Đánh giá hiệu quả phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn

thế giới.

Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả đáp ứng,

một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Irinotecan-Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ

giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.

Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn lan tràn được điều trị bằng hóa

chất phác đồ Irinotecan-Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2017.

Kết quả nghiên cứu: 83% bệnh nhân nằm trong nhóm 50 - 69 tuổi. Lý do vào viện phổ biến là ho kéo dài

(33,3%), đau ngực (31,7%). Đáp ứng cơ năng trên 83,3% số bệnh nhân (trong đó 8,3% đáp ứng hoàn toàn,

43,3% thuyên giảm, 31,7% không thay đổi, 16,7% nặng hơn). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong đáp ứng thực thể là

56,7%, tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 28,3% và bệnh tiến triển 15%. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết: hạ bạch cầu đa

nhân trung tính độ 3, 4 là 15%, tác dụng phụ tiêu chảy độ 3, 4 chiếm tỷ lệ 18,4% và tác dụng phụ buồn nôn và

nôn độ 3, chiếm tỷ lệ 31,7%.

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Đánh giá hiệu quả phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
174 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ IRINOTECAN - CISPLATIN 
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ 
GIAI ĐOẠN LAN TRÀN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI 
TRẦN TUẤN SƠN1, NGUYỄN THỊ HẢO2 
TÓM TẮT 
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn 
thế giới. 
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả đáp ứng, 
một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Irinotecan-Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ 
giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. 
Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn lan tràn được điều trị bằng hóa 
chất phác đồ Irinotecan-Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2017. 
Kết quả nghiên cứu: 83% bệnh nhân nằm trong nhóm 50 - 69 tuổi. Lý do vào viện phổ biến là ho kéo dài 
(33,3%), đau ngực (31,7%). Đáp ứng cơ nĕng trên 83,3% số bệnh nhân (trong đó 8,3% đáp ứng hoàn toàn, 
43,3% thuyên giảm, 31,7% không thay đổi, 16,7% nặng hơn). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong đáp ứng thực thể là 
56,7%, tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 28,3% và bệnh tiến triển 15%. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết: hạ bạch cầu đa 
nhân trung tính độ 3, 4 là 15%, tác dụng phụ tiêu chảy độ 3, 4 chiếm tỷ lệ 18,4% và tác dụng phụ buồn nôn và 
nôn độ 3, chiếm tỷ lệ 31,7%. 
SUMMARY 
Evaluate the effectiveness of irinotecan-cisplatin regimen in the treatment 
of invasive staging small cell lung cancer at Hanoi Oncology Hospital 
Lung cancer is the most common type of cancer, which is the leading cause of cancer death all over the 
world. 
Objective: Review clinical and subclinical characteristics and evaluate the effectiveness of the response 
and undesirable side effect of Irinotecan-Cisplatin regimen in patients with invasive staging small cell lung 
cancer at Hanoi Oncology Hospital. 
Subjects: 60 patients with invasive staging of small cell lung cancer, who were treated by Irinotecan-
Cisplatin regimen in Hanoi Oncology Hospital from January, 2013 to July, 2017. 
Results: 83% of patients in the age group of 50-69. The common reasons for hospital admission are 
