Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn của siêu âm

Nghiên cứu tiến cứu, lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy

thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block) dưới hướng dẫn của siêu âm trên sáu mươi phụ

nữ trải qua mổ lấy thai dưới gây mê được phân bổ ngẫu nhiên để được gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng

dưới hướng dẫn của siêu âm (nhóm TAPB, n = 30) hoặc không được gây tê (nhóm chứng, n = 30). Chúng

tôi đánh giá việc sử dụng morphin trong 72 giờ, điểm đau khi nghỉ ngơi và vận động, sự hài lòng sản phụ.

Kết quả đã giảm đáng kể điểm VAS khi nghỉ ngơi và khi vận động sau khi mổ lấy thai trong nhóm TAPB so

với nhóm đối chứng. Tổng mức tiêu thụ morphin là 15,27 ± 7,0 mg trong nhóm TAPB, đã giảm hơn 64% so

với 42,03 ± 8,8 mg trong nhóm chứng. Gây tê TAP block dưới hướng dẫn của siêu âm cung cấp mức độ

đau sau phẫu thuật thấp hơn, giảm tổng lượng thuốc Morphine giảm đau sau khi mổ lấy thai dưới gây mê

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn của siêu âm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn của siêu âm

Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn của siêu âm
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201982
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ LẤY THAI BẰNG 
GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG
 DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
Nguyễn Duy Khánh¹, Nguyễn Đức Lam², Nguyễn Duy Ánh³
 ¹Bệnh viện A Thái Nguyên, ²Trường Đại học Y Hà Nội
3Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Nghiên cứu tiến cứu, lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy 
thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block) dưới hướng dẫn của siêu âm trên sáu mươi phụ 
nữ trải qua mổ lấy thai dưới gây mê được phân bổ ngẫu nhiên để được gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng 
dưới hướng dẫn của siêu âm (nhóm TAPB, n = 30) hoặc không được gây tê (nhóm chứng, n = 30). Chúng 
tôi đánh giá việc sử dụng morphin trong 72 giờ, điểm đau khi nghỉ ngơi và vận động, sự hài lòng sản phụ. 
Kết quả đã giảm đáng kể điểm VAS khi nghỉ ngơi và khi vận động sau khi mổ lấy thai trong nhóm TAPB so 
với nhóm đối chứng. Tổng mức tiêu thụ morphin là 15,27 ± 7,0 mg trong nhóm TAPB, đã giảm hơn 64% so 
với 42,03 ± 8,8 mg trong nhóm chứng. Gây tê TAP block dưới hướng dẫn của siêu âm cung cấp mức độ 
đau sau phẫu thuật thấp hơn, giảm tổng lượng thuốc Morphine giảm đau sau khi mổ lấy thai dưới gây mê.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block), mổ lấy thai, tiêu thụ morphin, siêu âm
Giảm đau sau mổ lấy thai thường sử dụng 
nhiều nhất morphine tủy sống vì đơn giản và 
có hiệu quả giảm đau tốt. Tuy nhiên không thể 
áp dụng phương pháp này đối với những bệnh 
nhân phải gây mê toàn thân để mổ lấy thai như: 
Rau tiền đạo, rau bong non, sa dây rau, sa 
chi, tiền sản giật, sản giật... Gây tê mặt phẳng 
cơ ngang bụng (Transverse Abdominis Plane 
Block) viết tắt là TAP block là kỹ thuật đưa một 
lượng thuốc tê tập trung vào mặt phẳng giữa cơ 
