Đánh giá hiệu quả nghiệm pháp dung nạp glucose trong chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ tại khoa phụ sản Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
Đặt vấn đề: . Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một tình trạng rối loạn chuyển hóa
trong thai kỳ, một biến cố y khoa lớn xảy ra trong thời gian có thai, nếu không được chẩn
đoán và điều trị thích hợp, có thể ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ và thai nhi. Tại Khoa
Phụ Sản- Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose
(NPDNG)có thể phát hiện sớm ĐTĐ trên các đối tượng sản phụ đến khám thai để có biện
pháp can thiệp kịp thời nhằm cải thiện tiên lượng cho các sản phụ.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ ĐTĐTK bằng NPDNG. Xác định mối tương quan
giữa các yếu tố nguy cơ và ĐTĐTK được phát hiện bằng NPDNG
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện.
Kết quả: Nghiệm pháp dung nạp glucose uống rất hiệu quả để phát hiện sớm ĐTĐTK ở
những sản phụ có yếu tố nguy cơ cao mà chưa được chẩn đoán bằng đường huyết đói,
đường huyết bất kỳ hoặc HbA1c. Tỷ lệ ĐTĐTK trên những sản phụ được chỉ định làm tại
Khoa Phụ Sản BVĐKKVTAG bằng NPDNG trong thời gian nghiên cứu là 5.7% . Tăng
huyết áp, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, rối loạn lipid máu và rối loạn dung nạp glucose là các
yếu tố có liên quan với ĐTĐTK được phát hiện sớm bằng NPDNG.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả nghiệm pháp dung nạp glucose trong chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ tại khoa phụ sản Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 287 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGHIỆM PHÁP DUNG NẠP GLUCOSE TRONG CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG Phạm Hồng Loan, Nguyễn Thị Bích Liên, Lê Tuấn Trung, Nguyễn Thị Thúy Phượng Tóm tắt Đặt vấn đề: . Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một tình trạng rối loạn chuyển hóa trong thai kỳ, một biến cố y khoa lớn xảy ra trong thời gian có thai, nếu không được chẩn đoán và điều trị thích hợp, có thể ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ và thai nhi. Tại Khoa Phụ Sản- Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose (NPDNG)có thể phát hiện sớm ĐTĐ trên các đối tượng sản phụ đến khám thai để có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm cải thiện tiên lượng cho các sản phụ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ ĐTĐTK bằng NPDNG. Xác định mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và ĐTĐTK được phát hiện bằng NPDNG Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Nghiệm pháp dung nạp glucose uống rất hiệu quả để phát hiện sớm ĐTĐTK ở những sản phụ có yếu tố nguy cơ cao mà chưa được chẩn đoán bằng đường huyết đói, đường huyết bất kỳ hoặc HbA1c. Tỷ lệ ĐTĐTK trên những sản phụ được chỉ định làm tại Khoa Phụ Sản BVĐKKVTAG bằng NPDNG trong thời gian nghiên cứu là 5.7% . Tăng huyết áp, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, rối loạn lipid máu và rối loạn dung nạp glucose là các yếu tố có liên quan với ĐTĐTK được phát hiện sớm bằng NPDNG. Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, Nghiệm pháp dung nạp Glucose, BVĐKKVTAG. EVALUATION OF ORAL GLUCOSE TOLERANCE TEST IN GESTATINAL DIABETES AT OBSTETRIC AND GYNECOLOGY - THE GENERAL HOSPITAL OF AN GIANG PROVINCE Pham Hong Loan, Nguyen Thi Bich Lien, Le Tuan Trung, Nguyen Thi Thuy Phuong Abstracts Matter of discussion: Gestational diabetes (GD) is a metabolic disorder during pregnancy, a major medical event that occurs during pregnancy, if not properly diagnosed and treated, can affect life of mother and fetus. At the Department of Obstetrics and Gynecology - An Giang Regional General Hospital with oral glucose tolerance test (OGTT), it is possible to detect diabetes early in pregnant women for antenatal care to timely interventions to improve the intake for pregnant women. Study objective: Determine the proportion of GD by OGTT. Determine the correlation between risk factors and GD by OGTT Study design: descriptive study, convenience sampling. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 288 Result: The oral glucose tolerance test is very effective for early detection of diabetes in women with high risk factors that have not been diagnosed with fasting blood glucose, any blood sugar or HbA1c. The proportion of diabetic women who were appointed to be performed at the Department of Obstetrics and Gynecology by OGTT during the study period was 5.7%. Hypertension, a family history of diabetes, dyslipidemia and glucose intolerance are factors that are associated with diabetics detected early by OGTT. Keyword: Gestational diabetes, oral glucose tolerance test, An Giang center hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường đã và đang là một căn bệnh thời sự mang tính xã hội, ảnh hưởng trầm trọng đến chất lượng sống và tính mạng của bệnh nhân nếu không phát hiện sớm và điều trị đúng mực kịp thời. Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một tình trạng rối loạn chuyển hóa trong thai kỳ, một biến cố y khoa lớn xảy ra trong thời gian có thai, nếu không được chẩn đoán và điều trị thích hợp, có thể ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ và thai nhi. Có nhiều bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa ĐTĐTK với tăng tỷ lệ các biến cố chu sinh ở mẹ và thai nhi. Theo WHO, ước tính đến 2030 tỷ lệ ĐTĐ là 4,4% dân số thế giới [6]. Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra mới nhất được Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiến hành năm 2012, kết quả cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ ở nước ta chiếm 5,7% dân số; trong đó, Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất với 7,2% [13]. Tại Khoa Phụ Sản- Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang, Trước đây, chúng tôi chẩn đoán ĐTĐ dựa vào đường huyết đói, đường huyết bất kỳ hoặc HbA1c và nhận thấy vẫn còn bỏ sót một tỷ lệ sản phụ bị ĐTĐ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hy vọng bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose (NPDNG) có thể phát hiện sớm ĐTĐ trên các đối tượng nguy cơ cao để có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm cải thiện tiên lượng cho các sản phụ. Trước đậy, theo khuyến cáo của hội nghị Quốc tế lần thứ IV về ĐTĐTK tại Mỹ,chỉ thực hiện NPDNG ở những người phụ nữ có nguy cơ cao bị ĐTĐTK. Nhưng trong lần hội nghị tiếp theo đã có khuyến cáo tất cả những sản phụ có tuổi thai từ 24 đến 28 tuần nên được sàng lọc ĐTĐTK. Tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang, việc sàng lọc ĐTĐTK không những được áp dụng cho những sản phụ nguy cơ cao mà còn áp dụng cho những sản phụ ở tuổi thai theo khuyến cáo. Việc này giúp cho việc sàng lọc ĐTĐTK được kỹ càng hơn, giảm bớt nguy cơ bỏ sót sản phụ bị đái tháo đường. Để có một cái nhìn tổng thể về giá trị của các chỉ định làm nghiệm pháp dung nạp đường huyết chúng tôi tiến hành nghiên "Đánh giá hiệu quả nghiệm pháp dung nạp Glucose trong chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang". MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định