Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp

Đặt vấn đề: Kế hoạch an toàn nước là một giải pháp chủ động quản lý nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ

ảnh hưởng đến chất lượng nước ngay tại nguồn, cải thiện sức khỏe của cộng bằng bằng việc cung cấp nguồn

nước “An toàn”(2). Mô hình này đã được Unicef hỗ trợ thực hiện thí điểm tại tỉnh Đồng Tháp năm 2007. Sau hai

năm thực hiện,Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM phối hợp cùng Cục YTDP&MT, văn phòng UNICEF cùng

cán bộ ban điều hành dự án địa phương đã tiến hành đánh giá dự án, đúc kết các bài học kinh nghiệm cho việc

áp dụng triển khai nhân rộng mô hình an toàn nước sau này.

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án an toàn nước sau 2 năm triển khai thực hiện

tại xã Mỹ Hoà huyện Tháp Mười và xã Phú Đức huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp

Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 160 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH 
KẾ HOẠCH AN TOÀN NƯỚC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP 
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn ñề: Kế hoạch an toàn nước là một giải pháp chủ ñộng quản lý nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ 
ảnh hưởng ñến chất lượng nước ngay tại nguồn, cải thiện sức khỏe của cộng bằng bằng việc cung cấp nguồn 
nước “An toàn”(2). Mô hình này ñã ñược Unicef hỗ trợ thực hiện thí ñiểm tại tỉnh Đồng Tháp năm 2007. Sau hai 
năm thực hiện,Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM phối hợp cùng Cục YTDP&MT, văn phòng UNICEF cùng 
cán bộ ban ñiều hành dự án ñịa phương ñã tiến hành ñánh giá dự án, ñúc kết các bài học kinh nghiệm cho việc 
áp dụng triển khai nhân rộng mô hình an toàn nước sau này. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng của dự án an toàn nước sau 2 năm triển khai thực hiện 
tại xã Mỹ Hoà huyện Tháp Mười và xã Phú Đức huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp. 
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, bảng câu hỏi và bảng kiểm ñể ñánh giá hiệu 
quả hoạt ñộng của ban ñiều hành, cộng tác viên và trạm cấp nước. Bảng kiểm kết hợp với quan sát cũng ñược sử 
dụng trong ñiều tra KAP về hiện trạng sử dụng nước tại hộ gia ñình, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. 
Kết quả nghiên cứu: Hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành và cộng tác viên ñều tốt hơn sau một thời gian 
triển khai dự án. Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước (ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ) tăng lên từ 2,8 – 4 
lần ở xã Mỹ Hoà và 1,5 – 2 lần ở xã Phú Đức so trước khi có dự án. Tỷ lệ người dân quan tâm ñến chất lượng 
nước (68,2%); có kiến thức và thực hành tốt sử dụng nước an toàn tại hộ gia ñình như sử dụng dụng cụ múc nước 
sạch sẽ (96,6%), rửa tay bằng xà phòng (70,8%) v.v..; có ý thức bảo vệ môi trường và giữ gìn nguồn nước cao ñã 
phản ánh sự thay ñổi nhận thức của người dân ñến việc sử dụng nước sạch. 
Kết luận: Sau 2 năm triển khai kế hoạch nước an toàn tại 2 xã Mỹ Hòa và Phú Đức của tỉnh Đồng Tháp, dự án 
ñã chứng tỏ ñược tính hiệu quả qua sự cải thiện chất lượng nước của các trạm cấp nước và sự hưởng ứng của người 
dân trong việc sử dụng nguồn nước an toàn, tích cực bảo vệ nguồn nước và cải thiện vệ sinh môi trường. 
Từ khóa: Quản lý nguồn nước sạch, phương pháp giữ nước sạch. 
