Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ

Mục đích: Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ.

Đối tượng và phương pháp: 104 bệnh nhân có huyết áp 24 giờ ≥ 130/90 mmHg được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, 52 bệnh nhân dùng lercanidipine 20mg/ngày và 52 bệnh nhân dùng amlodipine 10mg/ngày. Sau 4 tuần, bệnh nhân được theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ lần 2 để đánh giá hiệu quả của thuốc

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ

Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201526
TÓm TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và 
tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine 
ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng 
theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ.
Đối tượng và phương pháp: 104 bệnh nhân 
có huyết áp 24 giờ ≥ 130/90 mmHg được chia 
ngẫu nhiên làm 2 nhóm, 52 bệnh nhân dùng 
lercanidipine 20mg/ngày và 52 bệnh nhân dùng 
amlodipine 10mg/ngày. Sau 4 tuần, bệnh nhân 
được theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ lần 2 để 
đánh giá hiệu quả của thuốc.
Kết quả: Mức độ giảm huyết áp tâm thu/
tâm trương 24 giờ và ban đêm của lercanidipine 
thấp hơn có ý nghĩa so với amlodipine (17,0/8,2 
và 13,7/8,1 mmHg so với 23,4 /12,7 và 23,7 / 
13,8 mmHg, p <0,05 và <0,01 tương ứng). 
Tỷ lệ đáy đỉnh của lercanidipine là 0,61 và 0,52; 
của amlodipine là 0,75 và 0,73 cho huyết áp tâm 
thu/tâm trương. Chỉ số êm dịu của lercanidipine 
là 0,79 và 0,57; của amlodipine là 1,22 và 1,0 cho 
huyết áp tâm thu/tâm trương. Tỷ lệ tác dụng 
phụ của lercanidipine thấp hơn có ý nghĩa so với 
amlodipine (5,7% so với 19,2%).
Kết luận: Mức độ giảm huyết áp tâm thu/tâm 
trương 24 giờ và ban đêm của lercanidipine thấp 
hơn amlodipine. Lercanidipine làm giảm tỷ lệ vọt 
huyết áp sáng sớm so với trước điều trị. Tỷ lệ tác 
dụng phụ của lercanidipine thấp hơn có ý nghĩa so 
với amlodipine. Nên sử dụng lercanidipine ở bệnh 
nhân nhồi máu não có tăng huyết áp.
ĐẶT VẤn ĐỀ
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ tim mạch 
quan trọng, ước tính là nguyên nhân gây tử vong 
7,1 triệu người trên thế giới [4]và chiếm 4,5% 
gánh nặng bệnh tật toàn cầu [16]. 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nhồi máu não 
chiếm khoảng 80% trong tai biến mạch máu não là 
một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, 
chỉ đứng sau bệnh tim mạch và ung thư [15]. Ở 
Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 500.000-750.000 bệnh 
nhân tai biến mạch máu não mới và tái phát [1]. 
Trên thực tế lâm sàng, một số bệnh nhân nhồi 
máu não vào viện có tăng huyết áp được dùng 
thuốc ngay trong giai đoạn cấp không kể mức độ 
huyết áp như thế nào. Do vậy, để chọn thời điểm 
dùng thuốc hạ huyết áp hợp lý, đạt hiệu quả, giảm 
đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng 
dung nạp của lercanidipine so với amlodipine 
ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp 
bằng huyết áp lưu động 24 giờ
Cao Trường Sinh, Nguyễn Thị Thúy Ngân 
Đại học Y khoa Vinh 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 27
biến chứng tụt huyết áp do tác dụng của thuốc 
cần thiết phải theo dõi huyết áp thường xuyên 
trong giai đoạn cấp để đánh giá biến đổi huyết áp 
và phân biệt được bệnh nhân có tăng huyết áp từ 
trước hay là tăng huyết áp phản ứng khi bị nhồi 
máu não. 
Để lựa chọn một số thuốc có tác dụng trên 
huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não chúng tôi 
tiến hành “Đánh giá hiệu quả và khả năng dung 
nạp của lercanidipine so với amlodipine ở bệnh 
nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng theo dõi 
huyết áp lưu động 24 giờ”. 
