Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng

Buồn nôn và nôn sau mổ (BNNSM) là một vấn đề thường gặp trong 24 giờ đầu sau

phẫu thuật. Tỉ lệ BNNSM chung khoảng 20- 30% theo Hiệp Hội Gây Mê Hồi Sức Hoa

Kì và lên đến 80% ở những bệnh nhân có nguy cơ rất cao về buồn nôn và nôn sau mổ.

Phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng là phương pháp điều

trị ngoại khoa thường qui như cắt túi mật bằng phương pháp nội soi, cắt ruột thừa nội

soi. Phương pháp nội soi ít xâm hại hơn phương pháp phẫu thuật mở, nhưng tỉ lệ buồn

nôn và nôn sau mổ cao hơn mổ mở, khoảng 40 – 70%. BNNSM làm bệnh nhân ra mồ

hôi, nhịp tim nhanh, đau bụng, kéo dài thời gian nằm ở phòng hồi tỉnh cũng như thời

gian nằm viện và tăng nguy cơ mắc Hội chứng Mendelson viêm phổi do hít phải chất

nôn. BNNSM mức độ nặng có thể dẫn đến mất nước, rối loạn điện giải, bục vết mổ,

chảy máu kéo dài ở vết thương, máu tụ và vỡ thực quản. Do vậy dự phòng NBNSM là

vấn đề mà các nhà gây mê hồi sức và ngoại khoa đã và đang quan tâm tới trong thời

gian gần đây.

