Đánh giá hiệu quả mang máng gel Fluor trong phòng ngừa đa sâu răng trên bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa đa sâu răng trên

bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ bằng phương pháp mang máng cá nhân có chứa gel Fluor.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp tiến cứu mô tả. Chúng

tôi tiến hành nghiên cứu trên 20 bệnh nhân (BN) xạ trị vùng đầu cổ (552 răng), từ Trung

Tâm Ung Bướu- Bệnh viện Quân Y 175 gửi khám và được phòng ngừa sâu răng sau xạ

trị bằng mang máng cá nhân có chứa gel Fluor, tại khu điều trị khoa Răng Hàm Mặt- BV

175 từ 01/2014- 12/2015. Sau đó, chúng tôi mô tả đặc điểm sâu răng trước xạ bằng chỉ

số ICDAS (International Caries Detection and Assessent System): Chỉ số đánh giá sâu

răng mới chớm ( ICDAS II detection criteria-2005) và đánh giá kết quả sau mỗi 1,2,3

tháng

pdf 13 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả mang máng gel Fluor trong phòng ngừa đa sâu răng trên bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả mang máng gel Fluor trong phòng ngừa đa sâu răng trên bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ

Đánh giá hiệu quả mang máng gel Fluor trong phòng ngừa đa sâu răng trên bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
19
(*) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thị Loan Chi (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 23/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MANG MÁNG GEL FLUOR 
TRONG PHÒNG NGỪA ĐA SÂU RĂNG TRÊN BỆNH 
NHÂN XẠ TRỊ VÙNG ĐẦU CỔ
 Bùi Thị Loan Chi*
Tóm tắt:
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa đa sâu răng trên 
bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ bằng phương pháp mang máng cá nhân có chứa gel Fluor.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp tiến cứu mô tả. Chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu trên 20 bệnh nhân (BN) xạ trị vùng đầu cổ (552 răng), từ Trung 
Tâm Ung Bướu- Bệnh viện Quân Y 175 gửi khám và được phòng ngừa sâu răng sau xạ 
trị bằng mang máng cá nhân có chứa gel Fluor, tại khu điều trị khoa Răng Hàm Mặt- BV 
175 từ 01/2014- 12/2015. Sau đó, chúng tôi mô tả đặc điểm sâu răng trước xạ bằng chỉ 
số ICDAS (International Caries Detection and Assessent System): Chỉ số đánh giá sâu 
răng mới chớm ( ICDAS II detection criteria-2005) và đánh giá kết quả sau mỗi 1,2,3 
tháng.
Kết quả: Trước khi xạ vùng đầu cổ: 65% (13 BN) là nam, 35% (07 BN) là nữ; đa 
số là trung niên và cao tuổi (trung bình 51,45 ± 12,43 tuổi); 78,1% sâu răng mức độ 
nhẹ, hiếm có trường hợp không sâu răng; theo chỉ số ICDAS, code 3 thường gặp nhất 
(38,3%) và ở cả 2 nhóm răng trước, sau code 3 cũng chiếm đa số với tỉ lệ tương ứng 
cao ở nhóm răng sau ( 42,5%), thấp hơn ở nhóm răng trước với tỉ lệ (36,4%). Sau theo 
dõi 1,2,3 tháng: mức độ sâu răng không thay đổi một cách có ý nghĩa. Số răng có chỉ 
số sâu răng mức độ nhẹ nhìn chung vẫn chiếm đa số, giảm dần ở các thời điểm với tỉ lệ 
tương ứng là 76,3%, 71,2%, 66,2%. Số răng có mức độ sâu răng nặng tăng dần ở các 
thời điểm với tỉ lệ tương ứng là 22,6%, 27,7%, 33,4%. Mức độ sâu răng nhẹ chiếm đa số 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
20
ở nhóm răng sau tại các thời điểm trước xạ, sau xạ ở các thời điểm, giảm từ 46,4% còn 
33,8% sau 3 tháng. Ngược lại, mức độ sâu răng nặng tăng chủ yếu ở nhóm răng này từ 
10,4% đến 23,8% sau 3 tháng. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
Từ khóa: sâu răng sau xạ trị, máng cá nhân có chứa gel Fluor.
 EFFECTIVENESS OF FLUORIDE GEL CUSTOM TRAYS FOR RADIATION 
CARIES PREVENTION IN IRRADIATED HEAD AND NECK CANCER 
PATIENTS 
Abstract:
Objective: The purpose of this study is to assess the effectiveness of prevention 
rampant dental caries with fluoride gel custom trays in irradiated head and neck cancer 
patients
Methods and materials: Prospective and described study. The research was carried 
out on 20 patients (552 teeth), who were treated radiation therapy in head and neck 
cancer, from the Oncology Center- 175 Military Hospital to Dental Treatment Area of 
the Odontal- Maxial- Facial Deparment in 175 Military Hospital. Time (from 01/2014- 
12/ 2015). Then, we described the state of patient’s dental caries before radiotherapy by 
ICDAS (International Caries Detection and Assessent System) and evaluated the results 
after 1,2,3 months. 