chéo bụng trong và cơ ngang bụng nơi mà các 
sợi thần kinh đốt sống đi qua [1; 2]. Đây là một 
phương pháp gây tê vùng kinh điển và từ khi 
có hướng dẫn của siêu âm thì ngày càng được 
áp dụng rộng rãi trong giảm đau sau mổ vùng 
bụng nói chung và mổ lấy thai nói riêng [3 - 5] 
tuy nhiên hiện tại Việt Nam rất ít nghiên cứu đề 
cập vấn đề này, đặc biệt giảm đau sau mổ lấy 
thai ở những bệnh nhân phải gây mê toàn thân. 
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm 
mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ 
lấy thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng 
dưới hướng dẫn của siêu âm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bao gồm bệnh nhân từ 18 - 50 tuổi, ASA I, II 
và III. Bệnh nhân sau mổ lấy thai với đường mổ 
Pfannenstiel (Rạch ngang trên khớp vệ) được 
gây mê nội khí quản: Sản phụ rau tiền đạo, rau 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Duy Khánh, 
Khoa Gây mê - Hồi sức, Bệnh Viện A Thái Nguyên
Email: [email protected]
Ngày nhận: 29/07/2019
Ngày được chấp nhận: 20/08/2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 2019 83
bong non, sa dây rau, sa chi, sản phụ có bệnh 
lý tim mạch kèm theo, tiền sản giật nặng, sản 
giật
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Bệnh nhân sau mổ lấy thai theo đường rạch 
dọc qua đường trắng giữa. Chống chỉ định với 
ropivacain, rối loạn đông máu, nhiễm trùng 
vùng chọc, không đồng ý tham gia vào nghiên 
cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên 
có đối chứng.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2018 đến 
tháng 6/2019.
Địa điểm nghiên cứu: khoa Gây mê - Hồi 
sức Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
Cỡ mẫu: Thuận tiện, 60 bệnh nhân chia làm 
2 nhóm.
Chọn mẫu
Phân nhóm bằng bốc thăm ngẫu nhiên.
Nhóm 1 (Nhóm chứng) n1 = 30 bệnh nhân: 
Bệnh nhân sẽ được giảm đau sau mổ sử dụng 
thuốc morphine tĩnh mạch theo phương pháp 
bệnh nhân tự kiểm soát (PCA).
Nhóm 2 (Nhóm TAPB) n2 = 30 bệnh nhân: 
Bệnh nhân sẽ được giảm đau sau mổ bằng 
gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block) 
dưới hướng dẫn của siêu âm kết hợp với 
thuốc morphine tĩnh mạch theo phương pháp 
bệnh nhân tự kiểm soát (PCA).
Quy trình tiến hành
Bệnh nhân sau mổ lấy thai với gây mê nội 
khí quản được chia 2 nhóm. Nhóm chứng 
chuẩn độ và lắp PCA morphine tĩnh mạch với 
1ml/1mg, bolus: 1ml, thời gian khóa: 5 phút, 
liều tối đa: 15 ml/4giờ. Nhóm TAPB được gây 
tê TAP block dưới hướng dẫn siêu âm. Đầu 
dò siêu âm được đặt cùng mặt phẳng ngang 
ngay đường nách giữa của thành bụng bên 
và sát mào chậu. Trên màn hình xác định giới 
hạn lần lượt từ ngoài vào trong: cơ chéo bụng 
ngoài, cơ chéo bụng trong, cơ ngang bụng. Vị 
trí đưa thuốc tê vào là khoang giữa cơ chéo 
bụng trong và cơ ngang bụng. Bơm khoảng 
2ml nước muối sinh lý 0,9% và quan sát thấy 
khoang phồng tách nhau để xác định chính 
xác vị trí cần tiêm thuốc tê. Tiến hành tiêm một 
liều duy nhất mỗi bên thành bụng ngay sau 
khi mổ xong với 0,3ml/kg ropivacain 0,25% + 
dexamethasone 4mg + adrenalin 5mcg/ml rồi 
được lắp PCA morphine tĩnh mạch tương tự 