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng

Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 289 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG BUỒN NÔN VÀ NÔN CỦA 
DEXAMETHASONE Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TIÊU HÓA 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI Ổ BỤNG 
Tăng Văn Dũng, Nguyễn Long Hồ 
Nguyễn Thị Hồng Điệp 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Buồn nôn và nôn sau mổ (BNNSM) là một vấn đề thường gặp trong 24 giờ đầu sau 
phẫu thuật. Tỉ lệ BNNSM chung khoảng 20- 30% theo Hiệp Hội Gây Mê Hồi Sức Hoa 
Kì và lên đến 80% ở những bệnh nhân có nguy cơ rất cao về buồn nôn và nôn sau mổ. 
 Phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng là phương pháp điều 
trị ngoại khoa thường qui như cắt túi mật bằng phương pháp nội soi, cắt ruột thừa nội 
soi. Phương pháp nội soi ít xâm hại hơn phương pháp phẫu thuật mở, nhưng tỉ lệ buồn 
nôn và nôn sau mổ cao hơn mổ mở, khoảng 40 – 70%. BNNSM làm bệnh nhân ra mồ 
hôi, nhịp tim nhanh, đau bụng, kéo dài thời gian nằm ở phòng hồi tỉnh cũng như thời 
gian nằm viện và tăng nguy cơ mắc Hội chứng Mendelson viêm phổi do hít phải chất 
nôn. BNNSM mức độ nặng có thể dẫn đến mất nước, rối loạn điện giải, bục vết mổ, 
chảy máu kéo dài ở vết thương, máu tụ và vỡ thực quản. Do vậy dự phòng NBNSM là 
vấn đề mà các nhà gây mê hồi sức và ngoại khoa đã và đang quan tâm tới trong thời 
gian gần đây. 
 Trong quá khứ đã có những thuốc để kiểm soát BNNSM, những thuốc đó thường là 
kháng histamin, các dẫn xuất phenothiazine, kháng cholinergics, đối kháng thụ thể 
dopamine với tác dụng không mong muốn như an thần, dysphoria, triệu chứng ngoại 
tháp, khô miệng, bồn chồn và nhịp tim nhanh. Từ khi khám phá được vùng nhận cảm 
hóa học CTZ ở sàn não thất IV, các chất trung gian hóa học đồng vận dẫn truyền cảm 
giác nôn, tại vùng này tới trung tâm nôn ở hành não đã cắt nghĩa được phần nào cơ chế 
tác dụng phòng nôn của Dexamethasone. Dexamethasone là thuốc dễ kiếm và giá 
thành rẻ, nhưng chưa sử dụng rộng rãi trong dự phòng BNNSM. 
 Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu nghiên cứu : “Đánh giá hiệu quả 
dự phòng buồn nôn và nôn của Dexamethasone ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tiêu 
hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng“. 
 1.1- Mục tiêu chung: 
 Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của Dexamethasone ở bệnh nhân 
phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng. 
 1.2- Mục tiêu cụ thể: 
 Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của Dexamethasone trong 24 giờ 
đầu sau phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 2.1- Đối tượng nghiên cứu: 
 Các bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi từ tháng 3 
năm 2020 đến hết tháng 8 năm 2020 tại khoa gây mê hồi sức Bệnh viện Đa Khoa Khu 
Vực Tỉnh An Giang. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 290 
 2.1.1- Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
 - Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi 
 - Bệnh nhân tuổi từ 18- 65 tuổi , đồng ý tham gia nghiên cứu. 
 - Bệnh nhân không sử dụng thuốc chống nôn trước phẫu thuật 
 - Bệnh nhân có ASA (American Society of Anesthesiologisis) từ I - II. 
 2.1.2- Tiêu chuẩn loại trừ 
 - Bệnh nhân chống chỉ định sử dụng Dexamethasone. 
 - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. 