Results:Before radiotherapy: male: 65%, female: 35%, the average age of middle- 
aged and elderly (51,45 ± 12,43 age); 78,1% low dental caries, rarely cases no cavities.
According to index ICDAS, code 3 was most commonly present (38,3%) in both anterior 
and posterior tooth groups, higher in the posterior tooth group (42,5%), lower in the 
anterior tooth group(36,4%). According to our final review after 1,2, 3 months: the state 
of patient’s dental caries didn’t change a significantly, low dental caries still accounted 
for the majority, descending and deep dental caries ascending at the time to research, 
the proportion were 76,3%, 71,2%, 66,2% and 22,6%, 27,7%, 33,4%. After 3 months, 
low dental caries was higher in the posterior tooth group than the anterior, reduced from 
46,4% to 33,8%, deep dental caries in the posterior tooth group gradually increased 
from 10,4% to 23,8%. However, this difference was not statistically significant.
Keywords: radiation caries,Fluoride gel custom trays.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng sau xạ trị (radiation caries) 
là một trong những tổn thương nghiêm 
trọng nhất thường gặp ở bệnh nhân (BN) 
được điều trị bệnh lý ác tính vùng đầu cổ 
[9]. Theo Catherine H. L, et al (2010) [3], 
tỷ lệ tổn thương này khá cao, chiếm 24% 
trong tổng số trường hợp bệnh được báo 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
21
cáo. Bên cạnh đó, các tổn thương này có 
thể gây nhiều hệ lụy khác như: viêm niêm 
mạc miệng, nhiễm trùng xương hàm, suy 
giảm chức năng (ăn, nhai, nuốt, nói)
[1]. Đây cũng là một trong những yếu tố 
tác động xấu đến sự hấp thu dinh dưỡng, 
ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc 
sống của nhóm bệnh nhân này [3].
Để hạn chế sâu răng sau xạ trị, phòng 
ngừa là bước đầu tiên và được xem là có 
hiệu quả nhất trong quá trình chăm sóc 
răng miệng. Giải pháp này có thể giúp 
tránh các thương tổn mới trên răng, từ đó 
làm giảm chi phí can thiệp điều trị các 
bệnh lý răng miệng nói chung, sâu răng 
nói riêng. Theo y văn thế giới, có nhiều 
biện pháp dự phòng bệnh đã được báo cáo 
ở nhóm BN này như: dùng dung dịch súc 
miệng kháng khuẩn Chlorhexidine 0,12%, 
nước bọt nhân tạo [8], [10], [12]. Liệu 
pháp Fluor đã được chứng minh làm giảm 
sâu răng có ý nghĩa từ thế kỷ XX, và được 
xem là một trong những phương pháp dự 
phòng tốt nhất sâu răng sau xạ trị [8].
Nghiên cứu của Mark S. Chambers et 
al (2007) [11] cho thấy tia xạ hủy hoại các 
tuyến nước bọt, dẫn đến khô miệng. Đây 
cũng là một trong những nguy cơ khởi 
phát và tiến triển sâu răng ở BN xạ trị vùng 
đầu cổ. Bôi gel Fl tại chỗ lên các bề mặt 
răng đã được sử dụng nhằm ngăn ngừa sự 
hình thành sâu răng sau xạ trị khá thành 
công. Việc sử dụng gel Fluor đặt trong một 
máng cá nhân ôm sát các mặt răng dọc 
theo hai cung răng trong miệng mỗi ngày, 
thường được sử dụng để giảm sâu răng đã 
trở thành tiêu chuẩn cho những bệnh nhân 
có hội chứng khô miệng sau khi xạ trị [10]. 
Theo Dreizen S.Brown et al. (1977) [ 4], 
nếu BN tuân thủ mang máng gel Fluor liên 
tục trong 5 phút mỗi ngày sẽ giảm 92% sâu 
răng ở bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ. Dạng 
gel Fluor có hiệu quả thường được y văn 
đề cập là Acidulated Phosphate Fluoride 
1,23% (APF, 12.300ppm)[10].
Tại Việt Nam, nghiên cứu tại BV 
Ung Bướu- TPHCM (2001-2003) đã ghi 
nhận việc chăm sóc răng miệng trước và 
sau xạ trị còn thấp (20%) [1]. Đồng thời, 
gel Fluor đã được khảo sát và đánh giá có 
hiệu quả phòng ngừa sâu răng, nhưng hiệu 
quả phòng ngừa sâu răng ở bệnh nhân có 
xạ trị đầu cổ vẫn là câu hỏi chưa được trả 
lời chuẩn xác. Tại BV Quân Y 175, bệnh 
nhân xạ trị vùng đầu cổ chỉ thường được 
theo dõi và can thiệp khi đã có sâu răng 
mà chưa được dự phòng tốt. Chính vì lý 
do đó, chúng tôi thực hiện đề tài” Đánh 
giá hiệu quả mang máng gel Fluor trong 
phòng ngừa đa sâu răng trên bệnh nhân xạ 
trị vùng đầu cổ” với hai mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng sâu răng ở bệnh 
nhân có chỉ định xạ trị vùng đầu cổ tại BV 
Quân Y 175.
