Đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi xoang mãn tính có polype bằng phẫu thuật nội soi sàn hàm, cắt polype tại khoa TMH - BV ĐKKV tỉnh An Giang từ 04/2013 đến 05/2018

Mục tiêu : Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội

soi nạo sàn hàm cắt polyp trong điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn

tại khoa TMH bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang từ 04/2013 đến 05/2018.

Phương pháp : Mô tả tiền cứu .Gồm 32 bệnh nhân, độ tuổi trên 18 tuổi, có viêm mũi xoang

kéo dài trên 12 tuần hoặc 4 đợt viêm nhiễm trong 1 năm, có polyp mũi xoang.Các triệu chứng

cơ năng : nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi nước, giảm hoặc mất khứu giác.Nội soi thấy có polyp

trong hốc mũi, CT scan thấy có polyp trong mũi, xoang. Đã được phẫu thuật tại khoa Tai Mũi

Họng bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang trong thời gian từ tháng 04/2013 đến tháng 05/2018.

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi xoang mãn tính có polype bằng phẫu thuật nội soi sàn hàm, cắt polype tại khoa TMH - BV ĐKKV tỉnh An Giang từ 04/2013 đến 05/2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi xoang mãn tính có polype bằng phẫu thuật nội soi sàn hàm, cắt polype tại khoa TMH - BV ĐKKV tỉnh An Giang từ 04/2013 đến 05/2018

Đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi xoang mãn tính có polype bằng phẫu thuật nội soi sàn hàm, cắt polype tại khoa TMH - BV ĐKKV tỉnh An Giang từ 04/2013 đến 05/2018
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 114 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MÃN TÍNH CÓ POLYPE 
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI SÀN HÀM, CẮT POLYPE TẠI KHOA TMH - BV 
ĐKKV TỈNH AN GIANG TỪ 04/2013 ĐẾN 05/2018 
 BS.CKI.Lê Thiện Hiệp – BS.CKI.Phạm Dân Nguyên 
 BS.Lâm Trọng Nhân - ĐD.Trần Thị Trúc Mai 
TÓM TẮT: 
 Mục tiêu : Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội 
soi nạo sàn hàm cắt polyp trong điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn 
tại khoa TMH bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang từ 04/2013 đến 05/2018. 
 Phương pháp : Mô tả tiền cứu .Gồm 32 bệnh nhân, độ tuổi trên 18 tuổi, có viêm mũi xoang 
kéo dài trên 12 tuần hoặc 4 đợt viêm nhiễm trong 1 năm, có polyp mũi xoang.Các triệu chứng 
cơ năng : nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi nước, giảm hoặc mất khứu giác.Nội soi thấy có polyp 
trong hốc mũi, CT scan thấy có polyp trong mũi, xoang. Đã được phẫu thuật tại khoa Tai Mũi 
Họng bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang trong thời gian từ tháng 04/2013 đến tháng 05/2018. 
 Kết quả : Ghi nhận 32 trường hợp, tuổi trung bình là 38,84 ± 15,71, cao nhất là 60 tuổi. 
Giới tính không có sự chênh lệch, thành thị nhiều hơn nông thôn. Thời gian mắc bệnh nhiều 
nhất là 1-5 năm, sau đó là 6-10 năm, dài nhất trên 10 năm. Sau mổ mức độ viêm xoang và 
polyp mũi giảm nhiều, các triệu chứng cơ năng và thực thể cải thiện tốt. Kết quả phẫu thuật : 
khá 04 case (12,5 %), tốt 28 case (87,5%), không có tai biến xảy ra trong và sau mổ. 
 Kết luận : 32 case phẫu thuật nội soi nạo sàn hàm cắt polyp mũi xoang trong điều trị bệnh 
viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn trong 4 năm ở khoa Tai Mũi Họng bệnh viện 
ĐKKV tỉnh An Giang đạt kết quả khá tốt, không có tai biến xảy ra trong và sau mổ 
1.ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh thường gặp nhất, tỷ lệ mắc của Việt Nam và thế giới 
tương đương nhau 10%. Viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở cộng đồng tại Mỹ là 0,3%, ở 
Châu Âu là 1 -2 %, ở Việt Nam tỷ lệ polyp tái phát sau điều trị khá cao từ 7-20% [3], [7], [8]. 
 Khoa TMH bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang đã thực hiện khoa Tai Mũi Họng bệnh viện 
ĐKKV tỉnh An Giang đã phẫu thuật nội soi nạo sàn hàm kết hợp cắt polyp từ năm 2013. Để 
tìm hiểu sâu hơn về bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm mũi xoang 
mạn tính có polyp ở người lớn bằng phẫu thuật nội soi nạo sàn hàm” nhằm 2 mục tiêu: 
 Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang 
mạn tính có polyp ở người lớn. 
 Mục tiêu chuyên biệt: đánh giá hiệu quả phương pháp phẫu thuật nội soi nạo sàn hàm hàm 
kết hợp cắt polyp mũi. . 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 2.1.Đối tượng nghiên cứu: 
 Đối tượng nghiên cứu: gồm 32 bệnh nhân trên 18 tuổi, có viêm mũi xoang kéo dài trên 
12 tuần hoặc 4 đợt viêm nhiễm trong 1 năm, có polyp mũi xoang. Triệu chứng cơ năng: nhức 
đầu, nghẹt mũi, chảy mũi nước, giảm hoặc mất khứu giác. Nội soi thấy có polyp trong hốc mũi, 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 115 
CT scanner thấy có polyp trong mũi, xoang, điều trị tại khoa TMH bệnh Viện Đa Khoa Khu 
Vực tỉnh An Giang 04/2013 đến 05/2018 
 Tiêu chuẩn chọn mẫu: 
 +Trên 18 tuổi 
 + Được khám nội soi tai mũi họng, chụp CT scan chẩn đoán viêm mũi xoang có polyp 
 + Được phẩu thuật nội soi nạo sàn hàm 
 + Được theo dõi sau phẩu thuật 
 Tiêu chuẩn loại trừ : 
 + Viêm mũi xoang cấp 
 + Không có polyp 
 + Không được theo dõi sau phẩu thuật 
 2.2.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang 
 2.2.1.Phương pháp : 
 - Thu thập và xử lý số liệu theo mẫu thống nhất. 
 - Xử lý thống kê : dùng phần mêm SPSS 18 để xử lý thống kê. 
 2.2.2.Phương pháp tiến hành : 
 Thu thập thông tin từ những phiếu thu thập số liệu ghi nhận từ bệnh án mượn lại từ kho 
lưu trữ hồ sơ bệnh viện. 
 Các biến số được ghi nhận theo mẫu định sẵn bao gồm : 
 - Các biến độc lập : tuổi, giới tính, địa lý, thời gian mắc bệnh, triệu chứng cơ năng 
trước phẫu thuật, triệu chứng thực thể trước phẫu thuật, các triệu chứng cận lâm sàng, vị trí 
polyp. 
 - Biến kết cục : kết quả sau phẫu thuật 3 tháng. 
3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU : 
 - Ghi nhận 32 trường hợp, tuổi trung bình là 38,84 ± 15,71 ,tuổi cao nhất 60. Tỷ lệ nam/nữ 
không có sự khác biệt về mặt thống kê 
 3.1.Đặc điểm lâm sàng : 
 Bảng 3.1: 
 Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % 
Tuổi 
 18-27 8 25,00 
 28-37 6 18,75 
 38-47 10 31,25 
 48-57 3 9,37 
 58-60 5 15,63 
Địa lý 
 Nông thôn 10 31,25 
 Thành thị 22 68,75 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 116 
Thời gian mắc bệnh 
 1-5 năm 14 43,8 
 6-10 năm 11 34,4 
 11-15 năm 2 6,3 
 16-20 năm 4 12,5 
 >20 năm 1 3,1 
Triệu chứng cơ năng 
 Nhức đầu 32 100 
 Nghẹt mũi 32 100 
 Chảy mũi 22 68,8 
 Ngứa mũi-hắc hơi 13 40,6 
 Giảm hoặc mất khứu 15 46,9 
Polyp mũi 
 Độ I 0 0 
 Độ II 20 62,5 