nhóm chứng ngay sau khi gây tê.
Các tiêu chuẩn đánh giá
Các đặc điểm liên quan đến bệnh nhân, 
quá trình gây mê và phẫu thuật. 
- Tỉ lệ thành công, lượng thuốc và thể tích 
thuốc gây tê TAP block.
- Mức độ giảm đau sau mổ dựa vào thước 
VAS: Tốt: 0 - 1 điểm, khá: 2 - 3 điểm, trung 
bình: 4 - 5 điểm, kém: 6 - 10 điểm
- Tiêu thụ thuốc giảm đau PCA trong 72 giờ 
sau mổ (lượng morphine)
- Đánh giá mức độ hài lòng:
 + Không hài lòng: Còn đau nhiều và/hoặc 
có TDKMM. 
 + Hài lòng: Còn đau nhẹ hoặc có TDKMM 
nhưng thoáng qua. 
 + Rất hài lòng: Không hoặc đau nhẹ, 
thoải mái và dễ chịu.
- Thời điểm đánh giá: Sau rút ống NKQ, 
sau mổ 1h (H1), 2h (H2), 3h (H3), 6h (H6), 9h 
(H9), 12h (H12), 18h (H18), 24h (H24), 36h 
(H36), 48h (H48), 60h (H60), 72h (H72).
3. Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được phân tích và xử lý 
theo phần mềm SPSS 20.0.
Các biến định lượng được mô tả dưới 
dạng trung bình ( X ) và độ lệch chuẩn (SD). 
Các biến định tính được mô tả dưới dạng tỷ 
lệ (%).
Để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ (biến 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201984
định tính) dùng test khi bình phương (| ²). So 
sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình 
(biến định lượng): sử dụng test T - Student khi 
so sánh 2 nhóm. 
Khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê 
khi p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng 
khoa học của Trường Đại học Y Hà Nội 
theo quyết định số 3012/QĐ - ĐHYHN ngày 
13/07/2018 và được phép thực hiện tại khoa 
Gây mê hồi sức bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 
III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Phân bố
Nhóm Chứng
(n1 = 30)
Nhóm TAPB
(n2 = 30)
p
Tuổi (năm) X ± SD
29,23 ± 4,71 31,07 ± 5,9
> 0,05
Min - Max 22 - 45 22 - 43
Chiều cao (cm) X ± SD
156,3 ± 4,28 154,57 ± 4,61
> 0,05
Min - Max 147 - 163 145 - 161
Cân nặng (kg) X ± SD
64,07 ± 4,58 63,33 ± 4,48
> 0,05
Min - Max 55 - 73 56 - 75
BMI (kg/m² ) X ± SD
26,20 ± 1,20 26,51 ± 1,44
> 0,05
Min - Max 24,24 - 28,89 23,94 - 30,30
Tuổi thai (Tuần)
X ± SD 38 ± 1,80 37,63 ± 1,63 > 0,05
Min - Max 32 - 41 33 - 40
Thời gian phẫu thuật 
(phút)
X ± SD 30,53 ± 5,73 31,80 ± 7,95 > 0,05
Min - Max 22- 45 20 - 50
Thời gian gây mê
(phút)
X ± SD 53,87 ± 7,22 54,53 ± 8,06 > 0,05
Min - Max 43 - 75 45 - 78
Không có sự khác biệt ý nghĩa về đặc điểm bệnh nhân cũng như các yếu tố liên quan đến gây 
mê và phẫu thuật giữa hai nhóm (p > 0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 2019 85
2. Hiệu quả giảm đau
Bảng 2. Đặc điểm gây tê TAP block
Đặc điểm
Nhóm TAPB
(n2 = 30)
Thời gian gây tê (phút)
X ± SD 8,43 ± 1,65
Min - Max 6 - 12
Ropivacain (mg) X ± SD
94,05 ± 5,20
Min - Max 84 - 100
Thể tích 1 bên (ml) X ± SD
18,81 ± 1,05
Min - Max 16,80 - 20,00
Thời gian gây tê trung bình 8,43 ± 1,65 phút (ngắn nhất 6 phút và dài nhất 12 phút). Thể tích 
thuốc tê cho mỗi bên trung bình 18,81 ± 1 ,05 ml và tổng lượng thuốc tê trung bình cho cả 2 bên là 
94,05 ± 5,20 mg.
Biểu đồ 1. Điểm đau VAS khi nghỉ ngơi
Trong 12h đầu sau mổ điểm VAS khi nghỉ ngơi nhóm TAPB nhỏ hơn đáng kể so với nhóm chứng, 