2. Đánh giá hiệu quả mang máng gel 
Fluor trong phòng ngừa đa sâu răng trên 
bệnh nhân xạ trị ung thư đầu cổ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là 552 răng của 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
22
20 BN có chỉ định xạ trị vùng đầu cổ, từ 
Trung tâm Ung Bướu- Bệnh Viện Quân Y 
175, được gửi khám, điều trị và dự phòng 
sâu răng tại khu ngoại trú khoa Răng Hàm 
Mặt (B8)- Bệnh Viện Quân Y 175 từ tháng 
01/2014 đến tháng 12/2015.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Được chẩn đoán xác định ung thư 
vùng đầu cổ có chỉ định xạ trị tại bệnh viện 
(với kết quả giải phẫu bệnh rõ ràng, đầy 
đủ).
- Không hạn chế tuổi tác, giới tính.
- Bệnh nhân đã được điều trị răng 
miệng tốt trước xạ ( hướng dẫn VSRM, cạo 
cao- đánh bóng, trám các răng cần trám và 
nhổ các răng cần nhổ đúng chỉ định)
- Loại trừ các bệnh nhân nặng biến 
chứng khít hàm, há miệng hạn chế không 
lấy được dấu.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia vào 
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Không đáp ứng đầy đủ các tiêu 
chuẩn chọn lựa nêu trên.
- Trong quá trình tham gia nghiên 
cứu bệnh nhân không tuân thủ đầy đủ qui 
trình tái khám.
- Bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu 
nhưng thay đổi ý kiến sau đó.
2. Nội dung nghiên cứu: 
Mô tả đặc điểm sâu răng ở bệnh nhân 
có chỉ định xạ trị vùng đầu cổ và đánh 
giá hiệu quả mang máng gel Fluor trong 
phòng ngừa đa sâu răng trên nhóm bệnh 
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả, can thiệp lâm sàng 
không đối chứng.
a. Các bước tiến hành
- Dụng cụ - vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ bao gồm:
- Ghế nha khoa.
- Bộ đồ khám (gương, thám trâm, kẹp 
gấp).
- Khay lấy dấu 2 hàm.
Vật liệu bao gồm:
- Gòn, oxy già 10%.
- Chất lấy dấu Alginate.
- Thạch cao đỗ mẫu.
- Gel Fluor APF 1,23%.
- Chuẩn bị bệnh nhân 
- Bệnh nhân được chọn từ TTUB- BV 
175, đến khám và điều trị răng miệng tại 
khoa răng hàm mặt (B8). Bệnh nhân có chỉ 
định xạ trị vùng đầu cổ.
- Giải thích cho bệnh nhân hiểu rõ lợi 
ích và các quy trình khám, can thiệp nhằm 
dự phòng sâu răng.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia vào 
nghiên cứu (được thể hiện rõ qua văn bản 
đồng ý). 
- Quy trình điều trị
- Tiến hành tư vấn, điều trị các bệnh lý 
răng miệng, ghi nhận tổng quát tình trạng 
sức khỏe răng miệng bệnh nhân. 
- Lập phiếu khám, điều trị, theo dõi 
(bệnh án nghiên cứu phần phụ lục).
- Khám, chụp ảnh trong miệng, chụp 
phim X quang (Panorama, phim quanh 
chóp, mặt nhai khi cần). 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
23
- Chúng tôi đo lường bệnh sâu răng 
bằng chỉ số đánh giá sâu răng mới chớm 
(ICDAS- II detection criteria-2005). 
Code 0: răng lành mạnh: không có tổn 
thương sau 5 giây thổi khô
Code 1: có sự thay đổi (trắng hoặc 
nâu) trên bề mặt men sau khi thổi khô
Code 2: có sự thay đổi bề mặt men 
răng khi răng ướt (không cần thổi khô)
Code 3: tổn thương có lỗ trên bề mặt 
men răng chưa tới ngà
Code 4: có bóng mờ từ ngà (sâu răng 
ẩn mình)
Code 5: sâu ngà (lỗ sâu lộ ngà < 1/2 
bề mặt răng)
Code 6: lỗ sâu lộ ngà > 1/2 bề mặt 
răng, viêm tủy, chân răng
* Code 0: không cần điều trị
* Code 1, 2, 3: sâu nhẹ: không cần 
điều trị, có thể phòng ngừa
* Code 4,5,6: sâu nặng: cần điều trị và 
dự phòng.
- Thử khay lấy dấu và tiến hành lấy 
dấu trong miệng bệnh nhân.
- Đổ mẫu 2 hàm bằng thạch cao.