Đối TƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn cứu
 Đối tượng nghiên cứu 
104 bệnh nhân: 52 người (30 nam, 22 nữ, 
tuổi trung bình 64,6 ± 9,7) được điều trị bằng 
lercanidipine và 52 người (30 nam, 22 nữ 65,4 ± 
10,8 ) được điều trị bằng amlodipine; từ tháng 
5/2009-7/2012 tại bệnh viện Đa khoa Nghệ An 
và bệnh viện Trung ương Huế.
Loại trừ: THA thứ phát, HA ≥ 220/120 
mmHg kèm theo phình tách động mạch chủ, 
nhồi máu cơ tim , khó thở do suy tim trái cấp, tổn 
thương đáy mắt cấp, đái ít... do THA kịch phát; 
chảy máu dưới nhện; hôn mê sâu Glasgow 3 điểm; 
xuất huyết não; bệnh nhân có tăng huyết áp phản 
ứng trong giai đoạn cấp. Bệnh nhân có chống chỉ 
định dùng lercanidipine và amlodipine; Điều trị 
không đủ thời gian hoặc bỏ điều trị. 
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
 Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối 
chứng, chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện
Cách thức tiến hành
104 bệnh nhân có huyết áp 24 giờ ≥ 
130/80mmHg không có chỉ định phải dùng 
thuốc hạ huyết áp cấp cứu, không có chống chỉ 
định dùng thuốc lercanidipine hoặc amlodipine, 
tình nguyện tham gia nghiên cứu được ngẫu nhiên 
chia vào một trong 2 nhóm(theo phương pháp 
chọn khối ngẫu nhiên cỡ khối là 8). Nhóm 1 dùng 
lercanidipine 20 mg/ngày uống vào buổi sáng liên 
tục trong 4 tuần. Nhóm 2 dùng amlodipine liều 10 
mg/ngày cách dùng tương tự như nhóm 1. Sau 4 
tuần đánh giá kết quả bằng theo dõi huyết áp lưu 
động lần 2. 
Tiêu chí đánh giá tác dụng của thuốc: huyết 
áp lưu động 24 giờ, ban ngày, ban đêm, tỷ lệ vọt 
huyết áp sáng sớm trước và sau điều trị. Tỷ lệ đáp 
ứng điều trị và tỷ lệ có huyết áp trở về bình thường. 
Tỷ lệ đáy đỉnh và chỉ số êm dịu. Tỷ lệ tác dụng phụ 
như phù cổ chân, bừng mặt, nôn, buồn nôn, tụt 
huyết áp, đau đầu, chóng mặt. 
 Tiêu chuẩn các biến số
+ Vọt HA sáng sớm: HATT và HATTr tăng lên 
ít nhất 20/15mmHg tính từ HA thấp nhất trong 
quá trình ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên sau 
khi tỉnh giấc[9].
+ Đáp ứng điều trị khi: Trung bình HA 24h 
giảm so với trước khi dùng thuốc ≥ 15mmHg 
đối với HATT hoặc ≥ 10 mmHg đối với HATTr 
[5],[12].
+ HA trở về bình thường khi: HA 24 giờ 
<130/80 hoặc HA ngày <135/85 mmHg [5]
+ Tỷ lệ đáy đỉnh: T/P = 
Peak 
Trough 
∆
∆
 ∆HA lúc 
thấp nhất trung bình 2 giờ cuối (6h-8h)/ ∆HA lúc 
cao nhất trung bình 2 giờ kế tiếp trong khoảng 2-8 
giờ sau giờ uống thuốc [13].