 Độ III 9 28,1 
 Độ IV 3 9,4 
CT scan 
 Mờ xoang hàm 1 bên 19 59,37 
 Mờ xoang hàm 2 bên 13 40,62 
 Mờ xoang sàn trước 1 bên 28 87,5 
 Mờ xoang sàn trước 2 bên 4 12,5 
 Mờ sàn sau 7 21,8 
Nhận xét : 
Các triệu chứng viêm xoang có polyp , nhức đầu nghẹt mũi gặp 100%, sau đó là các 
triệu chứng khác. Polyp độ II, III chiếm đa số, các xoang hàm, sàn có số lượng viêm cao 
 3.2.Kết quả điều trị : 
Bảng 3.2.1: mô tả sau phẫu thuật 
Mô tả Số lượng Tỷ lệ 
Vị trí Polyp 
 Mũi đơn thuần 9 28.1 
 Mũi và xoang 23 71.9 
 Tổng cộng 32 100 
Xoang có polyp 
 Bên phải 8 26.7 
 Bên trái 5 10.0 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 117 
 Hai bên 10 33.3 
 Không có polyp 9 30 
 Tổng cộng 32 100 
Bảng 3.2.2: kết quả sau phẫu thuật 3 tháng 
Biểu hiện Số lượng Tỷ lệ % 
Triệu chứng cơ năng 
 Cải thiện khá 4 12.5 
 Cải thiện tốt 28 87.5 
Triệu chứng thực thể 
 Khá 4 12.5 
 Tốt 28 87.5 
 Nhận xét: tái khám sau mổ trên 3 tháng, các triệu chứng cơ năng , thực thể của bệnh nhân 
cải thiện rõ rệt. 
IV.BÀN LUẬN : 
 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang có polyp ở người lớn: 
 1.1.Đặc điểm lâm sàng: 
 1.1.1.Về các đặc điểm chung: 
 Tuổi trung bình vào điều trị là 38,84 ± 15,71, cao nhất là 60 tuổi. Giới tính không 
có sự chênh lệch. Thành thị nhiều hơn nông thôn. Thời gian mắc bệnh nhiều nhất là 1-5 năm, 
sau đó là 6-10 năm, dài nhất trên 20 năm [1],[3],[8] phù hợp với các tác giả trên. 
 1.1.2.Triệu chứng cơ năng: 
 Trong bệnh lý viêm xoang có polyp , nhức đầu , nghẹt mũi chiếm 100 % và sau đó 
các triệu chứng khác, chất dịch có thể chảy ra mũi trước hoặc mũi sau gây ra những biến 
chứng. Lý do đến khám của bệnh nhân chủ yếu do những triệu chứng cơ năng gây khó chịu. 
 1.1.3.Triệu chứng thực thể: 
 Polyp độ II, III chiếm nhiều nhất là 90,6% gây nghẹt mũi, nhức dầu kéo dài, có 
trường hợp làm giảm hay mất khứu giác. 
 1.2.Về cận lâm sàng: 
 1.2.1.Nội soi: 
 Nội soi mũi với ống cứng để đánh giá tình trạng hốc mũi, mũi trước, sau, các khe 
mũi xác định có polyp, đánh giá mức độ viêm mũi xoang. 
 1.2.2.CT scan: 
 Chụp CT scan bằng 2 tư thế Axial, Coronal cho biết thông tin những xoang nào bị 
tổn thương, mức độ, các tắc nghẽn phức hợp lổ ngách, bệnh lý cuốn giữa nhất là có khí hoá 
cuốn giữa. Trong nghiên cứu này, các xoang bị tổn thương gặp nhiều nhất là xoang hàm, sàn, 
các xoang trán, bướm ít gặp hơn. Kết quả này cũng tương tự kết quả của các tác giả [3], [7], 
[8], [9]. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 118 
 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn: 
 Qua 32 trường hợp viêm xoang mạn tính có polyp đã được phẫu thuật với các tiêu chuẩn 
được đặt ra, tuy số liệu còn ít nhưng đạt kết quả tốt (bảng 3.2.2), không có tai biến xảy ra trong 
và sau mổ. 
 Bệnh nhân tái khám được đánh giá theo mẫu thống nhất: các chỉ tiêu nghiên cứu qua 
khám lâm sàng, nội soi, nếu còn nghi ngờ thì tiến hành chụp CT scan. 
 Các triệu chứng cơ năng , thực thể đều tốt, tái khám sau mổ 3 tháng đạt kết quả: tốt 28 ca 
(87.5%), khá 4 ca (12,5 %). So với các tác giả khác [7], [9] có kết quả tương đương. 
V. KẾT LUẬN 
 Qua nghiên cứu và theo dõi 32 bệnh nhân được mổ sàn hàm cắt polyp mũi xoang trong 3 
tháng sau mổ, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 
 - Bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn có tuổi trung bình là 38,84 ± 
15,71, bệnh nhân thành thị nhiều hơn nông thôn, thời gian mắc bệnh nhiều nhất là 1-5 năm. 
Viêm xoang hàm, sàn chiếm tỷ lệ cao , các triệu chứng cơ năng và thực thể của viêm mũi xoang 
có polyp đều có trong đó nhức đầu , nghẹt mũi chiếm 100%. 
 - Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn: mức 
độ viêm xoang và polyp giảm nhiều, các triệu chứng cơ năng và thực thể cải thiện tốt, kết quả 
phẫu thuật : khá 04 ca (12,5%), tốt 28 ca (67,5), không có tai biến xảy ra trong và sau mổ. 
. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Bộ môn TMH (2004), giáo trình đào tạo sau đại học chuyên khoa TMH – chứng chỉ mũi xoang, trường Đại học Y 
Dược Huế, tr.1-6 
2. Bộ môn TMH (2005), giáo trình phẫu thuật, trường Đại học Y Dược Huế, tr.80-82 
3. Huỳnh Khắc Cường (2000), “Điều trị nội khoa tối đa bệnh polyp mũi trong viêm mũi xoang mạn tính, xu hướng mới 
trong điều trị polyp mũi”, Hội TMH tp HCM, tháng 8/2000, tr.1-18 
4. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (1998), “Bệnh lý của viêm mũi xoang dị ứng”, Dị ứng trong TMH, NXB Y học, tr.42-65 
5. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2004), Lâm sàng TMH , NXB Y học tr.333.335 
6. Nguyễn Văn Đức (1979), Một số bệnh thông thường về mũi xoang, NXB Y học Hà Nội, tr.42-44 
7. Phan Văn Dưng (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính được 
phẫu thuật tại Huế”, Luận án chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Dược Huế 
8. Lê Hành (2000), bệnh polyp mũi xoang, bệnh sinh và cách chữa trị, CLB viêm mũi xoang, số 1, tháng 11/2000, tr.13-
30 
9. Vũ Hải Long, Nguyễn Hữu Khôi (2005), Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính bằng phẫu thuật nội soi 
mũi xoang”, Tạp chí Y học tp HCM, tập 9, tr.133-136 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_dieu_tri_viem_mui_xoang_man_tinh_co_polype.pdf