- Từ mẫu hàm thạch cao, chúng tôi 
tiến hành ép máng nhựa dùng để mang 
gel Fluor (giai đoạn này được thực hiện ở 
Labo).
- Hướng dẫn bn cách mang máng có 
chứa gel Fl tại nhà.
- Theo dõi bệnh nhân: chúng tôi đánh 
giá bệnh nhân tại các thời điểm 1 tháng, 
2 tháng, 3 tháng theo các chỉ số sâu răng. 
Những trường hợp sâu mới xuất hiện, 
chúng tôi tiến hành điều trị (trám, hay nhổ 
răng nếu không thể bảo tồn được).
b. Thu thập thông tin
- Đặc điểm sâu răng 
- Để đánh giá tình trạng sâu răng 
của bệnh nhân, chúng tôi sử dụng chỉ 
số đo lường bệnh sâu răng là ICDAS 
(International Caries Detection and 
Assessent System)- chỉ số đánh giá sâu 
răng mới chớm- (ICDAS II detection 
criteria-2005)
- Sau xạ trị, cho bệnh nhân mang máng 
có chứa gel Fluor APF 1,23% (Acidulated 
Phosphate Fluor), sau đó đánh giá lại tình 
trạng sâu răng, sau 01 tháng, 02 tháng, 3 
tháng bằng chỉ số ICDAS.
- Đánh giá kết quả dự phòng sâu răng 
sau xạ
Chúng tôi đánh giá tình trạng sâu răng 
qua các chỉ số ICDAS trên từng răng một 
của bệnh nhân tại các thời điểm 1 tháng, 2 
tháng, 3 tháng. Các răng có tình trạng sâu 
mới được tiến hành điều trị thích hợp. Tất 
cả các trường hợp sâu mới, được điều trị, 
chúng tôi tính vào sự thay đổi của mô răng 
sau khi mang máng trong thời gian nhất 
định. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên 
cứu
Ở bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ, 
theo y văn, trước khi được xạ trị thường 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
24
được khám và kiểm tra sức khoẻ răng 
miệng, ghi nhận các tình trạng răng, xử lý 
hay nhổ bỏ các răng có tình trạng quá xấu 
[12]. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào 
có nhóm chứng nhằm kiểm soát tác dụng 
dự phòng sâu răng của FL gel, đặc biệt ở 
bệnh nhân ung thư đầu cổ trên thế giới [8]. 
Tuy nhiên, tác giả Ernest Newbrun (2001) 
[6] cho rằng những thiết kế nghiên cứu 
như thế này vi phạm y đức trầm trọng, nên 
không được khuyến cáo áp dụng. 
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo 
sát và can thiệp trên nhóm bệnh nhân này 
nhằm kiểm soát hay giảm các tổn thương 
sâu răng. Thiết kế nghiên cứu được thực 
hiện là can thiệp lâm sàng, tiến cứu các 
trường hợp, đánh giá trong 3 tháng. Đây 
được xem là mô hình nghiên cứu khá có ý 
nghĩa trong nghiên cứu y học và với tổng 
số 552 răng trên 20 BN theo dõi cũng đã 
mang lại nhiều kết quả khả quan. 
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, 
theo dõi 552 răng của 20 bệnh nhân có xạ 
trị vùng đầu cổ, kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy đa số bệnh nhân là 
người trung niên hay cao tuổi (tuổi trung 
bình là: 51,45 ± 12,43, trong đó tuổi trung 
bình của nam là: 51,92 ± 8,5, của nữ là: 
50,57 ± 18,53). Điều này phù hợp với 
nghiên cứu về vấn đề sức khoẻ răng miệng 
nói chung, và sâu răng nói riêng của nhiều 
tác giả được công bố. Theo Epstein JB, et 
al (1996) [ 5], trong nghiên cứu trên 76 
bệnh nhân ung thư đầu cổ về tình trạng sâu 
răng, thấy nhóm bệnh nhân của tác giả có 
tuổi trung bình là 55,2. Tương tự tác giả 
Wen-Chen Wang [14] khảo sát tình trạng 
sức khoẻ răng miệng của 181 bệnh nhân 
ung thư đầu cổ tại Đài Loan thấy rằng bệnh 
nhân từ 41 đến 60 tuổi chiếm đa số với tỉ 
lệ 63%. Các báo cáo y văn thấy rằng tổn 
thương ác tính vùng đầu cổ thường xuất 
hiện ở nhóm bệnh nhân trung niên đến cao 
tuổi, đây là nhóm bệnh nhân có khả năng 
có sâu răng cao. 
Bên cạnh đó, bệnh lý này cũng xuất 
hiện với tỉ lệ khác nhau theo giới. Kết quả 
của chúng tôi thấy đa số bệnh nhân là nam 
(65%). Điều này cũng phù hợp với đa số 
bệnh nhân là nam được báo cáo, từ 56,7% 
đến 77,2% [5], [8], [14]. Như vậy, giới tính 
là một trong những đặc điểm quan trọng 
đối với sự phân bố của bệnh. Chính những 
yếu tố về giới tính có sự khác biệt có thể 
ảnh hưởng đến những hành vi về vệ sinh 
răng miệng làm ảnh hưởng đến tình trạng 
sâu răng của những trường hợp này. 