+ Chỉ số êm dịu (Smoothness Index) 
SI = [13]
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý trên máy 
tính bằng chương trình SPSS 20
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201528
KẾT quẢ nghiÊn cứu
Đặc điểm đầu vào 2 nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng trước khi dùng thuốc 
 Biến số Lercanidipine (1) Amlodipine (2) p
Tổng số bệnh nhân 52 (100%) 52 (100%)
Tuổi TB (năm) 64,6 ± 9,7 65,4 ± 10,8 > 0,05
Chiều cao TB (cm) 158,5 ± 5,8 158,4 ± 6,1 > 0,05
Cân nặng TB (kg) 50,0 ± 9,4 49,0 ± 9,2 > 0,05
Huyết áp lâm sàng (mmHg)
HATT 168,9 ± 21,6 167,1 ± 19,9 > 0,05
HATTr 96,2 ± 13,6 97,7 ± 14,5 > 0,05
Huyết áp 24h(ABPM) 
 HATT (mmHg) 154,4 ± 15,2 156,4 ± 17,6 > 0,05
 HATTr (mmHg) 89,9 ± 10,3 90,2 ± 12,8 > 0,05
 TS tim TB 24h (ck/phút) 75,3 ± 12,4 75,1 ± 12,2 > 0,05
Glucose máu lúc đói (mmol/l) 6,59 ± 2,62 6,05 ± 2,04 > 0,05
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ 2(3,8%) 6(11,5%) > 0,05
Đầu vào nghiên cứu của nhóm dùng lercanidipine và amlodipine tương đương nhau.
Tác dụng của lercanidipine so với amlodipine trên huyết áp
Đánh giá mức độ giảm HA bằng huyết áp lưu động 24 giờ(ABPM)
Bảng 2. Trung bình huyết áp tâm thu, tâm trương trước và sau điều trị
HA(mmHg)
Lercanidipine (1) Amlodipine (2)
TĐT SĐT ∆ p TĐT SĐT ∆ p
HATT
 24h
154,4
±15,2
137,4
±17,2
17,0
±10,1
<0,001
156,4
±17,6
132,9
±14,0
23,5
±17,3
<0,001
p(∆) 1-2 0,0233
Ban ngày
155,9
±16,1
137,8
±17,2
18,1
±10,6
<0,001
157,3
±17,8
133,9
±14,7
23,3
±18,6
<0,001
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 29
p(∆) 0,0829
Ban đêm
150,0
±16,0
136,3
±19,5
13,7
±16,2
<0,001
152,8
±19,1
129,2
±13,2
23,7
±17,4
<0,001
p(∆) 0,0031
HATTr
24h
89,9
±10,3
81,7
±11,0
8,2
±8,5
<0,001
90,2
±12,8
77,4
±8,8
12,7
±10,3
<0,001
p(∆) 0,0168
Ban ngày
90,3
±11,0
82,1
±11,2
8,1
±8,9
<0,001
90,7
±12,6
78,0
±9,2
12,7
±10,6
<0,001
p(∆) 0,0184
Ban đêm
87,9
±10,3
80,8
±12,3
7,1
±11,8
<0,001
88,3
±14,6
74,4
±9,5
13,8
±11,6
<0,001
p(∆) 0,0043
TĐT: Trước điều trị; SĐT: Sau điều trị; ∆: Hiệu số huyết áp trước và sau điều trị.
Sau 4 tuần điều trị: lercanidipine làm giảm 
huyết áp tâm thu 24 giờ, ngày đêm lần lượt từ 
154,4 ±15,2 mmHg, 155,9 ±16,1 mmHg, 150,0 
±16,0 mmHg xuống còn 137,4 ±17,2 mmHg, 
137,8 ±17,2 mmHg, 136,3 ±19,5 mmHg tương 
ứng. Sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa. 
Giảm huyết áp tâm trương 24 giờ, ngày, đêm lần 
lượt từ 89,9 ±10,3 mmHg, 90,3 ±11,0 mmHg, 
87,9 ±10,3 mmHg. Sự khác biệt trước sau điều trị 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 tương ứng.
Amlodipine làm giảm huyết áp tâm thu 24 giờ, 
ngày, đêm lần lượt từ 156,4 ±17,6 mmHg, 133,9 ± 
14,7 mmHg, 152,8 ±19,1 xuống còn 132,9 ±14,0 
mmHg, 133,9 ±14,7, 129,2 ±13,2 mmHg tương 
ứng. Huyết áp tâm trương 24 giờ, ngày, đêm giảm 
từ 90,2 ±12,8 mmHg, 90,7 ±12,6 mmHg, 88,3 
±14,6 mmHg xuống còn 77,4 ± 8,8 mmHg, 78,0 
± 9,2 mmHg, 74,4 ±9,5 mmHg tương ứng. Sự 
khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001 tương ứng.