 - Có triệu chứng nôn và buồn nôn trước mổ, dùng thuốc chống nôn trước mổ. 
 - Bệnh nhân đang sử dụng Steroid hoặc đang điều trị ung thư bằng hóa chất. 
 - Chuyển qua mổ mở và không thực hiện đúng quy trình gây mê. 
 - Đánh giá ASA III – IV hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
 2.2- Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1- Thiết kế nghiên cứu Ngẫu nhiên, có nhóm chứng. 
2.2.2- Địa điểm nghiên cứu Khoa GMHS Bệnh Viên ĐKKV Tỉnh An Giang 
2.2.3- Thời gian nghiên cứu từ tháng 03/2020 đến tháng 08/2020. 
2.3- Định nghĩa biến số nghiên cứu: 
 - Thời gian gây mê: từ lúc bắt đầu tiêm thuốc ngủ để khởi mê cho đến lúc rút 
nội khí quản. 
 - Thời gian phẫu thuật: từ lúc bắt đầu rạch da đến lúc kết thúc đóng da. 
 - Nôn là sự tống các chất trong dạ dày ra ngoài liên quan đến sự co nhịp nhàng 
của các cơ hô hấp, bao gồm cơ hoành và các cơ thành bụng. 
 - Buồn nôn là một cảm giác khó chịu ở vùng họng, thượng vị và muốn nôn. 
Buồn nôn thường đi kèm với nôn nhưng không nhất thiết hai triệu chứng này cùng 
xuất hiện cùng lúc. 
 - Thang điểm Apfel: 
Yếu tố nguy cơ Điểm 
Nữ 1 
Tiền sử nôn, buồn nôn sau mổ 1 
Không hút thuốc 1 
Dùng opioid sau mổ 1 
 Chấm điểm Apfel về nguy cơ nôn và buồn nôn sau phẫu thuật. Nguy cơ 
cao: 3-4 điểm. 
 - Theo dõi: Huyết áp, mạch, SpO2, đau đầu, chóng mặt, ngứa. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 291 
 2.4- Phương pháp tiến hành 
 - Tất cả bệnh nhân được khám thường qui. Phân nhóm ngẫu nhiên : nhóm I gồm 
40 bệnh nhân : tiêm tĩnh mạch 8 mg Dexamethasone khi khởi mê và nhóm II gồm 40 
bệnh nhân: được tiêm nước muối sinh lý 0.9%. Tiền mê midazolam 0.02mg/kg. Khởi 
mê bằng propofol 2-3mg/kg, fentanyl 2-3mcg, esmeron 0.6mg/kg, đặt nội khí quản và 
duy trì mê sevoflurane 2- 3%. Trước lúc kết thúc phẫu thuật 30 phút sử dụng thuốc 
giảm đau paracetamol 1g/100ml truyền tĩnh mạch. Hóa giải tồn dư thuốc giãn cơ 
neostigmin 40mcg/kg và atropin 20mcg/kg. 
 - Tất cả bệnh nhân được theo dõi 24 giờ sau phẫu mổ. Tất cả bệnh nhân được 
chăm sóc và điều trị sau mổ theo cùng một phát đồ. Bệnh nhân được đánh đánh giá 
mức độ buồn nôn- nôn sau mổ trong giai đoạn nôn đầu tiên. Theo dõi các tác dụng phụ 
của thuốc phòng nôn như nhức đầu, chóng mặt.... 
 2.5- Xử lý số liệu 
- Các số liệu thu thập theo phiếu thu thập số liệu, kết quả được xử lý bằng phần 
mềm thống kê SPSS 22.0. Xác định mức có ý nghĩa thống kê với P < 0.05. 
- Nếu các biến số là biến định lượng sẽ được kiểm định bằng T- test nếu biến số 
có phân phối chuẩn và phương sai không khác nhau. Nếu các biến số là biến kiểm định 
tính sẽ được kiểm định bằng test chi bình phương χ2 hoặc Fisher’s exact test. 
III. KẾT QUẢ 
 3.1- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
 Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Biến số Nhóm I Nhóm II p 
Tuổi (Năm) 
(Tối thiểu – Tối đa) 
41,88 ± 6,11 
(19 – 55) 
38,48 ± 7,38 
(22 – 55) 
0,028 
Giới 
Nữ 27 (67,5%) 30 (75%) 0,622 
Nam 13 (32,5%) 13 (25%) 
Cân nặng (kg) 
(Tối thiểu – Tối đa) 
55,13 ± 6,28 
(48 – 70) 
50,95 ± 3,99 
(47 – 69) 
0,01 
Chiều cao (cm) 
(Tối thiểu – Tối đa) 
152,38 ± 5,43 
(145 – 172) 
156,15 ± 6,55 
(147 – 170) 
0,06 
BMI (kg/m2) 23,75 ± 2,73 20,95 ± 1,65 <0,05 
TG mổ (phút) 
(Tối thiểu – Tối đa) 
52,68 ± 8,21 
(37 – 68) 
49,98 ± 9,45 
(50 – 85) 
0,177 
TG gây mê (phút) 
(Tối thiểu – Tối đa) 
68,48 ± 8,01 
