Đánh giá hiệu quả phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn
thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả đáp ứng,
một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Irinotecan-Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ
giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn lan tràn được điều trị bằng hóa
chất phác đồ Irinotecan-Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2017.
Kết quả nghiên cứu: 83% bệnh nhân nằm trong nhóm 50 - 69 tuổi. Lý do vào viện phổ biến là ho kéo dài
(33,3%), đau ngực (31,7%). Đáp ứng cơ năng trên 83,3% số bệnh nhân (trong đó 8,3% đáp ứng hoàn toàn,
43,3% thuyên giảm, 31,7% không thay đổi, 16,7% nặng hơn). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong đáp ứng thực thể là
56,7%, tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 28,3% và bệnh tiến triển 15%. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết: hạ bạch cầu đa
nhân trung tính độ 3, 4 là 15%, tác dụng phụ tiêu chảy độ 3, 4 chiếm tỷ lệ 18,4% và tác dụng phụ buồn nôn và
nôn độ 3, chiếm tỷ lệ 31,7%.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 174 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ IRINOTECAN - CISPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI TRẦN TUẤN SƠN1, NGUYỄN THỊ HẢO2 TÓM TẮT Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả đáp ứng, một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Irinotecan-Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn lan tràn được điều trị bằng hóa chất phác đồ Irinotecan-Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2017. Kết quả nghiên cứu: 83% bệnh nhân nằm trong nhóm 50 - 69 tuổi. Lý do vào viện phổ biến là ho kéo dài (33,3%), đau ngực (31,7%). Đáp ứng cơ nĕng trên 83,3% số bệnh nhân (trong đó 8,3% đáp ứng hoàn toàn, 43,3% thuyên giảm, 31,7% không thay đổi, 16,7% nặng hơn). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong đáp ứng thực thể là 56,7%, tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 28,3% và bệnh tiến triển 15%. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết: hạ bạch cầu đa nhân trung tính độ 3, 4 là 15%, tác dụng phụ tiêu chảy độ 3, 4 chiếm tỷ lệ 18,4% và tác dụng phụ buồn nôn và nôn độ 3, chiếm tỷ lệ 31,7%. SUMMARY Evaluate the effectiveness of irinotecan-cisplatin regimen in the treatment of invasive staging small cell lung cancer at Hanoi Oncology Hospital Lung cancer is the most common type of cancer, which is the leading cause of cancer death all over the world. Objective: Review clinical and subclinical characteristics and evaluate the effectiveness of the response and undesirable side effect of Irinotecan-Cisplatin regimen in patients with invasive staging small cell lung cancer at Hanoi Oncology Hospital. Subjects: 60 patients with invasive staging of small cell lung cancer, who were treated by Irinotecan- Cisplatin regimen in Hanoi Oncology Hospital from January, 2013 to July, 2017. Results: 83% of patients in the age group of 50-69. The common reasons for hospital admission are persistent cough (33%), chest pain (31.7%). The clinical response occupied over 83.3% patients (proportion of complete response was 8.3%, remission response was in 43.3% patients, unchanged condition was in 31.7% of them and 16.7% patients have condition worsened). Complete response rate in subclinical response is 56.7% while 28.3% patients have disease unchanged and 15% have disease developed. Side effects on the hematopoietic system: 15% patients have neutrophil reduction level 3 and 4; 18.4% have diarrhea level 3 and 4; 31.7% have nausea and vomiting level 3. 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 ThS.BS. Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn thế giới[1]. Theo Globocan 2012, trên thế giới có khoảng 1,8 triệu người mới mắc UTP (12,9% tổng số ung thư) và 1,59 triệu người tử vong do UTP PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 175 (chiếm 19,4% tổng số ca tử vong) và tại Việt Nam, có 19.559 người chết vì UTP chiếm 20,6% tổng số ca tử vong do ung thư[2]. Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, UTP được chia làm 2 nhóm chính là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thư phổi tế bào nhỏ, trong đó UTPKTBN chiếm 80 - 85%. Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 16%[3]. UTPTBN được chia ra giai đoạn khu trú và giai đoạn lan tràn, nhạy cảm cao với điều trị ban đầu bằng hóa chất và xạ trị. Đối bệnh nhân giai đoạn khu trú mục đích của hóa trị và xạ trị lồng ngực là triệt cĕn. Nhưng ở bệnh nhân giai đoạn lan tràn thì hóa chất đơn thuần có thể giúp cải thiện triệu chứng và kéo dài sự sống trên nhiều bệnh nhân. Ngoài phác đồ chuẩn sử dụng Etoposide - Cisplatin, các phác đồ hóa trị mới như Irinotecan - Cisplatine, Irinotecan - Carboplatine, Topotecan... luôn được đặc biệt quan tâm trong niềm hy vọng cải thiện hơn nữa tiên lượng của các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Trong thực tế lâm sàng tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, sự lựa chọn phác đồ điều trị mới Irinotecan - Cisplatin với cĕn bệnh ung thư này có xu hướng tĕng dần, tuy nhiên hiệu quả của liệu pháp này cho đến nay vẫn chưa rõ. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đánh giá hiệu quả đáp ứng và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Irinotecan - Cisplatin trên nhóm bệnh nhân này. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 60 bệnh nhân chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn lan tràn được điều trị bằng hóa chất phác đồ Irinotecan - Cisplatin tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2017. Trước đó bệnh nhân chưa được điều trị hóa chất, phẫu thuật, xạ trị. Có tổn thương đích đánh giá được đáp ứng theo các tiêu chuẩn RECIST. Tất cả các bệnh nhân được lựa chọn cần có chức nĕng gan, thận huyết học ổn định. Bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn có thể trạng PS = 0 - 2. Được điều trị hóa chất phác đồ Irrinotecan- Cisplatin ít nhất 3 chu kỳ. Có hồ sơ lưu trữ ghi nhận thông tin nghiên cứu đầy đủ. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng không đối chứng. Phác đồ điều trị: Phác đồ Irinotecan - Cisplatin chu kỳ 21 ngày. Irinotecan 65mg/m2, truyền TM trong 60 phút vào ngày 1,8. Cisplatin 60mg/m2, truyền TM trong 1 - 3 giờ vào ngày 1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % Nam Nữ <49 3 0 5 50 - 59 29 1 50 60 - 69 17 3 33 >70 7 0 12 Tổng số 56 4 100 Nhận xét: Tuổi trung vị của bệnh nhân trong nghiên cứu là 58. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 75, ít tuổi nhất là 41. Nhóm tuổi 50 - 69, chiếm 83%; nhóm ≥70 tuổi chiếm 12%. Biểu đồ 1. Lý do vào viện PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 176 Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu đến bệnh viện vì lý do ho kéo dài (33,3%) hoặc đau ngực (31,7%). Bảng 2. Tình trạng bệnh nhân theo chỉ số ECOG Thang điểm Số BN Tỉ lệ % PS 0 5 8,3 PS 1 46 76,7 PS 2 9 15 Tổng 60 100 Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu có chỉ số PS = 1 chiếm 76,6%, bệnh nhân có chỉ số PS = 2 chiếm 15% và PS = 0 chiếm 8,3%. Bảng 3. Tình trạng di cĕn Tình trạng di cĕn Số BN Tỷ lệ % Số lượng di cĕn 1 vị trí 25 41,7 ≥ 2 vị trí 26 43,3 Không di cĕn 9 15 Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu có di cĕn xa (95%). Kết quả điều trị Biểu đồ 2. Đáp ứng cơ nĕng Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân không còn triệu chứng hoặc thuyên giảm các triệu chứng cơ nĕng sau điều trị 51,6%; tuy nhiên 16,7% có tình trạng lâm sàng xấu. Bảng 4. Đáp ứng thực thể Đáp ứng Số BN Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 3 5,0 Đáp ứng một phần 31 51,7 Bệnh giữ nguyên 17 28,3 Tiến triển 9 15,0 Tổng 60 100 Nhận xét: Trong nghiên cứu có 5% bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 56,7%; tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 28,3%; tỷ lệ bệnh tiến triển là 15%. Bảng 5. Đáp ứng theo liều điều trị Liều điều trị Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) P ĐƯ Không ĐƯ ≥ 85% 31 (63,3) 18 (36,7) 49 (100) 0,006 80 - 85% 3 (27,3) 8 (72,7) 11 (100) Tổng 34 (56,7) 26 (43,3) 60 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân được điều trị liều ≥ 85% là 63,3%, cao hơn so với tỷ lệ đáp ứng 27,3% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều 80 - 85%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,006. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 177 Bảng 6. Đáp ứng theo chỉ số PS PS Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) P ĐƯ Không ĐƯ PS = 0-1 31 (60,8) 20 (39,2) 51 (100) 0,482 PS=2 3 (33,3) 6 (66,7) 9 (100) Tống 34 (56,7) 26 (43,3) 60 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân có chỉ số PS = 0-1 là 60,8%, cao hơn so với 33,3% ở nhóm có chỉ số PS = 2. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,482. Bảng 7. Đáp ứng theo số vị trí di cĕn xa Số vị trí di cĕn Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) P ĐƯ Không ĐƯ Không di cĕn 7 (77,8) 2 (22,2) 9 (100) 0,001 Một vị trí 16 (64) 9 (36) 25 (100) ≥ Hai vị trí 11 (42,3) 15 (57,7) 26 (100) Tống 34 (56,7) 26 (43,3) 60 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân không di cĕn là 77,8%, cao hơn so với nhóm di cĕn một vị trí (64%) và nhóm di cĕn ≥ hai vị trí (42,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng giữa 3 nhóm này (p = 0,001). Biểu đồ 3. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết Nhận xét: Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu ở độ 1, 2. BCĐNTT độ 3-4 chiếm tỷ lệ 15%. Bảng 8. Tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết Tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết Độ độc tính 0 1 2 3 4 n % n % n % n % n % Tĕng AST, ALT 49 81,7 8 13,3 3 5 0 0 0 0 Tĕng creatinine máu 57 96,7 2 3,3 0 0 0 0 0 0 Nôn, buồn nôn 0 0 16 26,7 25 41,7 19 31,7 0 0 Tiêu chảy 19 31.7 14 23,3 16 26,6 10 16,7 1 1,7 Nhận xét: Tác dụng phụ tiêu chảy gặp ở 68,3% các trường hợp, trong đó 18,4% tiêu chảy độ 3 - 4. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 178 BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Tuổi và giới Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tuổi bệnh nhân dao động từ 41 đến 75 tuổi, độ tuổi 50 - 70 tuổi là độ tuổi hay gặp nhất chiếm 83,3%, nhóm trên 70 tuổi chỉ chiếm 12%. Kết quả này phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu về bệnh nhân UTP cao tuổi trước đó: Nguyễn Công Tín (2016)[4], Trương Kiều Oanh (2017)[5]. Lý do vào viện Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lý do vào viện chủ yếu mà bệnh nhân ho kéo dài 33,3% hoặc đau ngực 31,7%. Một số triệu chứng khác ít gặp hơn là ho máu 13,3%, khó thở 8,3%. Ngoài ra có 13,4% vào viện vì lý do khác bao gồm 4 bệnh nhân đau vị trí di cĕn (gan, xương), 2 bệnh nhân tình cờ đi khám chụp XQ phát hiện u, 2 bệnh nhân sờ thấy hạch thượng đòn. Kết quả này phù hợp với kết quả của Lê Thu Hà (2009), khác biệt Hoàng Thị Hương (2013) khi nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư phổi cao tuổi lý do vào viện hay gặp nhất là đau ngực 46,2%, tiếp theo là ho 45,1%. Kết quả này cũng khác biệt với kết quả của Trương Kiều Oanh (2017) lý do vào viện chủ yếu mà bệnh nhân đưa ra là đau ngực 34,9% và ho kéo dài 25,4%. Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Tình trạng bệnh nhân theo chỉ số ECOG PS là chỉ số đánh giá toàn trạng của bệnh nhân trước điều trị cũng như để theo dõi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân tốt lên hay xấu đi trong quá trình điều trị bệnh. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh chỉ những bệnh nhân có PS ≤ 2 mới nhận được lợi ích từ hóa trị. Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu có chỉ số PS = 1 chiếm 76,7%, chỉ có 5 bệnh nhân 8,3% có chỉ số PS = 0 và 9 bệnh nhân 15% có chỉ số PS = 2. Kết quả điều trị Đáp ứng cơ nĕng Một trong những mục đích chính của điều trị hóa chất ở bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn là cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Trong nhiều nghiên cứu, mặc dù tỷ lệ đáp ứng thực thể chỉ khoảng 25 - 40%, nhưng có tới 2/3 số bệnh nhân giảm các triệu chứng cơ nĕng. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đáp ứng cơ nĕng trên 83,3% số bệnh nhân, trong đó 8,3% đáp ứng hoàn toàn, 43,3% thuyên giảm, 31,7% không thay đổi, ngược lại có 16,7% nặng hơn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bệnh viện K (2014) đánh giá hiệu quả của phác đồ IP trên 47 bệnh nhân với đáp ứng cơ nĕng trên 83% số bệnh nhân, trong đó 10,6% đáp ứng hoàn toàn, 38,3% thuyên giảm, 34,1% không thay đổi và có 17% nặng hơn[6]. Đáp ứng thực thể Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 3 bệnh nhân 5% đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 56,7%, bệnh giữ nguyên 28,3%, bệnh tiến triển 15%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của chúng tôi tương tự so với nghiên cứu của một số tác giả khác trên thế giới Lara PN Jr là 60%[7], Hana là 48%[8] và cao hơn Zaloukai P 39,1%, điều này có thể do sự khác biệt khi chọn lựa bệnh nhân nghiên cứu, thể lực con người bệnh. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của chúng tôi khi sử dụng phác đồ IP trong điều trị UTPTBN giai đoạn lan tràn cũng cho tỷ lệ đáp ứng tương tự so với nghiên cứu của các phác đồ hóa chất khác như Gemcitabin - Carboplatin (58%) và Topotecan - Cisplatin (63%) điều này hứa hẹn có nhiều phương pháp có thể lựa chọn để khống chế bệnh. Hồi cứu kết quả của các nghiên cứu sử dụng đơn hóa chất để điều trị UTPTBN giai đoạn lan tràn đã thất bại sau điều trị hóa chất bước 1 ta thu được kết quả của Dovore Le Chevalier đã điều trị bước 1 UTPTBN bằng Irinotecan đơn thuần và đạt được tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 16%, Smyth đã sử dụng Docetaxel đơn thuần ghi nhận tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 25%, trong đó Masters.GA (2003) công bố tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 11,9% sử dụng Gemcitabine đơn thuần. Như vậy phác đồ Irinotecan kết hợp Cisplatin mà chúng tôi thực hiện có kết quả phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới cũng sử dụng phác đồ này. Hơn nữa phác đồ kết hợp 2 thuốc này đem lại tỷ lệ đáp ứng cao hơn các phác đồ sử dụng đơn hóa trị. Mối liên quan giữa đáp ứng thực thể với một số yếu tố Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân được điều trị liều ≥ 85% là 63,3%, cao hơn so với tỷ lệ đáp ứng 27,3% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều 80-85%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,006. Với liều ≥ 85%, được áp dụng cho bệnh nhân có thể trạng tốt hơn, do đó hiệu quả đáp ứng cũng tốt hơn. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân có chỉ số PS = 0-1 là 60,8%, cao hơn so với 33,3% ở nhóm có chỉ số PS = 2. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,482. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân không di cĕn là 77,8%, cao hơn so với nhóm di cĕn 1 vị trí chiếm 64% và nhóm di cĕn ≥ 2 vị trí là 42,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng giữa 3 nhóm này (p=0,001). Có lẽ khi bệnh nhân di cĕn càng nhiều thì thể trạng càng yếu, khả nĕng dung thuốc hạn chế, hiệu quả điều trị cũng thấp. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 179 Độc tính trên hệ tạo huyết Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ giảm bạch cầu là 58,3%, giảm bạch cầu hạt là 61,7%; trong đó hạ bạch cầu đa nhân trung tính độ 3, độ 4 chiếm tỷ lệ 15% giảm huyết sắc tố 46,7%, chỉ có 15% thiếu máu độ 2, không có trường hợp nào ghi nhận thiếu máu độ 3,4. Tỷ lệ hạ giảm tiểu cầu 11,7% không có trường hợp nào ghi nhận giảm tiểu cầu độ 3,4. Phần lớn độc tính ở mức độ 1 và 2. Hạ bạch cầu đa nhân trung tính độ 3, độ 4 ảnh hưởng lớn đến khả nĕng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Bệnh nhân tham gia nghiên của chúng tôi có độc tính trên hệ tạo huyết ít hơn so nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Vĕn Thuấn và cs (2014)[6]. Có lẽ bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được lựa chọn nghiên cứu