Amlodipine làm giảm trung bình huyết áp 
24h và trung bình huyết áp ban đêm nhiều hơn 
lercanidipine (23,4±17,3/12,7±10,3 mmHg và 
23,7±17,4/13,8±11,6 mmHg so với 17,0±10,1 
mmHg và 8,2 ± 8,5 mmmHg, p< 0,05). Mức độ 
giảm trung bình huyết áp ban ngày ban ngày của 2 
nhóm thuốc khác nhau không có ý nghĩa (p >0,05). 
Tỷ lệ đáp ứng và huyết áp trở về bình thường
- Đối với lercanidipine: Tỷ lệ đáp ứng điều trị 
là 34,6% (18/52 bệnh nhân), bình thường hóa là 
30,8% (16/52 bệnh nhân).
- Đối với amlodipine là 48,1% (25/52 bệnh 
nhân), bình thường hóa là 44,2% (23/52 bệnh nhân)
Tỷ lệ đáy đỉnh (T/P) và chỉ số êm dịu (Si)
Tỷ lệ đáy đỉnh của lercanidipine trên bệnh 
nhân nhồi máu não có tăng huyết áp là 0,61 đối 
với HATT và 0,52 với HATTr; của amlodipine là 
0,75 đối với HATT và 0,73 đối với HATTr; 
(Tiếp bảng 2)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201530
Chỉ số êm dịu của lercanidipine là 0,79 đối với HATT và 0,57 đối với HATTr; của amlodipine là 1,22 
cho HATT và 1,0 cho HATTr. Chỉ số êm dịu của amlodipine cao hơn lercanidipine ở bệnh nhân nhồi 
máu não có THA.
Tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine 
Bảng 4. Tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine
Triệu chứng
Lercanidipine Amlodipine p
n % n %
Tỷ lệ chung 3 5,7 10 19,2 0,0379
Phừng mặt 3 5,7 8 15,4 0,11
Phù cổ chân 2 3,8 4 7,7 0,665
Đau đầu 0 0,0 2 3,8 (-)
Chóng mặt 0 0,0 1 1,9 (-)
Tổng T/d phụ 5 9,6 15 28,8 0,0253
Phừng mặt+Phù 2 3,8 5 9,6 0,429
Phừng mặt+ Phù +đau đầu 0 0,0 2 3,8 (-)
Tổng≥ 2 T/d phụ 2 3,8 7 13,6 0,154
Tỷ lệ BN có tác dụng phụ và tỷ lệ tổng tác dụng phụ của nhóm dùng amlodipine cao hơn nhóm 
dùng lercanidipine có ý nghĩa ( p=0,0379 và 0,0253). 
Bàn luẬn
 Đánh giá tác dụng hạ HA của lercanidipine 
so với amlodipine bằng theo dõi huyết áp lưu 
động 24 giờ 
Mức độ giảm HA, tỷ lệ đáp ứng và trở về bình 
thường
Campo và cs ở Madrid Tây Ban Nha cho thấy, 
sau 6 tháng dùng Lercanidipine liều 10-20 mg HA 
đo ABPM giảm có ý nghĩa 9,1 ± 10,9 mmHg đối 
với HATT và 4,8 ± 6,4 mmHg đối với HATTr ngày. 
Vào cuối nghiên cứu có 58% được kiểm soát HA 
đối với HA phòng khám và chỉ có 41,2% có HA 
ban ngày <135/85 mmHg[5].
Hernandez và cs ở Venezuela năm 2001 
theo phương pháp mù đôi, so sánh hiệu quả của 
amlodipine và nifedipine GITS bằng phương 
pháp đo PK và ABPM trên 58 BN chia 2 nhóm, 
30 người dùng amlodipine 5 mg/ngày và 28 người 
dùng nifedipine GITS 30 mg/ngày, sau 4 tuần điều 
trị cho thấy giảm HA ở 2 nhóm tương đương nhau. 