2. Đặc điểm sâu răng trước xạ trị
Trước khi xạ trị, chúng tôi tiến hành 
khám và chẩn đoán tình trạng sâu răng của 
bệnh nhân theo chỉ số ICDAS, kết quả như 
sau:
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
25
Bảng 3.1. Đặc điểm sâu răng của bệnh nhân trước xạ trị (n=552)
Mã code Số răng Tỉ lệ (%) Giá trị p
Code 0 18 3,2
p<0,05 (*)
Code 1 26 4,8
Code 2 194 35,2
Code 3 211 38,2
Code 4 4 2,2
Code 5 78 14,1
Code 6 13 2,3
Tổng 552 100
Ghi chú: (*): kiểm định Chi-square test.
Những tổn thương ung thư đầu cổ, dù được xác định do những yếu tố biến đổi về 
gene, tuy nhiên thường xuất hiện ở nhóm người có tiếp xúc thường xuyên với những yếu 
tố nguy cơ gây ung thư. Tình trạng sâu răng cũng được cho rằng bị tác động bởi yếu tố 
tâm lý và thói quen sinh hoạt hằng ngày, đặc biệt ở nhóm người có nguy cơ cao [2]. Bảng 
3.1 và biểu đồ 1 cho thấy đa số răng của bệnh nhân 78,1% có sâu răng nhẹ (mã code 1, 
Biểu đồ 1. Mức độ sâu răng trước xạ trị (n=552) 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
26
2, 3), 18,6% sâu nặng (mã code 4,5,6), ít 
trường hợp không sâu răng (3,2%). Trong 
các mã code của chỉ số ICDAS, code 3 
thường gặp nhất (38,2%). Sự khác biệt 
các chỉ số sâu răng có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05 Chi-square test). Điều này cho 
thấy đa số bệnh nhân trong nghiên cứu này 
có sâu răng mức độ nhẹ. Tác giả Catherine 
H. L, et al (2010) [3] đã tổng quan trên 
19 nghiên cứu liên quan đến những bệnh 
lý răng miệng trong vòng 18 năm thấy 
rằng tầng suất sâu răng của bệnh nhân ung 
thư đầu cổ trước khi điều trị bằng tia xạ 
là 28,1%. Trong nghiên cứu của Kanchan 
P. Dholam, et al (2013) [8] trên 190 bệnh 
nhân bệnh lý này thấy đa số bệnh nhân có 
mức độ sâu răng trước khi can thiệp tia xạ 
có mức độ sâu răng mức trung bình. Điều 
này cũng phù hợp với kết quả khảo sát 
này của chúng tôi. Các tổn thương này dù 
là chỉ mức độ trung bình, nhưng sau quá 
trình điều trị tia xạ có thể tiến triển đa sâu 
răng tràn lan gây ra nhiều hệ lụy khác như: 
viêm niêm mạc miệng, nhiễm trùng trong 
xương hàm, suy giảm chức năng (ăn, nhai, 
nếm, nuốt, nói) [5]. Đây là những yếu 
tố quan trọng làm giảm chất lượng cuộc 
sống, thậm chí gây nguy hại đến sức khoẻ 
toàn thân khác cho bệnh nhân sau khi điều 
trị ung thư vùng đầu cổ bằng liệu pháp xạ 
trị.
Bảng 3.2. Phân bố mức độ sâu R theo vị trí R trước khi xạ trị (n=552)
Mã code
Răng trước
n (%)
Răng sau
n (%)
Giá trị p
Code 0 12 (5,1) 6 (1,7)
p<0,05(*)
Code 1 21 (9) 5 (1,4)
Code 2 64 (35,9) 130 (36,3)
Code 3 69 (38) 142 (39,7)
Code 4 4 (1,7) 8 (2,2)
Code 5 20 (8,6) 58 (16,2)
Code 6 4 (1,7) 9 (2,5)
Tổng 194 (100) 358 (100)
Ghi chú: (*): kiểm định Chi-square test . 
Bảng 3.2 cho thấy trước khi xạ trị, ở cả nhóm răng trước và sau số răng có mức độ 
sâu ở code 3 chiếm đa số với tỉ lệ tương ứng ở nhóm răng trước là 38% thấp hơn chỉ số 
sâu răng của các răng ở nhóm răng sau với tỉ lệ tương ứng là 39,7%. Sự khác biệt các chỉ 
số sâu răng trên từng nhóm răng là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
27
Kết quả này phù hợp với những kết luận của hầu hết các thông tin được công bố. 
Tình trạng hay mức độ của răng sâu thường phụ thuộc vào vị trí răng, hình dáng răng. 