p < 0,05.
Biểu đồ 2. Điểm VAS khi vận động
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201986
Trong 36h đầu sau mổ điểm VAS khi vận động trong nhóm TAPB nhỏ hơn đáng kể so với nhóm 
chứng, p < 0,05.
Bảng 3. Tiêu thụ morphine cộng dồn 72 giờ sau mổ
Thời gian
Nhóm Chứng
( X ± SD)
Nhóm TAPB
( X ± SD) p
Sau 6h 4,73 ± 1,1 0 < 0,05
Sau 12h 13,53 ± 2,5 2,10 ± 1,9 < 0,05
Sau 24h 25,03 ± 4,9 6,93 ± 3,8 < 0,05
Sau 48h 38,23 ± 7,7 13,00 ± 5,6 < 0,05
Sau 72h 42,03 ± 8,8 15,27 ± 7,0 < 0,05
Lượng morphine tiêu thụ cộng dồn trong 
72h đầu sau mổ nhóm TAPB là 15,27 ± 7,0 mg 
nhỏ hơn đáng kể so với nhóm chứng 42,03 ± 
8,8 mg với p < 0,05.
Mức độ hài lòng: Nhóm TAPB có tỉ lệ rất hài 
lòng và hài lòng lần lượt là 93,3% và 6,7% trong 
khi đó nhóm chứng có tỉ lệ hài lòng 40% và rất 
hài lòng là 60%, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân: Trong nghiên cứu 
của chúng tôi tất cả bệnh nhân đều ở độ tuổi 
sinh đẻ từ 22 đến 45 tuổi, các chỉ số nhân 
chắc và sản khoa là tương đồng nhau. Các 
yếu tố liên quan đến gây mê và phẫu thuật 
cũng tương tự nhau ở cả 2 nhóm, p > 0,05.
Đặc điểm gây tê TAP block: Thời gian trung 
bình cần thiết để chúng tôi thực hiện kỹ thuật 
gây tê TAP block cho cả 2 bên thành bụng là 
8,43 ± 1,65 phút. Kết quả này cũng tương tự 
như kết quả nghiên cứu của Kiran (8,67 phút) 
[6]. Lượng thuốc tê ropivacain trung bình sử 
dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là 94,05 
± 5,20 mg với thể tích thuốc tê mỗi bên là 
18,81 ± 1,05 ml. Liều lượng thuốc tê chúng tôi 
sử dụng là 1,5 mg/kg phù hợp với thể trạng 
sản phụ người Việt Nam, không vượt quá 
ngưỡng gây độc của thuốc tê ropivacain đã 
khuyến cáo 150mg [7].
Điểm đau VAS khi nghỉ ngơi và vận động: 
Nghiên cứu này có kết quá điểm VAS nghỉ cả 
2 nhóm đều < 4 tại các thời điểm, điểm VAS 
nghỉ ở nhóm TAPB luôn nhỏ hơn nhóm chứng 
ở cùng thời điểm trong 12h sau mổ, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều 
này chứng tỏ gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng 
dưới hướng dẫn của siêu âm có hiệu quả giảm 
đau sau mổ tốt. Trong 36 giờ sau mổ chúng tôi 
nhận thấy điểm VAS vận động ở nhóm TAPB 
nhỏ hơn đáng kể so với nhóm chứng ở cùng 
thời điểm, p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp 
với nghiên cứu của tác giả Abdallah [8] cho 
thấy tác dụng của TAP block hiệu quả đến 36h 
sau mổ với điểm VAS vận động ở nhóm TAP 
block thấp hơn 1,29 điểm so với nhóm chứng 
(95% CI - 3,74 đến - 1,16, p= 0,01). Tác giả 
Nguyễn Văn Minh và cs [9] nghiên cứu trên 
60 sản phụ mổ lấy thai được gây tê tủy sống 
cho thấy điểm đau VAS tại thời điểm 2h sau 
mổ 2 nhóm là tương đồng nhau do vẫn còn tác 
dụng của thuốc tê, tuy nhiên từ thời điểm 4h 
đến 12h sau mổ điểm đau VAS nghỉ ngơi và 
vận động của nhóm gây tê TAP block nhỏ hơn 
đáng kể so với nhóm chứng.
Mức độ tiêu thụ morphine phụ thuộc chủ 
yếu vào cường độ và thời gian đau của bệnh 
nhân, bệnh nhân có điểm đau thấp cần lượng 
morphine ít hơn và ngược lại. Trong nghiên 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 2019 87
cứu của chúng tôi nhận thấy 72 giờ đầu sau 
