷ lệ nữ/ nam trong nghiên cứu 
là 3,4/1. Xét nghiệm MBH sau mổ của 85 BN cho thấy 94,1% là thể nhú và 5,9% là thể nang. 
Đặc điểm Số lượng (n = 85) 
 n % 
Tuổi Trung bình 57,5±15,1 
Thấp nhất 12 
Cao nhất 85 
Giới Nam 19 22,4 
Nữ 66 77,6 
Mô bệnh học Thể nhú 80 94,1 
Thể nang 5 5,9 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
83 
Bảng 2. Phân nhóm bệnh nhân kháng I-131 theo ATA 
Phân loại kháng I-131 Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Nhóm I 25 29,4 
Nhóm II 48 56,4 
Nhóm III 2 2,4 
Nhóm IV 9 10,6 
Nhiều đặc điểm 1 1,2 
Tổng 85 100 
29,4% số bệnh nhân kháng I-131 được phân loại thuộc vào nhóm I theo Hiệp Hội Tuyến Giáp 
Hoa Kỳ; nhóm II chiếm 56,4%; nhóm III và nhóm IV có tỉ lệ lần lượt là 2,4% và 10,6%. Có 
1,2% số BN có nhiều đặc điểm kháng I-131. 
Bảng 3. Cách thức phẫu thuật, đánh giá lại giai đoạn sau phẫu thuật 
Chỉ tiêu Số BN Tỷ lệ 
Cách thức 
phẫu thuật 
Lấy khối tái phát GTG 2 2,4 
Vét hạch cổ 65 76,4 
Lấy bỏ tổn thương phần mềm 3 3,5 
Vét hạch cổ + lấy bỏ tổn thương 
phần mềm 
7 8,2 
Vét hạch cổ + lấy khối tái phát GTG 5 5,9 
Vét hạch cổ + cắt đoạn TM cảnh 1 1,2 
Cắt đoạn khí quản 2 2,4 
Đánh giá lại 
giai đoạn 
I 36 42,4 
II 6 7,1 
IV 43 50,5 
Di căn xa Có 18 21,2 
Không 67 78,8 
Vị trí di căn 
xa 
Phổi 10 11,8 
Hạch trung thất 2 2,4 
Nhiều vị trí 6 7,0 
2,4% số BN được PT lấy bỏ khối tái phát tại vùng GTG; 76,4% số BN được PT vét hạch cổ; 
3,5% số BN được PT lấy khối tái phát tại phần mềm vùng cổ; 15,3% số BN được PT lấy bỏ tổn 
thương ở nhiều vị trí và có 2 BN được PT cắt đoạn khí quản, nối tận-tận. 
Sau PT lấy bỏ khối tái phát/di căn, các BN được đánh giá lại giai đoạn: 42,4% BN ở giai 
đoạn I; 7,1% BN ở giai đoạn II; tỉ lệ BN ở giai đoạn IV 50,5%. 
Tại thời điểm này 21,2% số BN có di căn xa trong đó 11,8% là di căn phổi, 2,4% di căn hạch 
trung thất, 7% di căn nhiều vị trí. 
Bảng 4. Đánh giá hiệu quả phẫu thuật 
Chỉ tiêu Số BN Tỷ lệ 
Đáp ứng sau phẫu 
thuật 
Hoàn toàn 4 4,7 
Không hoàn toàn về sinh hóa 46 54,1 
Không hoàn toàn về cấu trúc 23 27,1 
Không rõ ràng 11 12,9 
Không đánh giá được 1 1,2 
Biến đổi Tg Không thay đổi 10 11,8 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
84 
Giảm 64 75,2 
Tăng 5 5,9 
Không đánh giá được 6 7,1 
Phương pháp điều 
trị sau phẫu thuật 
Theo dõi 54 63,5 
Điều trị I-131 29 34,1 
Xạ trị bổ trợ 2 2,4 
Với thời gian đánh giá sau PT trung bình 6,7 tháng (sớm nhất 1 tháng, muộn nhất 48 tháng; 
trung vị 5,5 tháng); 4,7% số BN có đáp ứng hoàn toàn sau PT cắt bỏ khối tái phát/di căn; đáp 
ứng không hoàn toàn về sinh hóa đạt được ở 54,1%; tỉ lệ đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc và 
đáp ứng không rõ ràng lần lượt là 27,1% và 12,9%. 
Về xu hướng biến đổi Tg sau PT lấy bỏ khối tái phát/ di căn: 11,8% BN Tg không thay đổi; 
75,2% BN có Tg giảm; 5,9 % BN có Tg tăng; 7,1% BN không đánh giá được sự biến đổi của Tg. 