Những răng có vị trí nằm sâu bên trong hay khó vệ sinh, kiểm soát mảng bám thì khả 
năng xuất hiện sâu răng càng nhiều .
3. Kết quả sâu răng khi mang máng có Fluor sau xạ trị 3 tháng
Kết quả đánh giá sâu răng sau 3 tháng theo chỉ số ICDAS như sau:
Bảng 3.3. Đặc điểm sâu răng của bệnh nhân sau 3 tháng (n=552)
Mã code Số BN Tỉ lệ (%) Giá trị p
Code 0 17 3,1
p<0,05 (*)
Code 1 25 4,5
Code 2 192 34,8
Code 3 212 38,4
Code 4 13 2,4
Code 5 80 14,4
Code 6 13 2,4
Tổng 552 100
Ghi chú: (*): kiểm định Chi-square test.
 Nhận xét bảng 3.3 trên cho thấy số bệnh nhân có code 3 là thường gặp nhất 
trong số các răng được khảo sát, với tỉ lệ tương ứng là 38,4%. Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05
Bảng 3.4. Phân bố mức độ sâu R theo vị trí R sau xạ 3 tháng (n=552)
Mã code
Nhóm răng trước
n (%)
Nhóm răng sau
n (%)
Giá trị p
Code 0 11 (5,7) 6 (1,7)
p<0,05 (*)
Code 1 22(11,3) 4 (1,1)
Code 2 64 (33) 130 (36,3)
Code 3 69 (35,5) 141 (39,4)
Code 4 4 (2,1) 9 (2,5)
Code 5 20 (10,3) 59 (16,5) 
Code 6 4 (2,1) 9 (2,5)
Tổng 194(100) 358 (100)
Ghi chú: (*): kiểm định Chi-square test.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
28
Nhận xét bảng 3.4 cho thấy sau 03 tháng can thiệp mang máng gel Fluor, mức độ 
sâu răng ở code 3 cao nhất ở nhóm răng trước và sau với tỉ lệ tương ứng là 35,5% và 
39,4%. Sau đó code 2 ở nhóm răng trước và code 5 ở nhóm răng sau chiếm đa số với tỉ 
lệ tương ứng là 36,3% và 16,5%. Sự khác biệt về các chỉ số code trên từng nhóm răng 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05
Biểu đồ 2. Mức độ sâu răng sau xạ trị 3 tháng (n=552)
Nhận xét biểu đồ cho thấy sau 3 tháng 
mang máng gel fluor, mức độ sâu răng 
nặng xuất hiện với mức cao hơn trước 
(19,2%). Tuy nhiên, sâu răng nhẹ vẫn còn 
chiếm đa số (77,7%).
Như vậy, từ Bảng 3.3, biểu đồ 2 cho 
thấy: sau 3 tháng, mức độ SR không thay 
đổi (có ý nghĩa thống kê) theo thời gian.
Điều này chứng tỏ, việc áp dụng mang 
máng gel F tác dụng tích cực có ý nghĩa, 
ngăn ngừa SR trên nhóm BN có nguy cơ 
SR cao này [14].Theo Catherine H. L. et 
al (2010) [11] khi tổng quan về tác dụng 
của liệu pháp này trong dự phòng SR: khả 
năng giảm SR sau can thiệp khá cao với tần 
suất SR sau điều trị còn là 24%. BN tuân 
thủ đúng những quy trình được cung cấp 
từ bác sĩ răng hàm mặt. Điều này cũng phù 
hợp với quan sát của Sennhenn-Kirchner 
S, et al (2009) [13] dự phòng bằng F trên 
BN có xạ trị vùng đầu cổ tại Đức trong 
12 năm: tình trạng SR và các vấn đề răng 
miệng khác như nha chu, niêm mạc
đều có khuynh hướng cải thiện tích cực. 
Nghiên cứu tình trạng sâu răng ở những 
bệnh nhân có giảm tiết nước bọt, tác giả 
Newbrun (2001) [6] tình trạng SR ở BN 
có giảm tiết nước bọt: máng gel Fl cần 
được thiết kế sao cho thích hợp cho từng 
BN Những kết quả này cho thấy hiệu quả 
dự phòng của F khá khả quan, phù hợp với 
quan sát của chúng tôi khi theo dõi BN 
trong vòng 3 tháng. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
29
4. So sánh kết quả sâu răng ở các thời điểm mang máng
Bảng 3.5. Mức độ sâu răng sau các thời điểm (n=552)
Thời điểm
Mức sâu R
Trước xạ
n (%)
Sau
1 tháng
n (%)
Sau 
2 tháng
n (%)
Sau
3 tháng
n (%)
Giá trị p 
(*)
Không sâu R 18 (3,2) 17(3,1) 17 (3,1) 17 (3,1)
P>0,05Sâu R nhẹ 431(78,1) 430(77,9) 430(77,9) 429 (77,7)
Sâu R nặng 103(18,7) 105(19) 105 (19) 106(19,2)
Tổng 552 (100) 552 (100) 552 (100) 552 (100)
Ghi chú: (*) Kiểm tra sự khác biệt của các đại lượng ở các thời điểm bằng χ2 
- Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5, biểu 
đồ 5: SR nhẹ vẫn chiếm đa số (77,7%), 
nhưng tổn thương SR có thể nhiều hơn, dễ 
dàng chuyển sang mức độ nặng( 19,2%.