tỷ lệ ĐTĐTK bằng NPDNG. - Xác định mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và ĐTĐTK được phát hiện bằng NPDNG Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 289 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ 01/03/2019 đến 30/09/2019, chúng tôi thực hiện nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng với phương pháp chọn cỡ mẫu cơ hội ,phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các sản phụ đến Khoa Phụ Sản Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang đủ tiêu chuẩn chọn mẫu. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Có thai trong lòng tử cung đã được khẳng định ≤ 24 tuần tuổi thai. - Chưa được chẩn đoán ĐTĐ trước và trong khi có thai - Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Không có khả năng thực hiện NPDNĐH - Bị nôn khi chưa thực hiện xong liệu trình xét nghiệm máu tĩnh mạch - Đang mắc các bệnh ảnh hưởng đến chuyển hóa Glucid: cường giáp, suy giáp, cushing - Đang có bệnh cấp tính Cỡ mẩu * Trong đó: - (Z1- α/2) : giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy (bằng 1,96 nếu độ tin cậy là 95%). - p : tỷ lệ dương tính với nghiệm pháp dung nạp đường huyết theo nghiên cứu của Vũ Bích Nga năm 2007 tại Bệnh viện Bạch Mai trên thai phụ nguy cơ cao là 7.2% [11] - d : độ chính xác mong muốn (sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất hay giá trị thấp nhất so với giá trị giữa). Chúng tôi chọn d = 0,05. * Vậy cỡ mẫu nghiên cứu: 102.6, thực tế chúng tôi thực hiện trên 104 sản phụ Thiết kế nghiên cứu Tất cả các sản phụ có tuần tuổi thai ≤ 24 tuần, sẽ được thu thập các thông tin và thực hiện các xét nghiệm theo mẫu câu hỏi thu thập số liệu. Sau đó hẹn sản phụ đến đủ 24 đến 28 tuần tuổi thai để thực hiện NPDNG. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 290 Quy trình thực hiện NPDNG: Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.02. Số liệu trình bày theo tần suất, tỷ lệ %, số trung bình dưới dạng bảng, biểu bằng phần mềm Excel, Word. Phân tích thống kê mô tả, so sánh các tỉ lệ, phân tích các yếu tố liên quan bằng hồi quy đơn biến, loại trừ các yếu gây nhiễu bằng phần mềm Stata 8.0. Nghiên cứu của chúng tôi không vi phạm y đức vì đây là nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng đem lại lợi ích cho người tham gia nghiên cứu đã được nghiên cứu và chứng minh có hiệu quả cũng như tính an toàn trên nhiều quốc gia. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỷ lệ bệnh phát hiện bằng NPDNG: Trong khoảng thời gian từ 01 tháng 03 năm 2019 đến 30 tháng 09 năm 2018, nghiên cứu đã thực hiện 104 trường hợp, trong đó ghi nhận 22 trường hợp rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) chiếm 21.1% và 6 trường hợp ĐTĐTK chiếm tỷ lệ 5.7% Khoa Sản Bệnh viện Đa Khoa khu vực tỉnh An Giang. BỆNH NHÂN NHỊN ĂN TỐI THIỂU 8H XÉT NGHIỆM ĐƯỜNG HUYẾT LÚC ĐÓI UỐNG 75 GRAM GLUCOSE THỬ LẠI ĐƯỜNG HUYẾT SAU 1 GIỜ VÀ SAU 2 GIỜ UỐNG 75 GRAM GLUCOSE Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 291 Đặc điểm các sản phụ thực hiện NPDNG Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong nhóm ĐTĐTK p Tuổi >35 69.4% 0.94 Tăng cân nhanh 45.5% <0.01 Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ 25.6% 0.01 Tiền sử bản thân: - Thích ăn ngọt - Ít vận động thể lực 10.5% 62.8% 0.18 0.02 Tiền sản bản thân: - Tăng huyết áp thai kỳ - Thai lưu - Sầy thai - Con to >4000gram 52.3% 22.1% 15.5% 10.5% <0.01 <0.01 <0.01 0.18 Thai kỳ hiện tại: - Tuổi thai - Nước ối - Rối loạn mỡ máu - HbA1c > 5.7% 26 ± 0.5 Vừa 34.9% 