(55 – 83) 
66,43 ± 9,17 
(50 – 85) 
0,29 
 TG: thời gian. Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 292 
 Nhận xét: Các đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu tương đồng nhau. 
 3.2- ASA và bệnh lý phẫu thuật 
 Bảng 2. So sánh tỷ lệ ASA 
ASA Nhóm I Nhóm II p 
I 36 (90) 31 (77,5) 0,225 
II 4 (10) 9 (22,5) 
Tổng 40 (100) 40 (100) 
 Giá trị là n (%) 
 Nhận xét: Tỉ lệ ASA I cao hơn ASA II và ở nhóm I (90%) cao hơn nhóm II 
(77,5%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 
 Bảng 3. So sánh nhóm bệnh lý phẫu thuật nội soi 
Bệnh lý Nhóm I Nhóm II p 
Cắt ruột thừa 28 (70) 29 (72,5) 0,5 
Cắt túi mật 12 (30) 11 (27,5) 
Tổng 40 (100) 40 (100) 
 Giá trị là n (%) 
 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa cao hơn cắt túi mật, cắt 
ruột thừa ở nhóm I (70%) thấp hơn nhóm II (72,5%). Tuy nhiên, sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 
 3.3- Phân bố bệnh nhân theo thang điểm Apfel 
 Bảng 4. So sánh điểm Apfel 
Điểm Nhóm I Nhóm II p 
0 3 (7,5) 5 (12,5) 0,712 
1 4 (10) 4 (10) 0,644 
2 28 (70) 21 (52,5) 0,168 
3 5 (12,5) 10 (25) 0,252 
 Giá trị là n (%). 
 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân được Apfel 2 điểm chiếm cao nhất, bệnh nhân được 
Apfel 2 điểm ở nhóm I (70%) cao hơn nhóm II (52,5%). Tuy nhiên, sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 293 
 3.4- Số lần buồn nôn – nôn trung bình trên 1 bệnh nhân trong 24 giờ sau phẫu 
thuật 
 Bảng 5. Số lần buồn nôn, nôn trung bình trên 1 bệnh nhân trong 24 giờ 
Chỉ tiêu Nhóm I Nhóm II p 
Số lần buồn nôn - nôn 2,78 ± 3,91 4,93 ± 3,43 0,01 
 Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn. 
 Nhận xét: Số lần buồn nôn – nôn trung bình trên 1 bệnh nhân trong 24 giờ sau 
phẫu thuật ở nhóm I (2,78 lần) thấp hơn nhóm II (4,93 lần). Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,05). 
 3.5- So sánh buồn nôn và nôn sau mổ 
 Bảng 6. So sánh buồn nôn và nôn sau mổ trong 6 giờ đầu 
 Nhóm I Nhóm II p 
Buồn nôn – nôn 11 (27,5) 26 (65) 0,02 
Không buồn nôn - nôn 29 (72,5) 14 (35) 
Tổng 40 (100) 40 (100) 
 Giá trị là n (%) 
 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân phẫu buồn nôn – nôn sau mổ trong 6 giờ đầu ở nhóm I 
(27,5%) thấp hơn nhóm II (65%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). 
 Bảng 7. So sánh buồn nôn và nôn sau mổ trong 6 – 12 giờ 
 Nhóm I Nhóm II p 
Buồn nôn - nôn 13 (32,5) 28 (70) 0,02 
Không buồn nôn - nôn 27 (67,5) 12 (30) 
Tổng 40 (100) 40 (100) 
 Giá trị là n (%) 
 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân phẫu buồn nôn – nôn sau mổ trong 6 – 12 giờ ở nhóm 
I (32,5%) vẫn thấp hơn nhóm II (70%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 
0,05). 
 Bảng 8. So sánh buồn nôn và nôn sau mổ trong 12 – 24 giờ 
 Nhóm I Nhóm II p 
Buồn nôn - nôn 14 (35) 31 (77,5) p<0,05 
Không buồn nôn - nôn 26 (65) 9 (22,5) 
Tổng 40 (100) 40 (100) 
 Giá trị là n (%) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 294 
 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân phẫu buồn nôn – nôn sau mổ trong 12 – 24 giờ ở 
nhóm I (35%) vẫn thấp hơn nhóm II (77,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p< 0,05). 
 3.6- Tác dụng không mong muốn 
 Bảng 9. Tác dụng không mong muốn 
Tác dụng phụ Nhóm I Nhóm II p 
Đau đầu 3 (7,5) 2 (5) 0,5 
Chóng mặt 3 (7,5) 3 (7,5) 0,662 
Ngứa tầng sinh môn 4 (10) 5 (12,5) 0,5 
 Giá trị là n (%) 