ABSTRACT 
OPERATIONAL EFFECTIVENESS ASSESSMENT OF THE WATER SAFETY PLAN MODEL IN DONG THAP 
PROVINCE 
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 160 - 166 
Background: Water safety plan is an initiative management to prevent risk factors that effect on water 
quality at source. It helps improve communities’ health by supplying a safe water source. This model was 
supported by Unicef to carry out a pilot at Dong Thap province in 2007. After 2 years of operation, Institute of 
Hygiene and Public Health cooperated with Preventive Medicine and Environment Agency, UNICEF and local 
project management officers carried out the assessment to sum up lessons of experience for developing more 
models in the future. 
Objectives: To assess the effectiveness of water safety plan after 2-year operation at My Hoa commune of 
Thap Muoi district and Phu Duc commune of Tam Nong district in Dong Thap province. 
Method: In-depth interviews, questionnaires and checklists were used to assess the operational effectiveness 
of the management board, collaborators and water supply plants. Checklists with observation were also used in 
KAP survey about the status of water usage at households, personal hygiene and environmental sanitation. 
Results: Operational effectiveness of the management board and collaborators was better after a running 
period of the project. The rate of water usage from local water supply plants, which had periodical water quality 
tests, increased to 2.8-4 times at My Hoa commune and 1.5-2 times at Phu Duc commune compared to before the 
project is implemented. The increasing rate of people concerned about water quality (68.2%), had knowledge and 
*
 Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Địa chỉ liên lạc: ThS.Đặng Ngọc Chánh ĐT:0903 704 532 Email:[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 161 
good practice about safe using of water at households such as using clean water taking tools (96.6%), washing 
hands with soap (70.8%) etc., developed awareness of environmental protection and taking care of water 
resources had reflected the changes in local people’s awareness of water usage. 
Conclusion: After 2-year operation of water safety plan at My Hoa and Phu Duc communes in Dong Thap 
province, the project proved the effectiveness though the improvement in water qualities of water supply plants 
and the response of local people in safe using of water resources, water resource protecting and environmental 
sanitation improvement. 
Keywords: protect safe water, safe water keeping methods. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 2007, UNICEF ñã hỗ trợ thực hiện thí ñiểm 
mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp 
nhằm tìm kiếm một giải pháp cho vấn ñề cung cấp 
nước sạch an toàn cho người dân, ñề phòng các nguy 
cơ gây ô nhiễm nguồn nước, nâng cao nhận thức của 
người dân trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước. 
Mô hình nước an toàn ñược triển khai thí ñiểm tại xã 
Mỹ Hòa - huyện Tháp Mười và xã Phú Đức - huyện 
Tam Nông. Sau hai năm thực hiện, dự án kế hoạch an 
toàn nước ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ: 
tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch tại 02 xã của dự án 
tăng lên, mạng lưới cộng tác viên truyền thông về 
nước sạch và vệ sinh môi trường tại ñịa phương ñược 
củng cố góp phần nâng cao nhận thức của người dân 
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, chất lượng 
nước của 5 trạm cấp nước tham gia dự án ñược theo 
dõi ñịnh kỳ hàng tháng, chính quyền ñịa phương tích 
cực hưởng ứng các hoạt ñộng của dự án (1). Tuy 
nhiên, ñể có thể khẳng ñịnh ñây là mô hình sử dụng 
nước an toàn ñiển hình thì việc ñánh giá tính hiệu quả 
của mô hình là cần thiết. Do ñó, tháng 6 năm 2009, 
Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM phối hợp cùng 
Cục YTDP&MT, văn phòng UNICEF cùng cán bộ 
ban ñiều hành dự án ñịa phương (tỉnh, huyện, xã) ñã 
tiến hành ñánh giá dự án, ñúc kết các bài học kinh 
nghiệm cho việc áp dụng triển khai nhân rộng mô 
hình an toàn nước sau này. 
Mục tiêu nghiên cứu 
- Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng theo dõi giám sát 
của Ban ñiều hành dự án (tỉnh, huyện, xã) và hiệu 
quả hoạt ñộng truyền thông của cộng tác viên. 
- Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng cải thiện chất 
lượng nước của các trạm cấp nước tham gia dự án. 
- Khảo sát sự thay ñổi nhận thức và hành vi trong 
việc sử dụng nước sạch, an toàn và ý thức, hành vi 
bảo vệ chất lượng nước của người dân tại cộng ñồng 
cũng như tại nhà. 
ĐỐI TƯỢNG - PP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
- Lãnh ñạo Trung tâm YTDP tỉnh và Trung tâm 
NS & VSMT NT tỉnh, Trung tâm YTDP huyện, thành 
phần BĐH dự án 2 xã. 
- Cán bộ của UBND xã, trạm y tế xã tham gia dự 
án. 
- Công nhân vận hành hoặc chủ các cây nước 
trong dự án. 
- Cộng tác viên (CTV) truyền thông cho dự án và 
các hộ gia ñình. 
Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu ñối với ban 
ñiều hành tỉnh, huyện, xã ñể ñánh giá hiệu quả hoạt 
ñộng của ban ñiều hành, ghi nhận ý kiến của ban ñiều 
hành về các nội dung hoạt ñộng của dự án. 
Sử dụng bảng câu hỏi và bảng kiểm ñánh giá hiệu 
quả hoạt ñộng của cộng tác viên, sử dụng bảng kiểm 
ñánh giá kỹ năng truyền thông của cộng tác viên. 
Dùng bảng kiểm ñể ñánh giá các hoạt ñộng của 
trạm cấp nước: kiểm tra kỹ năng xét nghiệm chất 
lượng nước, tình hình vệ sinh môi trường tại khu vực 
cấp nước, kiểm tra sổ ghi chép theo dõi chất lượng 
nước. 
Điều tra KAP bằng bảng kiểm kết hợp với quan 
sát các hộ gia ñình trong vùng thực hiện dự án an toàn 
nước về hiện trạng sử dụng nước tại hộ gia ñình, vệ 
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Tổng số hộ gia ñình 
ñiều tra là 150. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành 
Hoạt ñộng của ban ñiều hành cấp tỉnh gồm: 
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Trung tâm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 162 
NS&VSMT NT tỉnh. Sau 2 năm ñi vào hoạt ñộng, các 
thành phần trong ban ñiều hành cấp tỉnh ñã thể hiện 
ñược vai trò của mình là ñầu mối triển khai thực hiện 
các hoạt ñộng của dự án. Trung tâm NS&VSMT NT 
và Trung tâm YTDP tỉnh ñã có sự phối hợp hoạt ñộng 
trong việc phân công trách nhiệm thực hiện dự án, 
phối hợp trong công tác tập huấn và giám sát thực 
hiện. Tuy nhiên sự phối hợp của ban ñiều hành tỉnh 
còn chưa chặt chẽ, không có ñủ cả hai thành phần 
tham dự trong một số ñợt giám sát, thiếu các cuộc hợp 
ñánh giá kết quả hoạt ñộng hàng quí, và các kết quả 
giám sát riêng lẻ chưa ñược thông báo chính thức 
bằng văn bản. 
Hoạt ñộng của ban ñiều hành cấp huyện và xã 
gồm trung tâm YTDP huyện, UBND xã và trạm y 
tế xã. Ban ñiều hành cấp huyện, xã ñã giám sát các 
hoạt ñộng của CTV truyền thông của dự án, phối 
hợp cùng các trạm cấp nước xét nghiệm và ñánh giá 
chất lượng nước ñịnh kỳ hàng tháng, phối hợp cùng 
ban ñiều hành cấp tỉnh, trung ương thực hiện tổ 
chức tập huấn về NS&VSMT cho CTV. Hàng 
tháng ban ñiều hành huyện, xã tiến hành họp ñịnh 
kỳ xem xét và ñánh giá các hoạt ñộng ñã triển khai 
trong tháng ñồng thời phổ biến kế hoạch hoạt ñộng 
của tháng tới. Tuy nhiên, các hoạt ñộng giám sát 
trạm cấp nước và họp kiểm ñiểm CTV hàng tháng 
do trạm y tế xã tổ chức thường thiếu thành phần 
Trung tâm YTDP huyện và UBND xã. Một số nội 
dung hoạt ñộng của ban ñiều hành xã ñề xuất với 
ban ñiều hành tỉnh/huyện chậm nhận ñược phản hồi 
(phối hợp xử lý các trường hợp xả rác ra sông, 
châm clo khử trùng nước). 