persistent cough (33%), chest pain (31.7%). The clinical response occupied over 83.3% patients (proportion of 
complete response was 8.3%, remission response was in 43.3% patients, unchanged condition was in 31.7% 
of them and 16.7% patients have condition worsened). Complete response rate in subclinical response is 
56.7% while 28.3% patients have disease unchanged and 15% have disease developed. Side effects on the 
hematopoietic system: 15% patients have neutrophil reduction level 3 and 4; 18.4% have diarrhea level 3 and 
4; 31.7% have nausea and vomiting level 3. 
1
 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 
2
 ThS.BS. Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp nhất 
và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư trên 
toàn thế giới[1]. Theo Globocan 2012, trên thế giới có 
khoảng 1,8 triệu người mới mắc UTP (12,9% tổng 
số ung thư) và 1,59 triệu người tử vong do UTP 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
175 
(chiếm 19,4% tổng số ca tử vong) và tại Việt Nam, 
có 19.559 người chết vì UTP chiếm 20,6% tổng số 
ca tử vong do ung thư[2]. 
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, 
UTP được chia làm 2 nhóm chính là ung thư phổi 
không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thư phổi 
tế bào nhỏ, trong đó UTPKTBN chiếm 80 - 85%. 
Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 16%[3]. 
UTPTBN được chia ra giai đoạn khu trú và giai đoạn 
lan tràn, nhạy cảm cao với điều trị ban đầu bằng hóa 
chất và xạ trị. Đối bệnh nhân giai đoạn khu trú mục 
đích của hóa trị và xạ trị lồng ngực là triệt cĕn. 
Nhưng ở bệnh nhân giai đoạn lan tràn thì hóa chất 
đơn thuần có thể giúp cải thiện triệu chứng và kéo 
dài sự sống trên nhiều bệnh nhân. Ngoài phác đồ 
chuẩn sử dụng Etoposide - Cisplatin, các phác đồ 
hóa trị mới như Irinotecan - Cisplatine, Irinotecan - 
Carboplatine, Topotecan... luôn được đặc biệt quan 
tâm trong niềm hy vọng cải thiện hơn nữa tiên lượng 
của các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. 
Trong thực tế lâm sàng tại Bệnh viện Ung Bướu Hà 
Nội, sự lựa chọn phác đồ điều trị mới Irinotecan - 
Cisplatin với cĕn bệnh ung thư này có xu hướng 
tĕng dần, tuy nhiên hiệu quả của liệu pháp này cho 
đến nay vẫn chưa rõ. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến 
hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: 
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn 
lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. 
Đánh giá hiệu quả đáp ứng và một số tác dụng 
không mong muốn của phác đồ Irinotecan - Cisplatin 
trên nhóm bệnh nhân này. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
60 bệnh nhân chẩn đoán ung thư phổi tế bào 
nhỏ, giai đoạn lan tràn được điều trị bằng hóa chất 
phác đồ Irinotecan - Cisplatin tại Bệnh viện Ung 
Bướu Hà Nội từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2017. 
Trước đó bệnh nhân chưa được điều trị hóa 
chất, phẫu thuật, xạ trị. 
Có tổn thương đích đánh giá được đáp ứng 
theo các tiêu chuẩn RECIST. 
Tất cả các bệnh nhân được lựa chọn cần có 
chức nĕng gan, thận huyết học ổn định. 
Bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn có thể 
trạng PS = 0 - 2. 
Được điều trị hóa chất phác đồ Irrinotecan- 
Cisplatin ít nhất 3 chu kỳ. 
Có hồ sơ lưu trữ ghi nhận thông tin nghiên cứu 
đầy đủ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng không đối 
chứng. 
Phác đồ điều trị: Phác đồ Irinotecan - Cisplatin 
chu kỳ 21 ngày. 
Irinotecan 65mg/m2, truyền TM trong 60 phút 
vào ngày 1,8. 