61.6% <0.01 < 0.01 <0.01 <0.01 Mối tương quan giữa một số yếu tố nguy cơ với ĐTĐTK phát hiện qua NPDNG Biến số OR KTC 95% p Tăng huyết áp thai kỳ 30 4,4 - 260,5 <0.01 Tiền sử gia đình bị ĐTĐ 2.8 1,2 - 6,7 <0.01 Ít hoạt động thể lực 3.5 1,1 - 9,1 0.03 Tăng cân nhanh 3.5 1,1 - 9,1 0.03 Rối loạn lipid máu 2.3 0,9 - 6,3 0.05 Rối loạn đường niệu 28 6,3 - 125,3 <0.01 Từ kết quả bảng trên chúng tôi nhận thấy tăng huyết áp thai kỳ, tiền sử gia đình ĐTĐ, ít hoạt động thể lực, tăng căn nhanh, rối loạn lipid máu, rối loạn đường niệu là những yếu tố nguy cơ có liên quan đến ĐTĐTK được phát hiện bằng NPDNG. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 292 Một số yếu tố nguy cơ với rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) và ĐTĐTK Biến số Bình thường RLDNG ĐTĐTK p n% n% n% Vận động thể dục Ít 0 55.6 47.4 0.01 Bình thường 100 44.4 52.6 Tiền sử gia đình ĐTĐ Có 87.5 66.7 57.9 0.03 Không 12.5 33.3 42.1 Cân nặng tăng thêm Phù hợp 87.5 66.7 31.6 <0.01 Tăng hơn 12.5 33.3 68.4 Tryglycerid máu Tăng 25 66.7 89.5 <0.01 Bình thường 75 33.3 10.5 Cholesterol toàn phần Tăng 37.5 66.7 47.4 0.02 Bình thường 62.5 33.3 52.6 LDL.C Tăng 25 66.7 31.6 0.18 Bình thường 75 33.3 68.4 HDL.C Giảm 0 22.2 26.3 0.14 Bình thường 100 77.8 73.7 BÀN LUẬN Tỷ lệ ĐTĐTK Tỷ lệ ĐTĐTK trên những bệnh nhân được chỉ định làm NPDNG là 5.7% . So với các nghiên cứu trong nước cũng như ở nước ngoài khi nghiên cứu trên đối tượng nguy cơ cao thì tỷ lệ này của chúng tôi có vẻ thấp hơn. Có lẽ do đối tượng lựa chọn nghiên cứu của chúng tôi được mở rộng hơn ngoài đối tượng nguy cơ cao. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 293 Bảng: Tỷ lệ ĐTĐTK qua một số nghiên cứu Tác giả Năm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu Tỷ lệ % Nguyễn T. Phương Thảo[7] 2007 BV Bạch Mai 7,9% Vũ Bích Nga [5] 2007 BV BạchMai 7,8% Yang H [10] 2009 Trung Quốc 4,3 N. Wah Cheung [11] 1996 Úc 10,6 Trong khi đó tỷ lệ ĐTĐTK các nghiên cứu ở mọi sản phụ gồm có cả yếu tố nguy cơ cao và không có yếu tố nguy cơ theo các kết quả nghiên cứu trước là 10,6% ở Úc năm 1996, 4,3 %[5], ở Trung Quốc năm 2009[4], và ở Việt Nam là 7,9% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thảo năm 2007 [13]. Qua đây chúng ta thấy tỷ lệ ĐTĐTK ở sản phụ có yếu tố nguy cơ cao hơn hẳn tỷ lệ ĐTĐTK ở sản phụ trong quần thể. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, theo Vũ Bích Nga và CS 2007 với p< 0,001; OR = 6,98 [13]. Đái tháo đường thai kỳ và đặc điểm chung dân số nghiên cứu Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK tăng dần theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm thai phụ trên 35 tuổi là 69.4% sau đấy. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Liên cho kết quả tương tự: tỷ lệ ĐTĐTK nhóm trên 25 tuổi là 91,8% và dưới 25 tuổi là 8,2% (p<0,01)[8]. Từ đây có thể khuyến cáo nên làm NPDNG cho tất cả các thai phụ trên 35 tuổi. Tuổi thai trung bình của ĐTĐTK là 26 ± 0.5 tuần. Nhưng theo nghiên cứu ở BV Phụ Sản trung ương năm 2016 [10], tỷ lệ ĐTĐTN của 2 nhóm tuổi thai từ 24 đến 28 tuần và trên 28 tuần là: 26,2% và 24,5 % gần như ngang nhau và cao hơn hẳn so với tuổi thai dưới 24 tuần là 6,2%. Như vậy có thể nói ĐTĐTK có thể xuất hiện ở bất kỳ tuổi thai nào, ngay cả tuổi thai dưới 24 tuần mặc dù ở tuổi thai nay tỷ lệ ĐTĐTK là thấp. Vậy nên, theo khuyến cáo của Hội nghị Quốc tế về ĐTĐTK thì những đối tượng nguy cơ cao nên được làm NPDNĐH ngay lần đầu đến khám, nếu âm tính với nghiệm pháp chúng ta nên làm lại ở tuổi thai 24 đến 28 tuần, còn các thai phụ khác nên được sàng lọc bằng nghiệm