- Tuy nhiên, thực tế và y văn cũng đã 
cho thấy rằng tỉ lệ hay tình trạng sâu răng 
ở bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ bị ảnh 
hưởng mạnh bởi tình trạng kinh tế xã hội, 
tuổi, giới, và sắc tộc [9]. Dù mức độ sâu 
răng thường gặp ở nhóm bệnh nhân này 
được xác định ở mức độ trung bình, như 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nhưng 
tổn thương sâu răng có thể nhiều hơn, dễ 
dàng chuyển sang mức độ nặng. Vấn đề 
này đã được y văn chứng tỏ rằng ở mức 
độ sâu răng trên vi thể hay không thể thấy 
được trên phim x quang, thì thường nhiều 
hơn so với mức độ sâu răng quan sát được 
trên lâm sàng [6]. Do đó, ở những bệnh 
nhân có nguy cơ sâu răng cao, như ung thư 
vùng đầu cổ cần được theo dõi, chăm sóc 
và dự phòng sâu răng thật tốt nhằm giảm 
những biến chứng của bệnh, đồng thời 
nâng cao chất lượng cuộc sống của người 
bệnh. 
Bảng 3.6. Mức độ sâu răng ở các nhóm răng theo các thời điểm (n=522)
 Mức 
sâu R
Vị trí 
R
Thời điểm đánh giá sau xạ trị
Giá trị p 
(*)
Trước xạ
n (%)
1tháng 
n (%)
2 tháng
n (%)
3 tháng
n (%)
Không 
sâu R
Trước 12 (2,2) 11 (2) 11(2) 11(2)
p>0,05
Sau 6 (1,1) 6 (1,1) 6(1,1) 6 (1,1)
Sâu nhẹ
Trước 154 (27,9) 155 (28,1) 159 (28,8) 154 (27,9)
Sau 277 (50,1) 275 (49,8) 271(49,1) 275 (49,8)
Sâu 
nặng
Trước 28(5,1) 28 (5,1) 28 (5,1) 28(5,1)
Sau 75 (13,6) 77 (13,9) 77(13,9) 78(14,1)
Tổng 552 (100) 552(100) 552 (100) 552 (100)
Ghi chú: (*) Kiểm tra sự khác biệt của các đại lượng ở các thời điểm bằng χ2
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
30
Nhận xét bảng 3.6 cho thấy mức độ 
sâu răng nhẹ ở nhóm răng sau tại các thời 
điểm trước xạ, sau xạ ở các thời điểm giảm 
từ 50,1% còn 49,8% sau 3 tháng. Ngược 
lại, mức độ sâu răng nặng tăng chủ yếu ở 
nhóm răng này từ 13,6% đến 14,1% sau 3 
tháng. Tuy nhiên sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê. Tức sự thay đổi của 
mức độ sâu răng không liên quan đến thời 
điểm khảo sát. 
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 552 răng ở 20 bệnh 
nhân được khám và điều trị tại khoa Răng 
Hàm Mặt (B8) sau khi xạ trị ung thư vùng 
đầu cổ tại Trung tâm Ung Bướu- Bệnh 
Viện Quân Y 175 từ tháng 01/2014 đến 
tháng 12/2015, chúng tôi có một số kết 
luận như sau: 
 Đa số bệnh nhân là nam (65%) và là 
người trung niên hay cao tuổi (tuổi trung 
bình là: 51,45 ± 12,43, trong đó tuổi trung 
bình của nam là: 51,92 ± 8,5, của nữ là: 
50,57 ± 18,53).
1. Đặc điểm sâu răng ở bệnh nhân 
có chỉ định xạ trị vùng đầu cổ
- Đa số bệnh nhân trước khi điều trị 
bằng tia xạ vùng đầu cổ (78,1%) có sâu 
răng mức độ nhẹ, hiếm có trường hợp 
không sâu răng. Trong các mã code của 
chỉ số ICDAS, code 3 thường gặp nhất 
(38,3%) sau đó là code 2 (35,3%). Hiếm 
gặp nhất là code 0 và 6 với tỉ lệ tương ứng 
là 1,4% và 2,5%.
- Đa số bệnh nhân sâu răng ở cả 
nhóm răng trước và sau có mức độ sâu ở 
code 3 chiếm đa số với tỉ lệ tương ứng ở 
nhóm răng trước là 36,4% thấp hơn chỉ số 
sâu răng của các răng ở nhóm răng sau với 
tỉ lệ tướng ứng là 42,5%. Các răng khác có 
sâu, nhưng không đáng kể.