ABPM cho thấy nhóm nifedipine GITS giảm HA 
có ý nghĩa ngay ngày đầu tiên trong khi đó nhóm 
amlodipin giảm không đáng kể. Giảm tối đa (đỉnh) 
HATT/HATTr là 26/15 mmHg sau 5-6 giờ dùng 
amlodipine và giảm ít nhất (đáy) là 22/13 mmHg. 
Tỷ lệ đáy đỉnh của amlodipine là 84,61% đối với 
HATT và 86,67% đối với HATTr[8].
Amlodipine làm giảm trung bình huyết áp 
24h và trung bình huyết áp ban đêm nhiều hơn 
lercanidipine (23,4±17,3/12,7±10,3 mmHg và 
23,7±17,4/13,8±11,6 mmHg so với 17,0 ±10,1 
mmHg và 8,2 ± 8,5 mmmHg, p< 0,05). Mức độ 
giảm trung bình huyết áp ban ngày ban ngày của 
2 nhóm thuốc khác nhau không có ý nghĩa (p 
>0,05). 
Tỷ lệ đáp ứng và tỷ lệ huyết áp trở về bình 
thường giữa lercanidipine và amlodipine khác 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 31
nhau không có ý nghĩa thống kê với p =0,163 và p 
= 0,156 tương ứng.
Tỷ lệ đáy đỉnh và chỉ số êm dịu 
Campo và cs tại Tây Ban Nha cho thấy sau 6 
tháng điều trị Lercanidipine liều 10-20mg/ ngày, 
tỷ lệ đáy- đỉnh là 0,58 đối với HATT và 0,56 đối 
với HATTr; chỉ số êm dịu HATT là 0,82 và TTr là 
0,51[5]. 
Joel M.Neutel và cộng sự năm 2003 cho thấy 
tỷ lệ đáp ứng điều trị khi theo dõi HA lưu động 
24 giờ (ABPM) của amlodipine 5mg là 17,5 đối 
với HATT và 40,8% đối với HATT[13]. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi: Tỷ lệ đáy đỉnh tâm thu 
của lercanidipine và amlodipine khác nhau không 
có ý nghĩa (p = 0,140). Tuy nhiên tỷ lệ đáy đỉnh 
tâm trương của lercanidipine thấp hơn có ý nghĩa 
so với amlodipine (p = 0,0258). Chỉ số êm dịu của 
amlodipine cao hơn lercanidipine ở bệnh nhân 
nhồi máu não có THA.
Tác dụng phụ của lercanidipine so với 
amlodipine
Gastone Leonetti và cs nghiên cứu đa trung 
tâm trên 828 người già, tuổi ≥ 60 bị THA được 
phân chia ngẫu nhiên dùng lercanidipine 10 mg/
ngày (n=420), amlodipine 5 mg/ngày (n=200) 
hoặc lacidipine 2 mg/ngày (n=208) (tỷ lệ 
2:1:1). Kết quả cho thấy, nhóm bệnh nhân dùng 
amlodipine có tỷ lệ phù 19% và tỷ lệ ngừng nghiên 
cứu liên quan đến phù là 8,5% so với lercanidipine 
(9%và 2,1%) và lacidipine (4% và 1,4%). Tương 
tự, triệu chứng liên quan đến phù như là căng cổ 
chân và nặng cổ chân xảy ra ở nhóm amlodipine 
(50% và 45%) cao hơn có ý nghĩa ở nhóm 
lercanidipine (35% và 33%) và lacidipine (34% và 
31%). Hầu hết các trường hợp phù đều xảy ra ở 
6 tháng đầu. Hiệu quả giảm HA là tương đương 
nhau giữa 3 nhóm. Nghiên cứu đã đi đến kết luận 
là hiệu quả của 2 thuốc ức chế kênh canxi ái mỡ, 
lercanidipine và lacidipine có hiệu quả hạ HA có 
thể so sánh như là amlodipine nhưng khả năng 
dung nạp tốt hơn[11].