Cisplatin 60mg/m2, truyền TM trong 1 - 3 giờ 
vào ngày 1. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới 
Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Nam Nữ 
<49 3 0 5 
50 - 59 29 1 50 
60 - 69 17 3 33 
>70 7 0 12 
Tổng số 56 4 100 
Nhận xét: Tuổi trung vị của bệnh nhân trong 
nghiên cứu là 58. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 75, 
ít tuổi nhất là 41. Nhóm tuổi 50 - 69, chiếm 83%; 
nhóm ≥70 tuổi chiếm 12%. 
Biểu đồ 1. Lý do vào viện 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
176 
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu đến bệnh viện vì lý do ho kéo dài (33,3%) hoặc đau ngực (31,7%). 
Bảng 2. Tình trạng bệnh nhân theo chỉ số ECOG 
Thang điểm Số BN Tỉ lệ % 
PS 0 5 8,3 
PS 1 46 76,7 
PS 2 9 15 
Tổng 60 100 
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu 
có chỉ số PS = 1 chiếm 76,6%, bệnh nhân có chỉ số 
PS = 2 chiếm 15% và PS = 0 chiếm 8,3%. 
Bảng 3. Tình trạng di cĕn 
Tình trạng di cĕn Số BN Tỷ lệ % 
Số lượng di cĕn 
1 vị trí 25 41,7 
≥ 2 vị trí 26 43,3 
Không di cĕn 9 15 
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu 
có di cĕn xa (95%). 
Kết quả điều trị 
Biểu đồ 2. Đáp ứng cơ nĕng 
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân không còn triệu chứng hoặc thuyên giảm các triệu chứng cơ nĕng sau điều 
trị 51,6%; tuy nhiên 16,7% có tình trạng lâm sàng xấu. 
Bảng 4. Đáp ứng thực thể 
Đáp ứng Số BN Tỷ lệ % 
Đáp ứng hoàn toàn 3 5,0 
Đáp ứng một phần 31 51,7 
Bệnh giữ nguyên 17 28,3 
Tiến triển 9 15,0 
Tổng 60 100 
Nhận xét: Trong nghiên cứu có 5% bệnh nhân 
đạt đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 
56,7%; tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 28,3%; tỷ lệ bệnh 
tiến triển là 15%. 
Bảng 5. Đáp ứng theo liều điều trị 
Liều điều 
trị 
Tình trạng đáp ứng thực 
thể n (%) Tổng 
n (%) 
P 
ĐƯ Không ĐƯ 
≥ 85% 31 (63,3) 18 (36,7) 49 (100) 
0,006 80 - 85% 3 (27,3) 8 (72,7) 11 (100) 
Tổng 34 (56,7) 26 (43,3) 60 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân 
được điều trị liều ≥ 85% là 63,3%, cao hơn so với 
tỷ lệ đáp ứng 27,3% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều 
80 - 85%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p=0,006. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
177 
Bảng 6. Đáp ứng theo chỉ số PS 
PS 
Tình trạng đáp ứng 
thực thể n (%) Tổng 
n (%) 
P 
ĐƯ Không ĐƯ 
PS = 0-1 31 (60,8) 20 (39,2) 51 (100) 
0,482 PS=2 3 (33,3) 6 (66,7) 9 (100) 
Tống 34 (56,7) 26 (43,3) 60 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân có 
chỉ số PS = 0-1 là 60,8%, cao hơn so với 33,3% ở 
nhóm có chỉ số PS = 2. Tuy nhiên sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê với p=0,482. 
Bảng 7. Đáp ứng theo số vị trí di cĕn xa 
Số vị trí di 
cĕn 
Tình trạng đáp ứng 
thực thể n (%) Tổng 
n (%) 
P ĐƯ Không 
ĐƯ 
Không di cĕn 7 (77,8) 2 (22,2) 9 (100) 
0,001 
Một vị trí 16 (64) 9 (36) 25 (100) 
≥ Hai vị trí 11 (42,3) 15 (57,7) 26 (100) 
Tống 34 (56,7) 26 (43,3) 60 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân 
không di cĕn là 77,8%, cao hơn so với nhóm di cĕn 
một vị trí (64%) và nhóm di cĕn ≥ hai vị trí (42,3%). 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng 
giữa 3 nhóm này (p = 0,001). 
Biểu đồ 3. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết 
Nhận xét: Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu ở độ 1, 2. BCĐNTT độ 3-4 chiếm tỷ lệ 15%. 
Bảng 8. Tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết 
Tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết 