ít tuổi hơn, tuổi trung bình là 58 so với 63, thể trạng trung tốt hơn và phác đồ IP là bước 1 nên chức nĕng tạo huyết của tủy xương tốt hơn. Bệnh nhân tham gia nghiên của chúng tôi cũng có độc tính trên hệ tạo huyết thấp hơn so với kết quả trong các nghiên cứu của thế giới áp dụng phác đồ Irinotecan - Cisplatin trong điều trị UTPTBN, tỷ lệ hạ bạch cầu độ 3 độ 4 là 15% thấp hơn so với Zatloukal (2010) Lara PN (2009) và Hanna Naser (2006) lần lượt là 38,1%, 33% và 36,2%. Có lẽ do bệnh nhân được lựa chọn nghiên cứu trẻ hơn, tuổi trung bình là 58 so với 63,62,63 thể trạng trung tốt hơn. Độc tính ngoài hệ tạo huyết Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa rất phổ biến khi điều trị trên điều trị phác đồ Irinotecan - Cisplatin với tỷ lệ 100% bệnh nhân được điều trị phác đồ Irinotecan-Cisplatin có nôn và hoặc buồn nôn, trong đó 31,7% gặp tác dụng phụ nôn, buồn nôn độ 3. Tác dụng phụ tiêu chảy gặp ở 68,3% các trường hợp, trong đó 18,4% tiêu chảy độ 3 độ 4 kết quả này tương đương với nghiên cứu của Trần Vĕn Thuấn (2014)[6]. Theo ghi nhận của Noda Kazumasa (2002) Zatloukal (2010) và Lara PN (2009) tác dụng phụ của tiêu chảy độ 3, độ 4 gặp ở 16%, 15,4% và 19% theo thứ tự. Tỷ lệ tiêu chảy trên các bệnh nhân trong nghiên cứu này nhiều hơn cao hơn các nghiên cứu thực hiện ở Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản có thể liên quan đến sự khác biệt trong tập quán sinh hoạt. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn được điều trị bằng phác đồ Irinotecan- Cisplatin tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 01/2013 đến 08/2017, chúng tôi rút ra những kết luận sau: Độ tuổi thường gặp nhất: 50 - 69 tuổi chiếm 83%; Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất 53,3%, nhóm triệu chứng hô hấp chiếm 78,4%; tỷ lệ kiểm soát được các triệu chứng cơ nĕng là 83,3%, trong đó 8,3% bệnh nhân hết các triệu chứng và 43,3% bệnh nhân giảm triệu chứng; Theo tiêu chuẩn RECIST, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 56,7% trong đó 5% đáp ứng hoàn toàn và 51,7% đáp ứng một phần, bệnh ổn định chiếm tỷ lệ 28,3%. Tỷ lệ kiểm soát được bệnh đạt 85%; Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết: Hạ bạch cầu đa nhân trung tính độ 3, 4 là 15%; Tác dụng phụ tiêu chảy độ 3,4 chiếm tỷ lệ 18,4% và tác dụng phụ buồn nôn và nôn độ 3, chiếm tỷ lệ 31,7%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dela Cruz CS, Tanoue LT, Matthay RA(2011). Lung cancer: epidemiology, etiology, and prevention. Clin Chest Med, 32 (4), 605-644. 2. IARC GLOBOCAN 2012: Estimated Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide 2012, truy cập ngày 22/06/2016. 3. Travis WD, Brambilla E, Burke AP et al (2015), WHO classification of Tumours of the Lung, Pleura, Thymus and Heart, IARC press, Lyon, France. 4. Nguyễn Công Tín (2016), Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ ở người cao tuổi tại Bệnh viện K, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Trương Kiều Oanh (2017), Đánh giá đáp ứng hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin bước 1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV trên 60 tuổi, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 6. Trần Vĕn Thuấn và cs (2014) Đánh giá hiệu quả hóa chất phác đồ Irinotecan-Cisplatin trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn.Tạp chí Y học Việt nam tháng 4-số 2/2014 7. Lara PN, Jr., Natale R, Crowley J, et al (2009). Phase III trial of irinotecan/cisplatin compared with etoposide/cisplatin in extensive-stage small- cell lung cancer: clinical and pharmacogenomic results from SWOG S0124. J Clin Oncol; 27: 2530 - 2535. 8. Hanna N, Bunn PA, Jr, Langer C, et al(2006). Randomized phase III trial comparing irinotecan/cisplatin with etoposide/cisplatin in patients with previously untreated extensive- stage disease small-cell lung cancer 10.1200/JCO.2005.04.8595. J Clin Oncol; 24: 2038 - 2043.
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_phac_do_irinotecan_cisplatin_trong_dieu_tr.pdf