Hiệu quả hoạt ñộng của cộng tác viên 
Thành phần công tác viên là cán bộ y tế ấp, 
trưởng ấp, thành viên hội nông dân, phụ nữ ñược tập 
huấn về nước sạch và VSMT phục vụ cho hoạt ñộng 
tuyên truyền của mình. Theo kết quả ñánh giá trên 
80% CTV tại 2 xã ñều trả lời ñúng mục ñích của kế 
hoạch an toàn nước. 100% CTV ñều tham gia các lớp 
tập huấn về NS&VSMT do ban ñiều hành dự án tổ 
chức, tuy nhiên kết quả ñánh giá cho thấy khoảng 
90% công tác viên có ñủ các kiến thức cho công tác 
tuyên truyền của mình. Tương tự, kỹ năng truyền 
thông tốt của các cộng tác viên là 73,6% ở Mỹ Hòa và 
63,6% ở Phú Đức. Nguyên nhân chính là do trình ñộ, 
tuổi tác cũng như nhận thức khác nhau của các CTV. 
Các cộng tác viên lập kế hoạch ñi thăm các hộ 
gia ñình hàng tuần chiếm tỷ lệ trên 80%, ưu tiên 
tuyên truyền cho các hộ gia ñình làm chưa tốt việc 
sử dụng nước và VSMT. Những hộ ñã làm tốt thì 
thời gian ñến thăm ít hơn. Kết quả ñiều tra cũng 
cho thấy có 84,2% CTV ở Mỹ Hòa và 72,7% CTV 
ở Phú Đức biết kết quả xét nghiệm chất lượng 
nước và họ cũng cho biết ñây là một thông tin hữu 
ích trong việc tuyên truyền cho người dân tham 
gia sử dụng nước sạch. 
Hiệu quả hoạt ñộng của các trạm cấp nước 
Có tất cả 5 trạm cấp nước của 2 xã tham gia kế 
hoạch an toàn nước. Khi bắt ñầu dự án các trạm cấp 
nước ñược hỗ trợ xúc rửa vệ sinh toàn bộ hệ thống 
cấp nước (bốn chứa, hệ thống ñường ống phân phối). 
Trạm cấp nước ấp K9 ñược hỗ trợ bể lọc xử lý sắt ñể 
cải thiện chất lượng nước. Tất cả 5 trạm cấp nước ñã 
ñược trang bị hệ thống khử trùng bằng clo góp phần 
cải thiện chất lượng nước về mặt vi sinh. Các trạm cấp 
nước ñã chủ ñộng trong công tác xúc rửa ñịnh kỳ bồn 
chứa, xả bỏ cặn trong ñường ống nên trong giai ñoạn 
2 chất lượng nước của 5 trạm cấp nước 100% ñạt chỉ 
tiêu lý hóa. Với sự hỗ trợ của mô hình kế hoạch an 
toàn nước, chất lượng và tình trạng cấp nước tại 2 xã 
ñã ñược cải thiện ñáng kể. Các chỉ tiêu lý hóa và vi 
sinh nước ñược phân tích theo dõi ñịnh kỳ hàng tháng, 
kết quả phân tích nước trong giai ñoạn 1 và giai ñoạn 
2 có sự thay ñổi theo hướng tốt lên. 