mổ lượng morphine tiêu thụ tại các thời điểm 
nghiên cứu ở nhóm TAPB ít hơn đáng kể so 
với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. Đặc biệt thời điểm 6 
giờ đầu sau mổ trong nhóm TAPB không có 
trường hợp nào phải dùng đến morphine. 
Tổng Lượng morphine tiêu thụ 72h sau mổ của 
nhóm TAPB giảm 64% so với nhóm chứng. 
Kết quả này cũng tương tự như của tác giả 
Baaj [10] (giảm 60% lượng morphine). Tác giả 
Nguyễn Văn Minh và cs [9] (giảm 58,6%).
Mức độ hài lòng: Thang điểm hài lòng của 
bệnh nhân phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả 
giảm đau sau mổ, chúng tôi nhận thấy nhóm 
TAPB có tỉ lệ rất hài lòng (93,3%) cao hơn 
đáng kể so với nhóm chứng (60%), điều này 
cũng phù hợp do điểm đau VAS khi nghỉ ngơi 
và khi vận động với gây tê TAP block thấp 
hơn so với nhóm chứng không được gây tê. 
Kết quả này cũng tương tự tác giả Fusco [11] 
trong nhóm gây tê TAP block có tỉ lệ bệnh 
nhân rất hài lòng 95,8% và hài lòng là 4,2% 
trong khi đó nhóm chứng có tỉ lệ rất hài lòng 
62,5% và hài lòng là 37,5%.
Nghiên cứu của chúng tôi còn có một số 
hạn chế: Cỡ mẫu của nghiên cứu chưa đủ lớn 
để đánh giá tính an toàn. Chúng tôi cũng chưa 
tiến hành theo phương pháp mù đôi. Hướng 
nghiên cứu tiếp theo chúng tôi muốn đánh giá 
hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai với gây tê 
TAP block được duy trì liên tục qua catheter.
V. KẾT LUẬN
Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP 
block) dưới hướng dẫn của siêu âm có hiệu 
quả làm giảm đau tốt hơn phương pháp PCA 
morphine tĩnh mạch cho các bệnh nhân sau 
mổ lấy thai với gây mê nội khí quản, điểm đau 
VAS khi nghỉ ngơi (12h sau mổ) và VAS khi 
vận động (36h sau mổ) thấp hơn đáng kể so 
với PCA tĩnh mạch. Gây tê TAP block tiêu thụ 
morphine (15,27 ± 7,0 mg) giảm 64% so với 
PCA tĩnh mạch (42,03 ± 8,8 mg) trong 72h đầu 
sau mổ và mức độ hài lòng của bệnh nhân 
được nâng cao hơn đáng kể.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành 
đến bộ môn Gây mê Hồi sức - Trường Đại 
học Y Hà Nội và khoa Gây mê Hồi sức - Bệnh 
viện Phụ Sản Hà Nội đã tạo điều kiện giúp 
đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện nghiên 
cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Charlton S., Cyna A.M., Middleton 
P., et al. (2010). Perioperative transversus 
abdominis plane (TAP) blocks for analgesia 
after abdominal surgery. Cochrane Database 
Syst Rev,12, 1 - 16.
2. Hebbard P (2015). TAP block 
nomenclature. Anaesthesia, 70, 112 - 113.
3. Belavy D., Cowlishaw P.J., Howes M., 
et al (2009). Ultrasound-guided transversus 
abdominis plane block for analgesia after 
Caesarean delivery. Br J Anaesth, 103, 726 
- 730.
4. Loane H., Preston R., Douglas 
M.J., et al (2012). A randomized controlled 
trial comparing intrathecal morphine with 
transversus abdominis plane block for post-
cesarean delivery analgesia. Int J Obstet 
Anesth, 21, 112 - 118.
5. Klasen (2016). Postoperative analgesia 
after caesarean section with transversus 
abdominis plane block or continuous infiltration 
wound catheter: A randomized clinical trial. 