Độ độc tính 
0 1 2 3 4 
n % n % n % n % n % 
Tĕng AST, ALT 49 81,7 8 13,3 3 5 0 0 0 0 
Tĕng creatinine máu 57 96,7 2 3,3 0 0 0 0 0 0 
Nôn, buồn nôn 0 0 16 26,7 25 41,7 19 31,7 0 0 
Tiêu chảy 19 31.7 14 23,3 16 26,6 10 16,7 1 1,7 
Nhận xét: Tác dụng phụ tiêu chảy gặp ở 68,3% các trường hợp, trong đó 18,4% tiêu chảy độ 3 - 4. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
178 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Tuổi và giới 
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tuổi bệnh 
nhân dao động từ 41 đến 75 tuổi, độ tuổi 50 - 70 tuổi 
là độ tuổi hay gặp nhất chiếm 83,3%, nhóm trên 70 
tuổi chỉ chiếm 12%. Kết quả này phù hợp với kết quả 
của một số nghiên cứu về bệnh nhân UTP cao tuổi 
trước đó: Nguyễn Công Tín (2016)[4], Trương Kiều 
Oanh (2017)[5]. 
Lý do vào viện 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lý 
do vào viện chủ yếu mà bệnh nhân ho kéo dài 
33,3% hoặc đau ngực 31,7%. Một số triệu chứng 
khác ít gặp hơn là ho máu 13,3%, khó thở 8,3%. 
Ngoài ra có 13,4% vào viện vì lý do khác bao gồm 
4 bệnh nhân đau vị trí di cĕn (gan, xương), 2 bệnh 
nhân tình cờ đi khám chụp XQ phát hiện u, 2 bệnh 
nhân sờ thấy hạch thượng đòn. Kết quả này phù 
hợp với kết quả của Lê Thu Hà (2009), khác biệt 
Hoàng Thị Hương (2013) khi nghiên cứu trên bệnh 
nhân ung thư phổi cao tuổi lý do vào viện hay gặp 
nhất là đau ngực 46,2%, tiếp theo là ho 45,1%. 
Kết quả này cũng khác biệt với kết quả của Trương 
Kiều Oanh (2017) lý do vào viện chủ yếu mà bệnh 
nhân đưa ra là đau ngực 34,9% và ho kéo dài 
25,4%. Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên 
cứu khác nhau. 
Tình trạng bệnh nhân theo chỉ số ECOG 
PS là chỉ số đánh giá toàn trạng của bệnh nhân 
trước điều trị cũng như để theo dõi tình trạng sức 
khỏe của bệnh nhân tốt lên hay xấu đi trong quá 
trình điều trị bệnh. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh 
chỉ những bệnh nhân có PS ≤ 2 mới nhận được lợi 
ích từ hóa trị. Bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi chủ yếu có chỉ số PS = 1 chiếm 76,7%, chỉ 
có 5 bệnh nhân 8,3% có chỉ số PS = 0 và 9 bệnh nhân 
15% có chỉ số PS = 2. 
Kết quả điều trị 
Đáp ứng cơ nĕng 
Một trong những mục đích chính của điều trị 
hóa chất ở bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn là 
cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho 
bệnh nhân. Trong nhiều nghiên cứu, mặc dù tỷ lệ 
đáp ứng thực thể chỉ khoảng 25 - 40%, nhưng có tới 
2/3 số bệnh nhân giảm các triệu chứng cơ nĕng. 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đáp ứng cơ nĕng 
trên 83,3% số bệnh nhân, trong đó 8,3% đáp ứng 
hoàn toàn, 43,3% thuyên giảm, 31,7% không thay 
đổi, ngược lại có 16,7% nặng hơn. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu của Bệnh viện K (2014) đánh 
giá hiệu quả của phác đồ IP trên 47 bệnh nhân với 
đáp ứng cơ nĕng trên 83% số bệnh nhân, trong đó 
10,6% đáp ứng hoàn toàn, 38,3% thuyên giảm, 
34,1% không thay đổi và có 17% nặng hơn[6]. 
Đáp ứng thực thể 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 3 
bệnh nhân 5% đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ đáp ứng 
toàn bộ là 56,7%, bệnh giữ nguyên 28,3%, bệnh tiến 
triển 15%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của chúng tôi 
tương tự so với nghiên cứu của một số tác giả khác 
trên thế giới Lara PN Jr là 60%[7], Hana là 48%[8] và 
cao hơn Zaloukai P 39,1%, điều này có thể do sự 
khác biệt khi chọn lựa bệnh nhân nghiên cứu, thể 
lực con người bệnh. 
Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của chúng tôi khi sử 
dụng phác đồ IP trong điều trị UTPTBN giai đoạn lan 
tràn cũng cho tỷ lệ đáp ứng tương tự so với nghiên 
cứu của các phác đồ hóa chất khác như Gemcitabin 
- Carboplatin (58%) và Topotecan - Cisplatin (63%) 
điều này hứa hẹn có nhiều phương pháp có thể lựa 
chọn để khống chế bệnh. 
Hồi cứu kết quả của các nghiên cứu sử dụng 
đơn hóa chất để điều trị UTPTBN giai đoạn lan tràn 
đã thất bại sau điều trị hóa chất bước 1 ta thu được 
kết quả của Dovore Le Chevalier đã điều trị bước 1 
UTPTBN bằng Irinotecan đơn thuần và đạt được tỷ 
lệ đáp ứng toàn bộ là 16%, Smyth đã sử dụng 
Docetaxel đơn thuần ghi nhận tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 
đạt 25%, trong đó Masters.GA (2003) công bố tỷ lệ 
đáp ứng toàn bộ 11,9% sử dụng Gemcitabine đơn 
thuần. Như vậy phác đồ Irinotecan kết hợp Cisplatin 
mà chúng tôi thực hiện có kết quả phù hợp với các 
nghiên cứu trên thế giới cũng sử dụng phác đồ này. 
Hơn nữa phác đồ kết hợp 2 thuốc này đem lại tỷ lệ 
đáp ứng cao hơn các phác đồ sử dụng đơn hóa trị. 
Mối liên quan giữa đáp ứng thực thể với một số 
yếu tố 
 Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân được điều trị 
liều ≥ 85% là 63,3%, cao hơn so với tỷ lệ đáp ứng 
27,3% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều 80-85%. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,006. 
Với liều ≥ 85%, được áp dụng cho bệnh nhân có thể 
trạng tốt hơn, do đó hiệu quả đáp ứng cũng tốt hơn. 
Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân có chỉ số 
PS = 0-1 là 60,8%, cao hơn so với 33,3% ở nhóm có 
chỉ số PS = 2. Tuy nhiên sự khác biệt này không có 
ý nghĩa thống kê với p=0,482. 
Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân không di cĕn 
là 77,8%, cao hơn so với nhóm di cĕn 1 vị trí chiếm 
64% và nhóm di cĕn ≥ 2 vị trí là 42,3%. Có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng giữa 3 
nhóm này (p=0,001). Có lẽ khi bệnh nhân di cĕn 
càng nhiều thì thể trạng càng yếu, khả nĕng dung 
thuốc hạn chế, hiệu quả điều trị cũng thấp. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
179 
Độc tính trên hệ tạo huyết 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ giảm 
bạch cầu là 58,3%, giảm bạch cầu hạt là 61,7%; 
trong đó hạ bạch cầu đa nhân trung tính độ 3, độ 4 
chiếm tỷ lệ 15% giảm huyết sắc tố 46,7%, chỉ có 
15% thiếu máu độ 2, không có trường hợp nào ghi 
nhận thiếu máu độ 3,4. Tỷ lệ hạ giảm tiểu cầu 11,7% 
không có trường hợp nào ghi nhận giảm tiểu cầu độ 
3,4. Phần lớn độc tính ở mức độ 1 và 2. Hạ bạch 
cầu đa nhân trung tính độ 3, độ 4 ảnh hưởng lớn 
đến khả nĕng dung nạp thuốc của bệnh nhân. 
Bệnh nhân tham gia nghiên của chúng tôi có 
độc tính trên hệ tạo huyết ít hơn so nghiên cứu của 
nhóm tác giả Trần Vĕn Thuấn và cs (2014)[6]. Có lẽ 
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được lựa 
chọn nghiên cứu ít tuổi hơn, tuổi trung bình là 58 so 
với 63, thể trạng trung tốt hơn và phác đồ IP là bước 
1 nên chức nĕng tạo huyết của tủy xương tốt hơn. 
Bệnh nhân tham gia nghiên của chúng tôi cũng 
có độc tính trên hệ tạo huyết thấp hơn so với kết quả 
trong các nghiên cứu của thế giới áp dụng phác đồ 
Irinotecan - Cisplatin trong điều trị UTPTBN, tỷ lệ hạ 
bạch cầu độ 3 độ 4 là 15% thấp hơn so với Zatloukal 
(2010) Lara PN (2009) và Hanna Naser (2006) lần 
lượt là 38,1%, 33% và 36,2%. Có lẽ do bệnh nhân 
được lựa chọn nghiên cứu trẻ hơn, tuổi trung bình là 
58 so với 63,62,63 thể trạng trung tốt hơn. 
Độc tính ngoài hệ tạo huyết 
Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa rất phổ biến khi 
điều trị trên điều trị phác đồ Irinotecan - Cisplatin với 
tỷ lệ 100% bệnh nhân được điều trị phác đồ 
Irinotecan-Cisplatin có nôn và hoặc buồn nôn, 
trong đó 31,7% gặp tác dụng phụ nôn, buồn nôn độ 
3. Tác dụng phụ tiêu chảy gặp ở 68,3% các trường 
hợp, trong đó 18,4% tiêu chảy độ 3 độ 4 kết quả này 
tương đương với nghiên cứu của Trần Vĕn Thuấn 
(2014)[6]. Theo ghi nhận của Noda Kazumasa (2002) 
Zatloukal (2010) và Lara PN (2009) tác dụng phụ 
của tiêu chảy độ 3, độ 4 gặp ở 16%, 15,4% và 19% 
theo thứ tự. Tỷ lệ tiêu chảy trên các bệnh nhân trong 
nghiên cứu này nhiều hơn cao hơn các nghiên cứu 
thực hiện ở Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản có thể liên quan 
đến sự khác biệt trong tập quán sinh hoạt. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân UTPTBN giai 
đoạn lan tràn được điều trị bằng phác đồ Irinotecan-
Cisplatin tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 01/2013 
đến 08/2017, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 
Độ tuổi thường gặp nhất: 50 - 69 tuổi chiếm 
83%; Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất 53,3%, 
nhóm triệu chứng hô hấp chiếm 78,4%; tỷ lệ kiểm 
soát được các triệu chứng cơ nĕng là 83,3%, trong 
đó 8,3% bệnh nhân hết các triệu chứng và 43,3% 
bệnh nhân giảm triệu chứng; Theo tiêu chuẩn 
RECIST, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 56,7% trong đó 5% 
đáp ứng hoàn toàn và 51,7% đáp ứng một phần, 
bệnh ổn định chiếm tỷ lệ 28,3%. Tỷ lệ kiểm soát 
được bệnh đạt 85%; Tác dụng phụ trên hệ tạo 
huyết: Hạ bạch cầu đa nhân trung tính độ 3, 4 là 
15%; Tác dụng phụ tiêu chảy độ 3,4 chiếm tỷ lệ 
18,4% và tác dụng phụ buồn nôn và nôn độ 3, chiếm 
tỷ lệ 31,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dela Cruz CS, Tanoue LT, Matthay RA(2011). 
Lung cancer: epidemiology, etiology, and 
prevention. Clin Chest Med, 32 (4), 605-644. 
2. IARC GLOBOCAN 2012: Estimated Cancer 
Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide 
2012, truy cập ngày 22/06/2016. 
3. Travis WD, Brambilla E, Burke AP et al (2015), 
WHO classification of Tumours of the Lung, 
Pleura, Thymus and Heart, IARC press, Lyon, 
France. 
4. Nguyễn Công Tín (2016), Đánh giá kết quả phẫu 
thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ ở người cao 
tuổi tại Bệnh viện K, Trường Đại học Y Hà Nội. 
5. Trương Kiều Oanh (2017), Đánh giá đáp ứng 
hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin bước 1 
ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai 
đoạn IIIB-IV trên 60 tuổi, Trường Đại học Y Hà 
Nội, Hà Nội. 
6. Trần Vĕn Thuấn và cs (2014) Đánh giá hiệu quả 
hóa chất phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều 
trị bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn 
lan tràn.Tạp chí Y học Việt nam tháng 4-số 
2/2014 
7. Lara PN, Jr., Natale R, Crowley J, et al (2009). 
Phase III trial of irinotecan/cisplatin compared 
with etoposide/cisplatin in extensive-stage small-
cell lung cancer: clinical and pharmacogenomic 
results from SWOG S0124. J Clin Oncol; 27: 
2530 - 2535. 
8. Hanna N, Bunn PA, Jr, Langer C, et al(2006). 
Randomized phase III trial comparing 
irinotecan/cisplatin with etoposide/cisplatin in 
patients with previously untreated extensive-
stage disease small-cell lung cancer 
10.1200/JCO.2005.04.8595. J Clin Oncol; 24: 
2038 - 2043. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_phac_do_irinotecan_cisplatin_trong_dieu_tr.pdf