Kết quả khảo sát cho thấy hoạt ñộng của các trạm 
cấp nước có sự chuyển biến tích cực, việc xúc rửa 
ñịnh kỳ hệ thống bồn chứa, kiểm tra rò rỉ trên mạng 
phân phối, các kỹ năng xét nghiệm và ñánh giá chất 
lượng nước, ghi chép sổ theo dõi chất lượng nước của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 163 
nhân viên trạm cấp nước ñược nâng cao. Trên hết là 
các trạm cấp nước ñã hình thành ñược thói quen tự 
kiểm soát việc cung cấp nước cho người dân. Trong 
khi ñó, trước ñây việc kiểm tra thường do các cơ quan 
chức năng thực hiện. 
Sự hưởng ứng của người dân ñối với mô hình 
kế hoạch an toàn nước 
Hình 1: Sự quan tâm của người dân ñối với việc cấp 
nước 
150 hộ gia ñình tại xã Phú Đức và 130 hộ gia 
ñình ở xã Mỹ Hòa ñã ñược ñiều tra ñể ñánh giá sự ảnh 
hưởng của dự án mô hình kế hoạch an toàn nước ñến 
người dân ñịa phương. Kết quả ñiều tra cho thấy: 
Tình hình sử dụng nước sạch và vệ sinh môi 
trường của người dân 
Tình hình sử dụng nước của người dân tại 2 xã 
của dự án ñã có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ các 
hộ gia ñình sử dụng nước máy cho tắm giặt, sinh hoạt 
ñã tăng lên 85,3% ở Mỹ Hòa và 80% ở Phú Đức so 
với tỷ lệ 36% trong giai ñoạn 1. Số hộ gia ñình tham 
gia sử dụng nước máy trong năm chiếm tỷ lệ cao 
92,7% (hình 1). 
68,2% số người trả lời biết chất lượng nước mình 
ñang sử dụng có ñạt tiêu chuẩn hay không. Người dân 
biết về thông tin chất lượng nước là do các CTV, cán 
bộ trong thôn thông báo hoặc là người dân tự hỏi nhân 
viên trạm cấp nước khi họ ñến thu tiền. Điều này 
chứng tỏ dự án ñã có tác ñộng thay ñổi suy nghĩ của 
người dân, nhận thức của người dân sau khi có dự án 
ñã nâng lên một bước. 
Bảng 1: Số hộ sử dụng nước từ các trạm cấp nước tại 
xã Mỹ Hòa và Phú Đức 
Xã Mỹ Hòa (hộ) Xã Phú Đức (hộ) Thời 
gian Ấp 1 Ấp 2 Ấp 3 Ấp 4 Ấp 5 Ấp K8 Ấp k9 Cụm dân 
cư 
6/2006 165 29 197 11 0 196 206 109 
6/2007 380 39 502 38 5 246 358 121 
6/2008 395 105 608 66 45 264 396 168 
5/2009 460 197 809 110 87 304 422 200 
Ghi chú: Số liệu báo cáo của ban ñiều hành dự án 
kế hoạch an toàn nước 
Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước của Xã 
Mỹ Hòa ñến tháng 5/2009 là 1.663 hộ trên tổng số 
2.130 hộ chiếm tỷ lệ 78%, trong ñó riêng ấp 1 so sánh 
thời ñiểm trước dự án (6/2006)(1) và thời ñiểm khi kết 
thúc dự án (5/2009) số hộ sử dụng nước từ trạm cấp 
nước tăng 2,8 lần và ấp 3 tăng 4,1 lần. Tại xã Phú Đức 
có 926 hộ sử dụng nước từ 3 trạm cấp nước tham gia 
dự án chiếm tỷ lệ 58,8%, tỷ lệ hộ dân tham gia sử 
dụng nước từ các trạm cấp nước khi kết thúc dự án 
tăng từ 1,5 ñến 2 lần so với trước khi có dự án. 