 Nhận xét: Đau đầu, chóng mặt và ngứa ở tầng sinh môn (ngứa hậu môn hoặc âm 
đạo) là những triệu chứng thường gặp ở 2 nhóm và phân phối trong 2 nhóm tượng tự 
nhau. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
IV. BÀN LUẬN 
 4.1- Bàn luận về đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể hiện các đặc điểm chung của 2 nhóm 
nghiên cứu tương đồng nhau. 
 Đánh giá nguy cơ buồn nôn và nôn của các đối tượng tham gia nghiên cứu bằng 
thang điểm Apfel: các đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 41,88 và 
38,48 tuổi; đa phần là nữ giới; tỉ lệ cao bị say tàu xe; ASA I không có bệnh đồng mắc, 
tiền sử sử dụng opioid trước đó chỉ có ở người từng mổ lấy thai trước; theo tập quán 
phụ nữ Việt Nam không có thói quen hút thuốc. Nhóm bệnh nhân nam có tiền sử hút 
thuốc lá và không có tiền sử phẫu thuật chiếm tỷ lệ thấp. Do vậy thang điểm Apfel 
nguy cơ nôn và buồn nôn của các đối tượng dao động 2 đến 3 và có nguy cơ buồn nôn, 
nôn sau mổ cao. Khác biệt điểm số Apfel này giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê 
với p> 0,05. Chỉ định phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng ở 
cả hai nhóm chủ yếu là phẫu thuật cắt ruột thừa và cắt túi mật nội soi. Không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ định phẫu thuật của hai nhóm với p > 0,05. Cơ 
chế bệnh sinh gây buồn nôn và nôn sau phẫu thuật nội soi vẫn có nhiều điều chưa rõ, 
tuy nhiên có thể do nhiều yếu tố như hạ huyết áp gây thiếu máu tưới não kích hoạt 
trung tâm nôn ở hành tủy; do các thao tác phẫu thuật vào phúc mạc; sự thay đổi áp lực 
ổ bụng dẫn đến giảm trương lực cơ thắt thực quản; ngoài ra việc sử dụng fentanyl cũng 
có thể gây buồn nôn và nôn. Việc sử dụng thuốc chống nôn sau mổ cho bệnh nhân là 
cần thiết, tránh nguy cơ hít sặc dạ dày, nhanh dậy vận động đi lại tránh nguy cơ thuyên 
tắc mạch, phục hồi nhu động ruột và giảm thiểu stress bệnh nhân sau mổ; tăng độ hài 
lòng của bệnh nhân để phẫu thuật nội soi không là nỗi ám ảnh. 
 4.2- Bàn luận về hiệu quả thuốc 
 Số lần buồn nôn - nôn trung bình trên 1 bệnh nhân trong 24 giờ sau phẫu thuật ở 
nhóm I là 2,78 lần thấp hơn hẳn nhóm II là 4,93 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 295 
 Bảng 10. So sánh số lần buồn nôn - nôn trung bình trên 1 bệnh nhân trong 24 
giờ của chúng tôi và Alkaissi 
 Chúng tôi Alkaissi 
Nhóm I 2,78 ± 3,91 lần 1,78 ± 1,14 lần 
Nhóm II 4,93 ± 3,43 lần 3,07 ± 1,34 lần 
 Tỉ lệ bệnh nhân phẫu buồn nôn – nôn sau mổ của nhóm I là 27,5% so với 65% ở 
nhóm I trong giai đoạn 0 – 6 giờ sau mổ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p< 
0,05. 
 Trong giai đoạn 6 – 12 giờ sau mổ có 32,5% bệnh nhân ở nhóm I so với 70% ở 
nhóm II biểu hiện buồn nôn – nôn. Hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn sau mổ của 
Dexamethasone có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05). 
 Giai đoạn 12 – 24 giờ sau mổ, số bệnh nhân buồn nôn – nôn cả 2 nhóm đều tăng 
thêm rất ít nhưng số bệnh nhân của nhóm I là 35% vẫn thấp hơn nhiều so với nhóm II 
là 77,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). 
 Theo Mokhtar Elhakim và cộng sự năm 2002 dự phòng BNNSM trên bệnh nhân 
với Ondansetron 4mg + Dexamethasone 8mg. Tỉ lệ BNNSM ở nhóm dùng 
Dexamethasone 8mg là 20% so với nhóm chứng 83%. 
 Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với tác giả Bùi Ngọc Đức Bệnh viện Đa 