Nakarin Sansanayudh và cs tại Thái Lan, 
nghiên cứu trên 80 bệnh nhân được chia làm 2 
nhóm: nhóm 1 có 40 bệnh nhân dùng amlodipine 
5 mg/ngày và nhóm 2 cũng 40 bệnh nhân dùng 
lercanidipine 10 mg/ngày. Mục đích nghiên cứu là 
so sánh sự thay đổi lượng nước cơ thể được đo bằng 
phương pháp phân tích trở kháng điện cơ thể giữa 
lercanidipine và amlodipine ở bệnh nhân THA 
ngoại trú nhằm so sánh tỷ lệ phù giữa 2 thuốc. Kết 
quả cho thấy: lượng nước cơ thể lúc bắt đầu nghiên 
cứu ở 2 nhóm là tương đương nhau. Sau điều trị, 
cả 2 nhóm đều thay đổi không có ý nghĩa lượng 
nước cơ thể so với lúc ban đầu. 7 bệnh nhân trong 
nhóm dùng amlodipine (17%) và không có bệnh 
nhân nào trong nhóm lercanidipine xuất hiện phù, 
p = 0,012. Trong số 7 bệnh nhân này, tổng lượng 
nước cơ thể, lượng nước ngoài tế bào, trong tế bào 
tất cả đều tăng có ý nghĩa so với lúc đầu[14].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 
3.5 chỉ ra rằng; Tỷ lệ bệnh nhân có tác dụng 
phụ và tỷ lệ tổng tác dụng phụ của nhóm dùng 
amlodipine cao hơn nhóm dùng lercanidipine 
có ý nghĩa (p=0,0379 và 0,0253). Điều này cho 
thấy lercanidipine có khả năng dung nạp tốt hơn 
amlodipine trên bệnh nhân nhồi máu não có tăng 
huyết áp.
KẾT luẬn
Mức độ giảm huyết áp tâm thu/tâm trương 
24 giờ và ban đêm của amlodipine nhiều hơn có ý 
nghĩa so với lercanidipine.
Tỷ lệ đáy đỉnh tâm thu và tâm trương của 
lercanidipine cũng như amlodipine đều > 50%, do 
vậy có thể dùng cả 2 thuốc ở bệnh nhân nhồi máu 
não có tăng huyết áp.
Lercanidipine làm giảm tỷ lệ vọt huyết áp sáng 
sớm có ý nghĩa so với trước điều trị và tác dụng 
tương đương với amlodipine trên thông số này. 
Tỷ lệ tác dụng phụ của lercanidipine thấp hơn 
có ý nghĩa so với amlodipine.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201532
EVALuATiNG ANTiHyPERTENSiVE EFFECTS AND TOLERANCE OF LERCANiDiPNE 
VERSuS AMLODiPiNE iN PATiENTS WiTH iSCHEMiC STROKE WiTH HyPERTENSiON By 
AMBuLATORy BLOOD PRESSuRE MONiTORiNG
Abstract 
Aim: Evaluating effects and side effects of lercanidipne versus amlodipine in patients with cerebral 
ischemic stroke with hypertension by ambulatory blood pressure monitoring (ABPM).
Methods: 104 patients who had the mean blood pressure 24h ≥ 130/90 mmHg were received 
antihypertensive treatment and were divided randomly in two parallel groups study, 52 patients received 
lercanidipin 20 mg/day and 52 patients received amlodipine 10 mg/day. After 4 weeks, the patients of two 
groups were taken second ABPM to evaluate the effects of drugs.
Results: The level of reduction in systolic blood pressure/diastolic 24 hours and the nightime of 
lercanidipine significantly lower than amlodipine (17.0/ 8.2 và 13.7 / 7.1 mmHg versus to 23.4 /12.7 and 
23.7/13.8 mmHg, p <0.05 and <0.01 respectively). Trough/peak ratios of lercanidipine were 0.61 and 0.52 for 
systolic/diastolic blood pressure; that of amlodipine were 0.75 and 0.73 for systolic/diasystolic blood pressure. 
Smoothness index of lercanidipine were 0.79 and 0.57 for systolic/diastolic blood pressure; that of amlodipine 
were 1.22 and 1.0 for systolic/diasystolic blood pressure in patients with ischemic stroke having hypertension. 