pháp từ 24 đến 28 tuần, vì nếu nhóm nguy cơ thấp không sàng lọc có thể bỏ sót 10% ĐTĐTK [1]. Tỷ lệ ĐTĐTK và tiền sản: Sản phụ có tiền sử sản khoa dương tính với NPDNĐH, trong đó chủ yếu là bệnh nhân có tiền sử sanh con to, tiền căn ĐTĐTK và tiền sử thai lưu hay sảy thai liên tiếp. Kết quả trên phù hợp với một số nghiên cứu như của Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2002-2004 trên thai phụ khám và quản lý thai nghén tại Phụ Sản Trung ương và Phụ Sản Hà nội thấy bệnh nhân có tiền sử đẻ con to trên 4000g thì tỷ lệ ĐTĐTK cao hơn hẳn so với bệnh nhân không có tiền sử này, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 2,34[12]. Còn theo nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo năm 2007[11], Nguyễn Thị Kim Liên năm 2010 thì 100% các trường hợp có tiền sử ĐTĐTK thì đều dương tính với NPDNĐH. Sự khác biệt về tỷ lệ ĐTĐTK giữa 2 nhóm có tiền sử và không là có ý nghĩa thống kê ( p<0,01) [10]. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 294 Nghiên cứu cho thấy ĐTĐTK xuất hiện ở tất cả các chỉ định trong đó có cả các chỉ định vì có yếu tố nguy cơ cao như: tiền sử sinh con to hay ĐTĐTK, đường niệu dương tính và các chỉ định không nằm trong nhóm nguy cơ cao như: dư ối, mẹ lớn tuổi đơn thuần, tăng cân nhanh, thai có cân nặng to hơn tuổi thai. Như vậy có thể nói việc mở rộng các chỉ định làm NPDNĐH giúp chúng ta hát hiên thêm và tránh bỏ sót bệnh nhân ĐTĐTK. Theo khuyến cáo của Hội nghị Quốc tế về ĐTĐ năm 2005 thì nên sàng lọc ĐTĐTK cho tất cả các thai phụ ở tuổi thai 24 – 28 tuần, còn đối với đối tượng nguy cơ cao thì nên làm NPDNĐH ngay lần đầu tiên đến khám [3][4]. Đái tháo đường thai kỳ và yếu tố liên quan Qua phân tích chúng tôi nhận thấy tăng huyết áp thai kỳ, thích ăn ngọt, ít hoạt động thể lực, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, rối loạn lipid máu, HbA1c ≥ 5,7% là những yếu tố nguy cơ có liên quan đến ĐTĐTK được phát hiện sớm bằng NPDNG. Điều này tương tự với y văn và nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước [9] [14] [15] [4]. Chúng tôi nhận thấy các yếu tố trên có liên quan với ĐTĐTK được phát hiện sớm bằng NPDNG. Tăng huyết áp thai kỳ (THATK) là yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK đã được ghi nhận trong y văn [2] và nhiều nghiên cứu. Theo Đoàn Dư Đạt tỷ lệ ĐTĐTK ở sản phụ THATK là 10,4%, Quách Hữu Trung là 17,6% và Trần Hữu Dàng 31,5% [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở những sản phụ THATK tỷ lệ ĐTĐTK lên đến 96,9% cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê và tăng khả năng ĐTĐTK được phát hiện khi làm NPDNG với OR = 48,9 (KTC95%: 3,2 - 744,2; p < 0,01). Vì vậy, các sản phụ THATK cần phải tích cực tầm soát để phát hiện sớm ĐTĐTK bằng NPDNG. Tiền sử gia đình bị ĐTĐ thì nguy cơ mắc ĐTĐTK cao hơn người bình thường khoảng 25 – 30% [9]. Theo Sargeant LA., người có cha me bị ĐTĐ thì nguy cơ bị ĐTĐTK là 33,3%[6]. Theo Tạ Văn Bình, nhóm có tiền sử gia đình ĐTĐ nguy cơ mắc ĐTĐTK cao hơn 2,6 lần [12]. Nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm này tỷ lệ ĐTĐ lên đến 2.8 lần cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê và tăng khả năng ĐTĐ được phát hiện khi làm NPDNG với OR = 7,6 (KTC95%: 1,1 - 54,5; p = 0,04). Do đó, cần phải khai thác kỹ tiền sử gia đình và lưu ý tầm soát ĐTĐ bằng NPDNG cho các đối tượng này và cho cả thành viên trong gia đình để phát hiện và điều trị sớm. Rối loạn lipid máu không những là yếu tố nguy cơ cao của bệnh lý tim mạch mà còn là yếu tố nguy cơ của ĐTĐ [10], có liên quan mật thiết với tình trạng kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể; dẫn đến sự thiếu hụt insulin tương đối do giảm số lượng thụ thể ở các mô ngoại vi. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn đến giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphryl hóa và oxy hóa glucose, làm chậm chuyển carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới và xuất hiện ĐTĐ [7]. Nghiên cứu của Bế Thu Hà tỷ lệ rối loạn lipid máu ở sản phụ ĐTĐTK là 67,9%. Trần Hữu Dàng là 11,5% [4]. Tại Malaysia Abu Saad Hazizi và cs nhận xét, rối loạn lipid máu ở nhóm ĐTĐTK tăng gấp 1,85 lần so với nhóm chứng [14]. Nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh tại Bình Dương năm 2008 tỷ lệ rối loạn lipid ở những người ĐTĐTK là 57,6%, nguy cơ ĐTĐTK ở nhóm này tăng 10,6 lần [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở những sản phụ có rối loạn lipid máu tỷ lệ ĐTĐTK Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 295 lên đến 2.3 lần cao hơn có ý nghĩa thống kê và tăng khả năng ĐTĐTK được phát hiện khi làm NPDNG Do đó, những đối tượng này cần được lưu ý đến vấn đề phát hiện sớm ĐTĐTK bằng NPDNG đồng thời cần được tư vấn giáo dục việc tăng cường vận động thể lực cũng như điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý để phòng ngừa hoặc làm chậm đi biến chứng của ĐTĐTK. Rối loạn dung nạp Glucose Rối loạn dung nạp Glucose là một trong những yếu tố nguy cơ của đái tháo đường và được nhắc đến trong y văn [3] cũng như nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu tại Bình Dương tỷ lệ ĐTĐTK ở nhóm rối loạn đường huyết đói là 1,3% [8]. Theo Nguyển Thị Kim Liên và cộng sự tỷ lệ này là 22,7% [10], nghiên cứu IGLOO là 57% [3]. Nghiên cứu của chúng tôi, ở những đối tượng có rối loạn dung nạp Glucose tỷ lệ ĐTĐTK cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê và tăng khả năng ĐTĐTK được phát hiện khi làm NPDNG. Tỷ lệ ĐTĐTK khác nhau ở các nghiên cứu do cách chọn mẫu, cỡ mẫu, thời gian cũng như địa điểm chọn mẫu nhưng theo chúng tôi thì tất cả đều có một kết quả chung là NPDNG giúp phát hiện sớm ĐTĐTK với tỉ lệ rất cao trên những đối tượng có RLDNG chưa có triệu chứng của ĐTĐ. Vì vậy trong thực hành lâm sàng cần quan tâm đến các đối tượng này và nên tầm soát ĐTĐTK bằng NPDNG, điều này phù hợp với khuyến cáo của WHO. KẾT LUẬN– KIẾN NGHỊ Qua kết quả của nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Nghiệm pháp dung nạp glucose uống rất hiệu quả để phát hiện sớm ĐTĐTK ở những sản phụ có yếu tố nguy cơ cao mà chưa được chẩn đoán bằng đường huyết đói, đường huyết bất kỳ hoặc HbA1c. Tỷ lệ ĐTĐTK trên những sản phụ được chỉ định làm tại Khoa Phụ Sản BVĐKKVTAG bằng NPDNG trong thời gian nghiên cứu là 5.7% . - Tăng huyết áp, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, rối loạn lipid máu và rối loạn dung nạp glucose là các yếu tố có liên quan với ĐTĐTK được phát hiện sớm bằng NPDNG. Từ kết quả nghiên cứu và dựa vào tình hình thực tế tại Khoa chúng tôi có một vài đề xuất sau: - Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy NPDNG đơn giản, rẽ tiền, dễ thực hiện và rất hiệu quả trong chẩn đoán ĐTĐTK. Vì vậy, chúng tôi đề nghị trong thực hành lâm sàng nên ứng dụng NPDNG một cách thường quy để phát hiện sớm ĐTĐTK từ đó có kế hoạch chăm sóc và điều trị tích cực ngay từ đầu nhằm cải thiện tốt chất lượng cuộc sống cho sản phụ; đồng thời làm giảm đi chi phí điều trị, giảm đi gánh nặng cho gia đình và xã hội từ sự tàn phế cũng như các biến chứng trầm trọng hoặc tử vong của ĐTĐTK. - Tuyên truyền giáo dục cho những đối tượng nguy cơ cao, đặc biệt các