khoa Đắc Lắc dự phòng buồn nôn và nôn trên 35 bệnh nhân cắt túi mật nội soi với 
4mg Dexamethasone và 39 bệnh nhân nhóm chứng không chích Dexamethasone. Tỉ lệ 
BNNSM ở nhóm dùng thuốc là 31,4% so với nhóm chứng là 66,7%. 
 Năm 2006, Gupta và cộng sự so sánh hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn sau 
mổ cắt túi mật nội soi, gồm 200 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 nhận 5 mg 
Dexamethasone tĩnh mạch và nhóm 2 nhận 4 mg ondansetron, cả hai thuốc sử dụng 
trước mổ 90 phút. Tác giả kết luận sử dụng Dexamethasone liều thấp 5 mg tĩnh mạch 
trước mổ có hiệu quả tương đương với ondansetron 4 mg tĩnh mạch. 
 Nghiên cứu của Nesek-Adam và cộng sự năm 2007 dự phòng BNNSM trên bệnh 
nhân với Metoclopramide 10mg + Dexamethasone 8mg. Tỉ lệ BNNSM ở nhóm dùng 
Dexamethasone 8mg là 23% so với nhóm chứng 60%. 
Gautam (2008) và cộng sự thực hiện một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù 
đôi. Nhóm 1 nhận 4 mg ondansetron, nhóm 2 nhận 8 mg Dexamethasone và nhóm I 
nhận 4 mg ondansetron và 8 mg Dexamethasone. Mỗi nhóm gồm 35 bệnh nhân cắt túi 
mật nội soi. Kết quả nghiên cứu thể hiện tác dụng dự phòng của hai thuốc trên là 
tương đương nhau và hiệu quả dự phòng đơn trị kém hơn phối hợp. 
Năm 2010, Kashmiri và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tại khoa Gây mê của 
Bệnh viện Karachi trên 60 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, mỗi nhóm 
gồm 30 bệnh nhân (ASA I – II). Nhóm Dexamethasone (D) nhận 8mg/2ml và nhóm 
chứng nhận NaCl 0,9% (C). Kết quả cho thấy nhóm D có 10% BN, nhóm C có 33% 
BN bị BNNSM trong 1 giờ đầu (p=0,028). Trong 12 giờ đầu tiên sau mổ tỷ lệ này là 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 296 
27% BN ở nhóm D và 43% BN ở nhóm C (p=0,176), trong 12 giờ tiếp theo tỷ lệ này 
là 36% (nhóm D) và 80% (nhóm C). 
Năm 2012, EiDy và cộng sự nghiên cứu 150 bệnh nhân cắt túi mật nội soi so với 
phác đồ nghiên cứu giống như Gautam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả dự 
phòng buồn nôn và nôn sau mổ của hai thuốc này là tương đương nhau. 
Nghiên cứu của Alkaissi và cộng sự năm 2017 dự phòng BNNSM trên bệnh nhân 
với Metoclopramide 10mg + Dexamethasone 8mg. Tỉ lệ BNNSM ở nhóm dùng 
Dexamethasone 8mg là 20% so với nhóm chứng 56,7%. 
Tác dụng không mong muốn thường gặp là đau đầu ở nhóm I là 7,5% và nhóm II 
là 5%, chóng mặt tương ứng 7,5% ở cả 2 nhóm. Sự khác biệt không ý nghĩa thống kê 
với p> 0,05. Ngứa ở tầng sinh môn gặp ở nhóm I khoảng 10%, ở nhóm II 12,5%. Tác 
dụng phụ của Dexamethasone khi sử dụng với liều dự phòng buồn nôn và nôn sau mổ 
là rất hiếm. Phần lớn các nghiên cứu được tiến hành trên bệnh nhân được chọn lựa, 
loại trừ những bệnh nhân có tiền sử về dạ dày ruột, đái tháo đường, điều trị corticoide, 
ức chế miễn dịch, bệnh lao và hội chứng cushing. Dexamethasone gây đau vùng tầng 
sinh môn khi tiêm tĩnh mạch. Tỉ lệ chính xác không biết rõ, khoảng 25 – 100%, gặp ở 
nữ nhiều hơn ở nam. Liều và tốc độ tiêm cũng ảnh hưởng đến cường độ đau. Từ cảm 
giác ngứa đến cảm giác đau, kéo dài khoảng 25 – 30 giây. Cơ chế của tác dụng này 
không rõ, giả thuyết nguyên nhân giải thích triệu chứng này được tin tưởng nhất là do 
thành phần phosphate ester của steroid gây nên, tác dụng này biểu hiện rất rõ khi sử 
dụng ở bệnh nhân đang tỉnh. 
V. KẾT LUẬN 