2. Đánh giá hiệu quả mang máng 
fluor dự phòng sâu răng
Tình trạng sâu răng của bệnh nhân ở 
các thời điểm trước xạ, sau mang máng gel 
Fluor ngừa sâu răng ở thời điểm sau xạ 1, 
2, 3 tháng cho thấy kết quả như sau: 
- Mức độ sâu răng không thay đổi 
một cách có ý nghĩa. Số răng có chỉ số sâu 
răng mức độ nhẹ nhìn chung chiếm đa số, 
giảm dần ở các thời điểm với tỉ lệ tương 
ứng là 76,3%, 71,2%, 66,2%. Số răng có 
mức độ sâu răng nặng tăng dần ở các thời 
điểm với tỉ lệ tương ứng là 22,6%, 27,7%, 
33,4%. 
- Mức độ sâu răng nhẹ chiếm đa số ở 
nhóm răng sau tại các thời điểm trước xạ, 
sau xạ ở các thời điểm, giảm từ 46,4% còn 
33,8% sau 3 tháng. Ngược lại, mức độ sâu 
răng nặng tăng chủ yếu ở nhóm răng này từ 
10,4% đến 23,8% sau 3 tháng. Tuy nhiên 
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê. 
- Như vậy, việc mang máng gel Fl cho 
những bệnh nhân có xạ trị để điều trị ung 
thư vùng đầu cổ có thể duy trì hay không 
làm tăng tình trạng sâu răng theo hướng 
khả quan, có thể mang lại cho bệnh nhân 
chất lượng cuộc sống cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hồng, Trần Thị Anh 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
31
Tường (2010), “ Hoại tử xương hàm do 
xạ”, Cập nhật nha khoa, tập 15-2010, NXB 
Y học, Tp.HCM.
2. Lê Đức Lánh (2011), “Xử trí nha 
khoa đối với bệnh nhân xạ trị và hóa trị”, 
Phẫu thuật miệng- tập 1, NXB Y Học, Tp. 
HCM.
3. Catherine H. L. Hong, Joel J. 
Napeñas, Brian D. Hodgson, et al (2010), 
"A systematic review of dental disease 
in patients undergoing cancer therapy", 
Support Care Cancer; 18(8): 1007–1021. 
4. Dreizen S.Brown LR, Daly 
TE, Drane JB. (1977), “Prevention of 
xerostomia- related dental caries in 
irradiated cancer patients”. J Dent Res 
56(2). Pp. 99-104.
5. Epstein JB, van der Meij EH, Lunn 
R, Stevenson-Moore P. (1996), “Effects of 
compliance with fluoride gel application 
on caries and caries risk in patients after 
radiation therapy for head and neck 
cancer”,Oral Surg Oral Med Oral Pathol 
Oral Radiol Endod; (82). Pp. 268–75.
6. Ernest Newbrun (2001), 
"Topical fluorides in caries prevention 
and management: a North American 
perspective", J Dent Educ; 65(10). Pp. 
1078-83.
7. Helfenstein U, Steiner M. (1994), 
"Fluoride varnishes (Duraphat): a 
meta-analysis", Community Dent Oral 
Epidemiol, (22). Pp. 1-5.
8. Kanchan P. Dholam et al. 
(2013),“Effective of Fluoride Varnish 
Application as Cariostatic and 
Desensitizing Agent in Irradiated Head 
and Neck Cancer Patients”. International 
Journal of Dentistry. Vol 2013, Article ID 
824982.
9. Makarim Al- Omishi (1990), 
“Rampant dental caries”, University of 
Sydney. 
10. Mark S. Chambers, et al. (2006), 
“Clinical evalution of the intraoral fluoride 
releasing system in radiation- induced 
xerostomic subject. Part 1: Fluoride". Oral 
Oncology; 42(9). Pp. 934–945.
11. Mark S. Chambers, et al. (2007), 
“Clinical evalution of the intraoral fluoride 
releasing system in radiation- induced 
xerostomic subject. Part 2: Phase I study”. 
Oral Oncol; 43(1). Pp. 98-105.
12. N. Singh N., et al (1996), “Oral 
Complications of Cancer Therapies: 
Prevention and Management”. Clin Oncol 
(R Coll Radiol);8(1). Pp. 15-24.
13. Sennhenn-Kirchner S, Freund 
F, Grundmann S, Martin A, et al. 
(2009), "Dental therapy before and after 
radiotherapy – an evaluation on patients 
with head and neck malignancies", Clin 
Oral Invest, (13). Pp. 157–64.. 
14. Wen- Chen Wang, Yuk- Kwan 
Chen, Li-Min- Lin (2008), “Oral care 
experiences with 181 nasopharyngeal 
carcinoma patients receiving radiotherapy 
in a Taiwanese hospital". Auris Nasus 
Larynx; 35(2). Pp. 230-4

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_mang_mang_gel_fluor_trong_phong_ngua_da_sa.pdf