Sau PT cắt bỏ khối tái phát/di căn, 63,5% BN được theo dõi định kì, 34,1% được tiếp tục điều 
trị bằng I-131 và 2,4% (2BN) được xạ trị bổ trợ. 
Bảng 5. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 
 Trung vị PFS 
(tháng) 
95 % CI p 
 Toàn bộ BN 29,4 22,8-35,9 
Giới 
Nam 33,3 18,6-48 0,344 
Nữ 27,5 20,7-34,4 
Nhóm tuổi 
<45 29,3 20,7-37,8 0,68 
≥45 29,5 20-38,9 
Giai đoạn sau PT 
tái phát/di căn 
I 27,1 19,4-34,9 
0,827 II 35 8,7-61,3 
IV 29,5 20-38,9 
Di căn xa 
Không 30,6 22-39,1 0,566 
Có 27,8 17,4-38,3 
 Thời gian theo dõi trung bình 36,5 ± 22,9 
tháng (trung vị 31 tháng; ngắn nhất 9 tháng; 
dài nhất 108 tháng). 
Trung vị PFS ở toàn bộ 85 BN là 29,4 
tháng (95% CI: 22,8-35,9 tháng). 
Trung vị PFS ở nhóm BN nam là 33,3 
tháng (95% CI: 18,6-48 tháng); ở nhóm BN 
nữ là tháng (95% CI: 20,7-34,4 tháng), 
p>0,05. 
Trung vị PFS ở nhóm BN <45 tuổi là 29,3 
tháng (95% CI: 20,7-37,8 tháng); ở nhóm BN 
≥ 45 tuổi là 29,5 tháng (95% CI: 20-38,9 
tháng), p>0,05. 
Trung vị PFS ở nhóm BN ở giai đoạn I 
(đánh giá sau phẫu thuật tổn thương tái 
phát/di căn) là 27,1 tháng (95% CI: 19,4-34,9 
tháng); giai đoạn II là 35 tháng (95% CI: 8,7-
61,3 tháng), giai đoạn IV là 29,5 tháng (95% 
CI: 20-38,9 tháng) p>0,05. 
Trung vị PFS ở nhóm BN có di căn xa là 
27,8 tháng (95% CI: 17,4-38,3 tháng); không 
có di căn xa là 30,6 tháng (95% CI: 22-39,1 
tháng) với p<0,05. 
4. BÀN LUẬN 
Đặc điểm tuổi, giới: Tuổi trung bình 
57,5±15,1 (cao nhất là 81, thấp nhất là 12 
tuổi). Tuổi trung bình của nhóm BN trong 
nghiên cứu này cao hơn so với các nghiên cứu 
trên BN UTTG biệt hóa không kháng I-131. 
Theo Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà 
(2007)[1], tuổi trung bình của các BN là 42,5 
± 12,8, trẻ nhất là 9 tuổi, lớn tuổi nhất là 73 
tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương 
(2013) trên 303 BN UTTG biệt hóa có tuổi 
trung bình là 41,6 ± 13,6[2]. Tuy nhiên, điều 
này phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả 
nước ngoài cho thấy các BN kháng I-131, tiến 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
85 
triển nhanh thường gặp ở lứa tuổi cao. Tỷ lệ 
nữ/ nam trong nghiên cứu là 3,4/1. Tỉ lệ này 
phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài 
nước. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này 
khoảng 3,5/1 đến 4,5/1. Theo y văn, tỷ lệ 
nữ/nam trong UTTG biệt hóa khoảng 2/1-3/1. 
Phân loại mô bệnh học: Xét nghiệm MBH 
sau mổ của 85 BN cho thấy 94,1% là thể nhú 
và 5,9% là thể nang. Tỷ lệ BN có xét nghiệm 
mô bệnh học thuộc thể nhú trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu 
trong và ngoài nước khác. Nghiên cứu của 
Bệnh viện TWQĐ 108 cho thấy trên 510 BN 
UTTG biệt hóa điều trị trong giai đoạn 1999 - 
2005 có 85% kết quả mô bệnh học là thể nhú 
trong đó thể nhú đơn thuần là 70%, thể nhú 
biến thể nang là 15%, thể nang chiếm 15%[1]. 
Phân loại BN theo đặc điểm kháng I-131: 
29,4% số bệnh nhân kháng I-131 được phân 
loại thuộc vào nhóm I theo Hiệp Hội Tuyến 
Giáp Hoa Kỳ: mô ung thư hoặc tổ chức di căn 
không bắt I-131 (không có vị trí bắt xạ ngoài 
giường tuyến giáp trên xạ hình sau điều trị lần 
đầu). Trong khi đó nhóm II (tổ chức u mất 
khả năng bắt I-131 sau một số lần điều trị 
nhóm II chiếm 56,4%; nhóm III (I-131 chỉ bắt 
vào một số tổn thương, có một số tổn thương 
không bắt phóng xạ) và nhóm IV (các tổn 
thương tiến triển mặc dù có bắt phóng xạ) có 
tỉ lệ lần lượt là 2,4% và 10,6%. Có 2% số BN 
mang nhiều đặc điểm kháng I-131. 