Số liệu tổng hợp cho thấy có sự chuyển biến rõ rệt 
về các chỉ số vệ sinh môi trường tại xã Phú Đức và 
Mỹ Hòa sau hai năm tham gia dự án. Tỷ lệ hộ gia 
ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh từ 262 hộ (12,3%) trước 
dự án tại xã Mỹ Hòa tăng lên 748 (35,1%) hộ có nhà 
tiêu hợp vệ sinh. Tại xã Phú Đức 380 hộ gia ñình có 
nhà tiêu hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 24,1% tăng lên 
39,1% (600 hộ gia ñình) tại thời ñiểm ñánh giá. Nhìn 
chung tỷ lệ tăng nhà tiêu tại 2 xã chậm khoảng 6% 
năm. Nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ nhà tiêu còn 
chậm là do người dân tại 2 xã của dự án còn gặp khó 
khăn về kinh tế và kinh phí xây dựng một nhà tiêu ở 
vùng lũ thường quá cao so với thu nhập của họ. Mặt 
khác chính quyền ñịa phương cũng chưa có các giải 
pháp hỗ trợ vốn xây dựng nhà tiêu cho người dân. 
Hiệu quả hoạt ñộng của dự án còn thể hiện ở tỷ lệ 
gia tăng các hộ gia ñình có xử lý rác và nước thải. 
Được tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm môi trường 
cũng lợi ích của việc giữ gìn và bảo vệ nguồn nước, 
các hộ gia ñình ñã có sự chuyển biến tích cực trong 
vấn ñề vệ sinh môi trường. Tỷ lệ hộ ñình có xử lý 
nước thải và rác thải của xã Mỹ Hòa từ 6,5% và 9,2% 
tăng lên 18,4% và 21,3%. Tương tự tỷ lệ hộ gia ñình 
có xử lý nước thải và rác thải của xã phú Đức cũng 
tăng từ 14,4% và 10,6% (trước dự án) lên 23,3% và 
26,8% (sau dự án). 
92.7
85.3
72.5 74.2
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Sử 
dụng 
nước 
trên 
1 
năm 
Sử 
dụng 
nước 
cho 
Sinh 
hoạt 
Biết 
chất 
lượn
g 
nước 
mình 
ñang 
sử 
dụng 
Báo 
với 
trạm 
cấp 
nước 
khi 
có sự 
cố 
Có 
biết 
trạm 
xúc 
rửa 
bồn 
chứa 
nước 
Tỷ lệ % 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 164 
6.5
10.6
9.2
14.4
21.3
23.3
18.4
26.8
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Hình 2: Tỷ lệ hộ gia ñình có xử lý rác và xử lý nước thải trước và sau khi có dự án 
Sau dự án Trước dự án 
Tỷ lệ % 
Xử 
lý nước 
thải 
Xử lý rác 
thải 
Mỹ hòa 
Mỹ hòa 
Phú Đức 
Phú Đức 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 165 
Về vệ sinh trong chăn nuôi, ñặc thù tại 2 xã nghiên cứu chủ yếu người dân chăn nuôi heo, một số 
ít có chăn nuôi trân bò phục vụ cho nông nghiệp và một số nuôi gà vịt. Chất thải chăn nuôi phần lớn 
các hộ gia ñình ñổ vào các hầm chứa phân, một số gia ñình khá giả có xây bể ủ Biogas. Tại thời ñiểm 
ñánh giá kết thúc dự án xã Mỹ hòa có 741 hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh trong tổng số 825 
hộ có chăn nuôi chiếm tỷ lệ 89,8% còn tại xã Phú Đức trong tổng số 245 hộ chăn nuôi chỉ có 135 hộ 
có chuồng trại hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 55,1%. 