TAP vs. infiltration after caesarean section. 
Anaesthesia Critical Care & Pain Medicine, 
35, 401- 406.
6. Kiran L.V., Sivashanmugam T., Kumar 
V.R.H., et al (2017). Relative Efficacy of 
Ultrasound-guided Ilioinguinal-iliohypogastric 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201988
Nerve Block versus Transverse Abdominis 
Plane Block for Postoperative Analgesia 
following Lower Segment Cesarean Section: 
A Prospective, Randomized Observer-blinded 
Trial. Anesth Essays Res, 11, 713 - 717.
7. Kalra P (2010). Miller's Anesthesia, 
Volumes 1 and 2, 7th Edition. Anesthesiology: 
The Journal of the American Society of 
Anesthesiologists. 112, 260-261.
8. Abdallah F.W., Halpern S.H., Margarido 
C.B., et al (2012). Transversus abdominis 
plane block for postoperative analgesia after 
Caesarean delivery performed under spinal 
anaesthesia? A systematic review and meta-
analysis. Br J Anaesth, 109, 679 - 687.
9. Nguyễn Văn Minh, Bùi Thị Thúy Nga, 
Trần Xuân Thịnh (2018). Hiệu quả của 
phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng 
cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật 
lấy thai. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học 
Y Dược Huế, 8, 37 - 41.
10. Baaj J.M., Alsatli R.A., Majaj H.A., 
et al (2010). Efficacy of ultrasound-guided 
transversus abdominis plane (TAP) block for 
postcesarean section delivery analgesia--a 
double-blind, placebo-controlled, randomized 
study. Middle East J Anaesthesiol, 20, 821 - 
826. 
11. Fusco P., Cofini V., Petrucci E., et al 
(2016). Transversus Abdominis Plane Block 
in the Management of Acute Postoperative 
Pain Syndrome after Caesarean Section: A 
Randomized Controlled Clinical Trial. Pain 
physician, 19, 583 - 591.
Summary
EVALUATE THE PAIN RELIEF EFFECTS AFTER CESAREAN 
DELIVERY BY ULTRASOUND - GUIDED TRANSVERSUS 
ABDOMINIS PLANE (TAP) BLOCK 
Randomized controlled clinical research studies were conducted to evaluate the pain relief 
effects of ultrasound - guided transversus abdominis plane (TAP) block. Sixty women who 
underwent caesarean delivery under general anaesthesia were allocated randomly to receive 
a transversus abdominis plane block under ultrasound guidance (TAPB group, n = 30) or no 
blockade (control group, n = 30). We recorded morphine use for 72 hrs, pain scores at rest and 
activity, and overall maternal satisfaction. The result showed there was significantly reduction 
of VAS scores at rest and activity after cesarean section in TAP block group compared with the 
control group. The total morphine consumption was 15,27 ± 7,0 mg in TAPB group, which was 
a reduction of more than 64% compared with 42,03 ± 8,8 mg in the Control group. Ultrasound - 
guided TAP block provides lower postoperative severity of pain and reduced total postoperative 
morphine analgesics consumption after cesarean section under general anaesthesia.
Keywords: transversus abdominis plane block (TAP block), Caesarean delivery, morphine 
consumption, ultrasound-guided.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_giam_dau_sau_mo_lay_thai_bang_gay_te_mat_p.pdf