Cách thức PT khối tái phát/di căn: tại thời 
điểm chẩn đoán tổn thương tái phát/di căn 
trên các BN UTTG BH kháng I-131, các BN 
có tổn thương tại vị trí có thể PT được, tình 
trạng lâm sàng cho phép và BN đồng ý làm 
PT sẽ được tiến hành PT lấy bỏ khối tổn 
thương tái phát/di căn. Có 2,4% số BN được 
PT lấy bỏ khối tái phát tại vùng GTG; 76,4% 
số BN được PT vét hạch di căn, trong đó đa 
số là hạch vùng cổ và trung thất trên (nhóm 
VII); là vị trí thường gặp của hạch di căn 
trong UTTG. Tuy nhiên, có 1 trường hợp 
được PT vét hạch hố nách bên phải với kích 
thước 2x3cm và xét nghiệm MBH cho biết đó 
là hạch di căn UTTG thể nhú biến thể tế bào 
cao (Tall cell varian); 3,5% số BN được phẫu 
thuật lấy khối tái phát tại phần mềm vùng cổ; 
15,3% số BN được PT lấy bỏ tổn thương ở 
nhiều vị trí như: hạch cổ và GTG, hạch cổ và 
tổn thương phần mềm, hạch cổ và tĩnh mạch 
cảnh. có 2 BN vì khối tái phát tại GTG xâm 
lấn khí quản, làm hẹp lòng khí quản đến 40% 
nên được phẫu thuật cắt đoạn khí quản, nối 
tận-tận. 
Sau phẫu thuật lấy bỏ khối tái phát/di căn, 
các BN được đánh giá lại giai đoạn: 42,4% 
BN ở giai đoạn I; 7,1% BN ở giai đoạn II; 
không có BN ở giai đoạn III; tỉ lệ BN ở giai 
đoạn IV 50,5%. Tại thời điểm này 21,2% số 
BN có di căn xa trong đó 11,8% là di căn 
phổi, 2,4% di căn hạch trung thất, 7% di căn 
nhiều vị trí. Các nghiên cứu trong và ngoài 
nước đều cho vị trí di căn xa thường gặp nhất 
trong UTTG biệt hóa là phổi, có thể gặp ở 
xương, não. Trong nghiên cứu này chúng tôi 
gặp 2 BN di căn xương. Tuy nhiên, ngoài tổn 
thương tại xương còn có các tổn thương tại 
phổi và hạch trung thất. 
Đánh giá đáp ứng sau phẫu thuật và các 
phương pháp điều trị bổ sung sau phẫu thuật: 
năm 2015, trong hướng dẫn của Hội Tuyến 
Giáp Hoa Kì (ATA) có đưa ra tiêu chuẩn đánh 
giá đáp ứng điều trị trên BN UTTG BH, tiêu 
chuẩn này được khuyến cáo áp dụng cho BN ở 
tất cả các thời điểm trong quá trình điều trị và 
theo dõi sau điều trị [4]. Áp dụng tiêu chuẩn 
này, trong 85 BN của chúng tôi có: 4,7% số 
BN có đáp ứng hoàn toàn sau PT cắt bỏ khối 
tái phát/di căn; đáp ứng không hoàn toàn về 
sinh hóa đạt được ở 54,1%; tỉ lệ đáp ứng 
không hoàn toàn về cấu trúc và đáp ứng không 
rõ ràng lần lượt là 27,1% và 12,9%. Sau PT cắt 
bỏ khối tái phát/di căn, 63,5% BN được theo 
dõi định kì, 34,1% được tiếp tục điều trị bằng 
I-131 và 2,4% (2BN) được xạ trị bổ trợ. 
Về xu hướng biến đổi Tg sau PT lấy bỏ 
khối tái phát/ di căn: 11,8% BN Tg không 
thay đổi; 75,2% BN có Tg giảm; 5,9 % BN có 
Tg tăng; 7,1% BN không đánh giá được sự 
biến đổi của Tg. 
Thời gian theo dõi bệnh nhân và đánh giá 
thời gian thời gian sống thêm không tiến triển 
bệnh (PFS): Thời gian theo dõi trung bình 
36,5 ± 22,9 tháng (trung vị 31 tháng; ngắn 
nhất 9 tháng; dài nhất 108 tháng). 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
86 
Trung vị PFS ở toàn bộ 85 BN là 29,4 
tháng (95% CI: 22,8-35,9 tháng). 