The rate of side effects of lercanidipine significantly lower than with amlodipine (5.7% vs. 19.2%, p <0.05).
Conclusion:The rate of side effects of lercanidipine significantly lower than with amlodipine. Shoud use 
lercanidipine in in patients having ischemic stroke with hypertension.
Keywords: ABPM (ambulatory blood pressure monitoring-ABPM), hypertension, morning surge, 
ischemic stroke, trough/peak ratios, smoothness index.
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Harold P. Adams, Lawrence Brass, Anthony Furlan et al (2007), Guidelines for the Early Management of 
Adults With Ischemic Stroke, AHA/ASA Guidelines, p 1655-1693.
2. Vivencio Barrios et al (2002), Antihypertension Efficacy and Tolerability of Lercanidipine in Daily 
Clinical Practice. The ELYPSE Study, Blood Pressure 2002, Vol 11, p 95-100.
3. Barrios et al (2006), Lercanidipine is an effective and well tolerated antihypertensive drug regardless the 
cardiovascular risk profile: The LAURA Study, Journal Clinical Practice, 60,11:1364-1370
4. Norm Campbell et al (2010), Canadian Hypertension Education Program recommendations, An annual 
update, Canadian Family Physician- Le Medecin de famille canadien, p 649-653.
5. Campo et al (2005), Correlations of smoothness index and trough-to-peak ratio with left ventricular mass 
index changes induced by lercanidipine in hypertensive patient, Minerva Med, 96 (5): 365-371.
6. Flack J.M, Nasser SA (2011), Benefits of once-daily therapies in the treatmment of hypertension, Vase 
Health Risk Manag 2011; 7:777-787
7. Goda. A et al (2010), Comparative effects of lercanidipine and amlodipine in treatment of mild to 
moderate hypertension, Journal of Hypertension, vol 28, e-Supplement A, p 277-278.
8. Hernandez RH and al (2001), Comparative effects of amlodipine and nifedipine GITS during treatment 
and after missing two doses, Blood Press Monit 2001, 6(1):47-57.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 33
9. Iqbal. P and Louise Stevension (2011), Cardiovascular Outcomes in patients with normal and abnormal 
24-hour ambulatory blood pressure monitoring, International Journal of Hypertension, 4 pages.
10. Yuan Jiao et al(2012), Reduction of the morning blood pressure surge treated with Olmesartan in Chinese 
patients with mild to moderate essential hypertension- a multicenter, open-label, single treatment group 
clinical study, European Review for Medical and Pharmacological Sciences, 16: 653-659.
11. Gastone Leonetti et al (2002), Tolerability of Long- Term Treatment With Lercanidipine Versus 
Amlodipine and Lacidipine in Elderly Hypertensives, American Journal of Hypertension, Vol 15, p 932-940.
12. Joel M. Neutel and David H.G. Smith (2003), Evaluation of Angiotensin II Receptor Blockers for 24-
Hour Blood Pressure Control: Meta- Analysis of a Clinical Database, the journal of hypertension; Vol V, No 
1: 58-63
13. Omboni S, Zanchetti A (1998), Antihypertension efficacy of lercanidipine at 2.5, 5 and 10 mg in mild 
to moderate essential hypertensive assessed by clinic and ambulatory blood pressure measurements. 
Multicenter Study Investigators, Journal Hypertens 1998, 16:1831-1838.
14. Narakin Sansanayudh et al (2010), Comparison of Changes of Body Water Measured by Using 
Bioelectrical Impedance Analysis between Lercanidipine and Amlodipine Therapy in Hypertensive 
Outpatients, J Med Assoc Thai, Vol 93 Suppl, p 84-92.
15. Thomas Truelsen et al (2000), Global burden of cerebrovascular disease, Cerebrovascular diseases, p 1-67.
16. WHO/ISH (2003), “Statement on management of Hypertension”, Journal of Hypertesion 2003, 21(11); 
1983-1992.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_ha_huyet_ap_va_kha_nang_dung_nap_cua_lerca.pdf