đối tượng có tăng huyết áp, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, rối loạn dung nạp glucose và rối loạn lipid máu để họ có kiến thức và ý thức về việc dự phòng cũng như phát hiện sớm ĐTĐTK. Hạn chế của đề tài: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang với mẫu nghiên cứu nhỏ, lấy mẫu trong thời gian ngắn nên chưa đại diện được cho dân số chung. Hơn nữa, biến số hoạt động thể lực khó xác định chính xác hoặc người bệnh ngại không muốn khai và tiền Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 296 sử có thể không được ghi nhận đầy đủ do những sản phụ không nhớ rõ nên có thể làm sai lệch kết quả nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Diabetes Association (2012),"Diagnosis and classification of diabetes mellitus", Diabetes Care, 35 Suppl 1, S11-63. 2. American Diabites Association (2004). “ Gestational Diabetes mellitus”. Diabetes care, Vol.27(Suppl 1): S88-S90. 3. Asian-Pacific Type 2 Diabetes Policy Group (2005). “ Special situations: Pregnancy”. Typ 2 Diabetes –Practical targets and treatment, fouth edition: 29-33. 4. Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Báo cáo hoạt động phòng chống đái tháo đường năm 2012 và kế hoạch hoạt động 2013. 5. Crowther, C. A., Hiller, J. E., Moss, J. R., McPhee, A. J., Jeffries, W. S., Robinson, J. S. (2005), "Effect of treatment of gestational diabetes mellitus on pregnancy outcomes". N Engl J Med, 352(24), 2477-2486. 6. Deepa R. & Arvind K. & Mohan V., Diabetes and risk factors for coronary artery disease Current science, 83(12): pp. 1947-1505, 2002. 7. Langer, O., Yogev, Y., Xenakis, E. M., Rosenn, B. (2005), "Insulin and glyburide therapy: dosage, severity level of gestational diabetes, and pregnancy outcome", Am J Obstet Gynecol, 192(1), 134-139. 8. Lê Hồng Ninh và cs, Các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây (tăng huyết áp và đái tháo đường) tại tỉnh Bình Dương năm 2006-2007. Y học TPHCM, 2008. 12(4). 9. N Idris, Ch Che hatikah, MZ Muiah, MN RushdN (2009) “ universal versus selective screening for detection of gestation diabetes mellitus in a Malaysia population’ Malaysian Family Family Physicuian; 35: 83-87. 10. Nguyễn Thị Kim Liên (2010). Nghiên cứu về đái tháo đường thai kỳ ở nhóm thai phụ có yếu tố nguy cơ cao tại bệnh viện phụ sản trung ương”. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà nội. 11. Nguyễn Thị Phương Thảo, Vũ Thị Bích Nga ( 2007. “ Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của các thai phụ được quản lý thai tại khoa Sản bệnh Bạch Mai”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Trường ĐHYHN 12. Tạ Văn Bình, Nguyễn Đức Vy, Phạm Thị Lan (2004). “ Tìm hiểu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở thai phụ quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội”. Thuộc đề tài NCKH cấp Nhà nước KC. 13. Vũ Bích Nga, Tạ Văn Bình (2007). “ Xác định tỷ lệ và thời điểm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ trong nhóm thai phụ có yếu tố nguy cơ cao” Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học của hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa. Lần3. 14. Wah Cheung, Wasmer G, Jalila A (2001). “ Rick factors for gestational diabetes among Asian women”. Diabetes care, Vol 28, Number 6, June. 15. Yang H, Wei Y (2009). “ Rick factors for gestational diabetes mellitus in Chinese women: a prospective study of 16286 pregnant women in China”. Diabet Med. Nov 26(11), 1099-104.
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_nghiem_phap_dung_nap_glucose_trong_chan_do.pdf