Kiến thức sử dụng nước và vệ sinh môi trường của người dân 
Khảo sát kiến thức của người dân về sử dụng nước an toàn tại hộ gia ñình cho kết quả như sau: 
71,4% số người biết phải thường xuyên vệ sinh dụng cụ chứa nước và 96,4% số người biết dụng cụ 
chứa nước phải ñược ñậy kín nắp; 82,1% biết ñược không sử dụng dụng cụ múc nước nhiễm bẩn ñể 
lấy nước; 10,7% biết việc sử dụng nước trực tiếp từ vòi sẽ tránh ñược tái nhiễm bẩn nước. 
Khảo sát kiến thức vệ sinh môi trường của người dân cho thấy có 75,7% hộ gia ñình biết việc vứt 
rác bừa bãi sẽ làm ảnh hưởng ñến môi trường sống xung quanh và phần lớn các hộ gia ñình chọn hình 
thức xử lý rác là thu gom và ñem ñốt. 83,9% người ñược phỏng vấn cho rằng nếu thải nước thải ra 
sông rạch nhiều quá sẽ làm ô nhiễm dòng sông có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc trồng lúa và sức khỏe 
của người sử dụng nước sông. 85,3% người phỏng vấn biết ñược lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp 
vệ sinh là không gây ô nhiễm, ngăn ngừa bệnh tật, không hôi thối. 44% các hộ gia ñình ñược phỏng 
vấn cho biết mình vẫn còn sử dụng cầu cá và cho biết nếu ñược hỗ trợ tiền họ sẽ xây dựng nhà tiêu 
hợp vệ sinh. 
Thực hành vệ sinh trong sử dụng và bảo quản nguồn nước 
Quan sát các hộ gia ñình sử dụng nước tại gia ñình cho thấy tỷ lệ hộ gia ñình thực hành ñúng các 
hành vi sử dụng nước sạch và bảo vệ nguồn nước an toàn khá cao. 
Theo kết quả khảo sát, 94,6% hộ gia ñình chứa nước trong lu có nặp ñậy, 98,7% các lu chứa nước 
sạch sẽ không có rong riêu và cặn bám, 86,7% hộ gia ñình có khu vực sử dụng nước sách sẽ khô ráo 
và 96,6% hộ sử dụng dụng cụ chứa nước sạch sẽ. Bên cạnh ñó, tỷ lệ hộ gia ñình có rãnh thu gom và 
thoát nước tại khu vực sử dụng nước là 66,8%. Có thể nói các can thiệp của dự án ñã có tác ñộng thay 
ñổi hành vi sử dụng nước và bảo quản nguồn nước và bảo quản dụng cụ chứa nước của người dân tại 
hộ gia ñình. Họ ñã tự giác thực hiện các hành vi sử dụng nước tốt trước hết ñể bảo vệ sức khỏe gia 
ñình và góp phần cùng cộng ñồng tham gia sử dụng nước an toàn. 
Thực hành vệ sinh môi trường 
Theo kết quả khảo sát, 29,3% hộ gia ñình tại xã Phú Đức dẫn nước thải ra ao cá, trong khi ñó tỷ lệ 
này ở xã Mỹ Hòa là 34,6%. Các hộ gia ñình có xây hố thấm ñể xử lý nước thải chiếm tỷ lệ 24% ở Phú 
Đức và 36,1% ở Mỹ Hòa. Tỷ lệ các hộ gia ñình khảo sát thải nước thải trực tiếp ra sông là 13,8%, ñây 
là những hộ sống trực tiếp trên sông và không có ñiều kiện ñể xử lý nước thải. 
Tại các hộ gia ñình hình thức thu gom rác và ñốt sau hè là phổ biến nhất với tỷ lệ 46,6%. Trong 
khi ñó, 27,6% gia ñình sống tại khu vực tập trung ñông dân cư thì thực hiện việc thu gom rác tại gia 
ñình. Những hộ gia ñình này trả tiền hàng tháng cho tổ thu gom rác ñi thu gom hàng ngày và mang 
ñến chôn lấp tại bãi rác tập trung của xã. Có những hộ gia ñình tự mang rác ra tận thùng rác chung của 
chợ ñể ñổ. 