Trung vị PFS ở nhóm BN nam là 33,3 
tháng (95% CI: 18,6-48 tháng); ở nhóm BN 
nữ là tháng (95% CI: 20,7-34,4 tháng), 
p>0,05. 
Trung vị PFS ở nhóm BN <45 tuổi là 29,3 
tháng (95% CI: 20,7-37,8 tháng); ở nhóm BN 
≥ 45 tuổi là 29,5 tháng (95% CI: 20-38,9 
tháng), p>0,05. 
Trung vị PFS ở nhóm BN ở giai đoạn I 
(đánh giá sau phẫu thuật tổn thương tái 
phát/di căn) là 27,1 tháng (95% CI: 19,4-34,9 
tháng); giai đoạn II là 35 tháng (95% CI: 8,7-
61,3 tháng), giai đoạn IV là 29,5 tháng (95% 
CI: 20-38,9 tháng) p>0,05. 
Trung vị PFS ở nhóm BN có di căn xa là 
27,8 tháng (95% CI: 17,4-38,3 tháng); không 
có di căn xa là 30,6 tháng (95% CI: 22-39,1 
tháng) với p>0,05. Chúng tôi chưa thấy được 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về PFS giữa 
các giới, nhóm tuổi, giai đoạn bệnh, và các 
nhóm BN có và không có di căn xa. Điều này 
có thể lí giải là do thời gian theo dõi BN của 
chúng tôi chưa được dài (trung vị 31 tháng). 
5. KẾT LUẬN: 
UTTG biệt hóa kháng I-131 có tuổi trung 
bình 57,5±15,1; tỷ lệ nữ/ nam là 3,4/1. Mô 
bệnh học có 94,1% là thể nhú và 5,9% là thể 
nang. 29,4% số bệnh nhân kháng I-131 được 
phân loại thuộc vào nhóm I; nhóm II chiếm 
56,4%; nhóm III và nhóm IV có tỉ lệ lần lượt 
là 2,4% và 10,6%. Có 1,2% số BN có nhiều 
đặc điểm kháng I-131. 
Có 2,4% số BN được PT lấy bỏ khối tái 
phát tại vùng GTG; 83% được PT vét hạch di 
căn; 3,5% phẫu thuật lấy khối tái phát tại 
phần mềm vùng cổ; 15,3% số BN được PT 
lấy bỏ nhiều tổn thương; 2 BN phẫu thuật cắt 
đoạn khí quản. Đánh giá đáp ứng: 4,7% đáp 
ứng hoàn toàn sau phẫu thuật cắt bỏ khối tái 
phát/di căn; đáp ứng không hoàn toàn về sinh 
hóa 54,1%; tỉ lệ đáp ứng không hoàn toàn về 
cấu trúc và đáp ứng không rõ ràng lần lượt là 
27,1% và 12,9%. Trung vị PFS ở toàn bộ 85 
BN là 29,4 tháng, chưa thấy khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về PFS giữa các giới, nhóm 
tuổi, giai đoạn bệnh và các nhóm BN có và 
không có di căn xa 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà và 
cộng sự (2007). Nghiên cứu một số một 
số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 
ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu 
thuật bằng I-131 tại bệnh viện Trung 
ương quân đội 108. Đề tài nghiên cứu 
khoa học cấp Bộ Quốc phòng. 
2. Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự 
(2013). Đánh giá kết quả điều trị ung thư 
giáp trạng thể biệt hoá sau phẫu thuật 
bằng I-131 tại Viện Y học phóng xạ và U 
bướu quân đội. Y học lâm sàng 108, tập 
8, tr.162-167. 
3. Francis Worden (2014). Treatment 
stratergies for radioactive iodine-
refractory differentiated thyroid cancer. 
Ther Adv Med Oncol 6161: 267-279. 
4. Brian R. Haugen, Erik K. Alexander, 
Keith C. Bible (2016). 2015 American 
Thyroid Association Management 
Guidelines for Adult Patients with 
Thyroid Nodules and Differentiated 
Thyroid Cancer. Thyroid 26 (1):1-
133. 
5. NCCN Clinical Practice Guidelines in 
Oncology: Thyroid Carcinoma. V.1. 
2016. 
6. Fernanda Vaisman, Denise P, Mario 
Vaisman (2014). A new appraisal of 
iodine refractory thyroid cancer. 
European Journal of Endocrinology 
22:301-310. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_phau_thuat_dieu_tri_benh_nhan_ung_thu_tuye.pdf