 Dexamethasone 8mg có hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn sau mổ ở bệnh nhân 
phẫu thuật bệnh lý tiêu hóa bằng phương pháp nội soi ổ bụng. 
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bianchin A., De Luca A, Caminiti A (2007), Postoperative vomiting reduction 
after laparoscopic cholecystectomy with single dose of Dexamethasone. Minerva 
Anestesiol, 73 (6), 343-6. 
2. Becker D. E. (2010), Nausea, vomiting, and hiccups: a review of mechanisms 
and treatment. Anesth prog, 57 (4), 150-6; quiz 157. 
3. Arslan M., CiCek R., Yilmaz H. (2011), Preventingh postoperative nausea 
and vomiting after laparoscopic cholecystectomy: a prospective, randomized, double-
blind study. Curr Ther Res Clin Exp, 72 (1), 1-12. 
4. Eidy M., Vafaei H. R., Rajabi M., Mohammadzadeh M.(2012), Effect of 
Ondansetron and Dexametasone on post- operative nausea and vomiting in patients 
undergoing laparoscopic cholecystectomy. Journal of Minimally invasive Surgical 
Sciences, 1 (4), 138-143. 
5. Fujii Y . (2011), Management of postoperative nausea and vomiting in patients 
undergoing laparoscopic cholecystectomy. Surg Endosc, 25 (3), 691-5. 
6. Gautam B., Shrestha B. R., Lama P., Rai S. (2008), Antiemetic prophylaxis 
against postoperative nausea and vomiting with ondansetron- Dexamethasone 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 297 
combination compared to ondansetron or Dexamethasone alone for patients 
undergoing laparoscopic cholecystectomy. Kathmandu Univ Med J ( KUMJ ), 6(23), 
319-28. 
7. Gupta P., Khanna J., Mitramustafi A. K., Bhartia V. K. (2006), Role of pre- 
operative Dexamethasone as prophylaxis for postoperative nause and vomiting in 
laparoscopic surgery. J Minim Access Surg, 2(1), 12-5. 
8. Perron G., Dolbec P., Germain J., Bechard P.(2003), Perineal pruritus after i.v. 
Dexamethasone administration. Can J Anaesth, 50(7), 749-50. 
9. Rusch D., Eberhart L. H., Wallenborn J., Kranke P. (2010), Nausea and vomiting 
after surgery under general anesthesia: an evidence- based review concerning risk 
assessment, prevention, and treatment. Dtsch Arztebl Int, 107 (42), 733-41. 
10. Mokhtar Elhaki (2002), Dexamethasone 8 mg in combination with 
ondansetron 4 mg appears to be the optimal dose for the prevention of nausea and 
vomiting after laparoscopic cholecystectomy. Can J Anesth, 49 (9), pp 922–926. 
11. V. Nesek-Adam (2007), Comparison of dexamethasone, metoclopramide, and 
their combination in the prevention of postoperative nausea and vomiting after 
laparoscopic cholecystectomy. Surgical Endoscopy, 12 (8), pp 347–351. 
12. Alkaissi A, Dwaikat M, Almasri N (2017), Dexamethasone, metoclopramide, 
and their combination for the prevention of postoperative nausea and vomiting in 
female patients with moderate-to-high risk for PONV undergoing laparoscopic 
surgery. J Evolution Med. Dent. Sci, 6(75), pp 5353-5359. 
13. Lê Thanh Dương, Hồ Khả Cảnh (2010), Đánh giá tác dụng dự phòng nôn và 
buồn nôn của Dexamethasone liều thấp trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Tạp chí Y 
học thực hành ( Bộ Y Tế ), 5(716), 158-162. 
14. Bùi Ngọc Đức (2015), Đánh giá tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn của 
Dexamethasone ở bệnh nhân cắt túi mật nội soi. Tạp chí Y học thực hành ( Bộ Y Tế ), 
8(1075), 194-197. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_du_phong_buon_non_va_non_cua_dexamethasone.pdf