133 hộ gia ñình (47%) trong tổng số 280 hộ khảo sát có nhà tiêu hợp vệ sinh. Nhà tiêu ñược sử 
dụng phổ biến ở ñịa phương là nhà tiêu thấm dội nước và nhà tự hoại. Tỷ lệ hộ sử dụng cầu cá vẫn 
còn cao (46%). Để tiến hành xóa cầu cá ñòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành trong việc hỗ trợ các hộ 
gia ñình nghèo xây dựng nhà tiêu. Đánh giá chung các hộ gia ñình có nhà tiêu ñều sử dụng và bảo 
quản nhà tiêu sạch sẽ, không có mùi hôi (73,8%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 166 
KẾT LUẬN 
Sau 2 năm triển khai hoạt ñộng kế hoạch an toàn nước thí ñiểm tại xã Phú Đức, huyện Tam Nông 
và Mỹ Hoà huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp dự án ñã thu ñược một số kết quả kết quả tốt về cải 
thiện tình trạng sử dụng nước an toàn và vệ sinh môi trường của người dân như sau: 
Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước (ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ) tăng lên từ 2,8 – 4 
lần ở xã Mỹ Hoà và xã Phú Đức là 1,5 – 2 lần so trước khi tham gia dự án. 
Tỷ lệ người dân quan tâm ñến chất lượng nước ñã phản ánh sự thay ñổi nhận thức của người dân 
ñến việc sử dụng nước sạch: 68,2% hộ gia ñình có biết về chất lượng nước mình ñang sử dụng; 74,2% 
hộ gia ñình có phản hồi với trạm cấp nước về các sự cố xảy ra khi sử dụng nước. 
Dự án ñã góp phần xây dựng thực hành sử dụng nước an toàn tại các hộ gia ñình: 94,6% hộ gia 
ñình chứa nước trong lu có nặp ñậy; 98,7% các lu chứa nước sạch sẽ không có rong riêu và cặn bám; 
khu vực sử dụng nước sạch sẽ khô ráo 86,7%; sử dụng dụng cụ múc nước sạch sẽ 96,6%. 70,8% hộ 
gia ñình ñược quan sát có hành vi rửa tay bằng xà phòng và 100% các hộ ñình ñược khảo sát tại 2 xã 
dự án ñều thực hiện ăn chín uống sôi. 
100% (cả 5 trạm cấp nước) ñều cam kết tiếp tục duy trì thực hiện các hoạt ñộng của dự án ñể cung 
cấp nguồn nước an toàn cho người dân. 
Ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn nguồn nước của người dân cũng gia tăng: tỷ lệ hộ ñình có xử lý 
nước thải và rác thải của xã Mỹ Hòa từ 6,5% và 9,2% tăng lên 18,4% và 21,3%. Tương tự tỷ lệ hộ gia 
ñình có xử lý nước thải và rác thải của xã phú Đức cũng tăng từ 14,4% và 10,6% (trước dự án) lên 
23,3% và 26,8% (sau dự án). 
Tỷ lệ hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh từ 262 hộ (12,3%) trước dự án tại xã Mỹ Hòa tăng 
lên 748 (35,1%) hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh. Tại xã Phú Đức 380 hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ 
sinh chiếm tỷ lệ 24,1% tăng lên 39,1% (600 hộ gia ñình). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM (2008), Báo cáo ñánh giá giữa kỳ kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp, ñề tài hợp tác với 
Unicef. 
2. WHO (2006), Sổ tay hướng dẫn về chương trình nước an toàn, tài liệu ñào tạo chương trình nước an toàn. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_hoat_dong_cua_mo_hinh_ke_hoach_an_toan_nuo.pdf