Đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư thực quản giai đoạn III- IVA tại Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng
Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời các bệnh ung thư thực quản giai đoạn III-IVa tại
Trung tâm Ung bướu Hải Phòng:
Đáp ứng sau khi kết thúc điều trị:
Đáp ứng hoàn toàn theo các tiêu chí đạt từ 23,61% - 27,78%, đáp ứng một phần 36,11% - 38,89% không
đáp ứng hay tiến triển còn cao từ 37,5%-38,89%, tỷ lệ có đáp ứng ở bệnh nhân giai đoạn III cao hơn bệnh
nhân giai đoạn Iva (43,06% so với 19,44%). Tỷ lệ mổ được sau hóa xạ trị là 12,5%.
Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa chất và tia xạ thường nhẹ và dễ kiểm soát,
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư thực quản giai đoạn III- IVA tại Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư thực quản giai đoạn III- IVA tại Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 205 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN III- IVA TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU HẢI PHÒNG LÊ MINH QUANG1, TRẦN ĐỨC LINH2, ĐỖ THỊ PHƯƠNG CHUNG3, ĐỖ ĐÌNH TOÀN3, TRẦN QUANG HƯNG3, TRẦN ANH CƯỜNG4 TÓM TẮT Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời các bệnh ung thư thực quản giai đoạn III-IVa tại Trung tâm Ung bướu Hải Phòng: Đáp ứng sau khi kết thúc điều trị: Đáp ứng hoàn toàn theo các tiêu chí đạt từ 23,61% - 27,78%, đáp ứng một phần 36,11% - 38,89% không đáp ứng hay tiến triển còn cao từ 37,5%-38,89%, tỷ lệ có đáp ứng ở bệnh nhân giai đoạn III cao hơn bệnh nhân giai đoạn Iva (43,06% so với 19,44%). Tỷ lệ mổ được sau hóa xạ trị là 12,5%. Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa chất và tia xạ thường nhẹ và dễ kiểm soát, ABSTRACT Based on initial evaluation of the efficacy of concurrent radiation therapy for Esophageal stage III-IVa at Haiphong Cancer Center: Response after the end of treatment: Completely response from 23,61% - 27,78%, meeting partly 36,11%- 38,89% not response or advanced from 37,5%-38,89%, the rate of response in patients with stage III was higher than in stage IVa patients (43,06% and 19,44%) The rate of surgery patient afterchemoradiation was 12,5%. Toxicity and unwanted effects due to chemicals and radiation are not serious and easy to control. 1 PGS.TS. Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng - Giám đốc Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng 2 ThS.BS. Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng 3 ThS.BS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng 4 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thực quản đứng thứ 9 trong các bệnh ác tính, phổ biến nhất trên thế giới và đứng thứ 3 trong các ung thư đường tiêu hóa sau ung thư đại trực tràng và dạ dày. Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư của Nguyễn Bá Đức và CS trong giai đoạn 2001-2003 tỉ lệ mắc ung thư thực quản tại Hà Nội ở nam là 8,7/100000 dân và ở nữ là 1,7/100000, giai đoạn 2010 tỉ lệ mắc ung thư thực quản ở nam giới là 9,9/100000 dân, bệnh xếp thứ 5 trong 10 bệnh ung thư phổ biến. Nam giới mắc nhiều hơn nữ và tuổi thường gặp từ 50-60 tuổi. Các biểu hiện lâm sàng hay gặp là nuốt nghẹn, đau ngực, gầy sút cân. Khi có các dấu hiệu này bệnh thường ở giai đoạn muộn và kết quả điều trị thấp. Theo nghiên cứu của Hàn Thanh Bình bệnh ở giai đoạn muộn chiếm tỉ lệ 60,6% Điều trị ung thư thực quản chủ yếu phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và thể trạng của bệnh nhân. Ở giai đoạn muộn bệnh tiến triển và di cĕn xa phối hợp hoá xạ trị đồng thời đang được xem là xu thế chung trong phác đồ điều trị ung thư thực quản trên thế giới. Theo nghiên cứu của Hàn Thanh Bình tỉ lệ sống 2 nĕm sau xạ trị đơn thuần là 9,33%, theo báo cáo của Stahl và cs tỉ lệ sống 3 nĕm sau điều trị phối hợp hoá xạ đồng thời cho bệnh nhân ở giai đoạn III là 32%. Như vậy nhận thấy rằng có sự cải thiện trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn muộn bằng phối hợp hóa xạ trị đồng thời. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 206 Có nhiều phác đồ hóa chất khác nhau phối hợp với xạ trị trong điều trị ung thư thực quản. Chúng tôi lựa chọn phác đồ Oxaliplatin- Capecetabine để điều trị cho bệnh nhân, vì đây là phác đồ rẻ tiền, phổ biến, thực hiện đơn giản, ít tác dụng phụ và đem lại hiệu quả. Tháng 10/2016 Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp đã bắt đầu áp dụng nhưng chưa có một đánh giá cụ thể vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm “Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời các bệnh ung thư thực quản giai đoạn III-IVa tại Trung tâm Ung bướu Hải Phòng” ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 72 bệnh nhân UTTQ giai đoạn III, IVa được điều trị hóa xạ phối hợp tại TTUB bệnh viện Việt Tiệp Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Các BN ung thư thực quản giai đoạn III, IVA (di cĕn hạch), theo phân loại của hiệp hội chống ung thư quốc tế 2004 (UICC 2004). Vị trí UTTQ ngực ở 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới. Có chẩn đoán mô bệnh học tại u là UTBM vẩy.BN còn khả nĕng nuốt được. Thể trạng chung: Chỉ số toàn trạng PS từ 0-2. Chức nĕng tuỷ xương, gan, thận: bình thường. Tiêu chuẩn loại trừ Các BN ung thư thực quản giai đoạn I, II hoặc giai đoạn III nhưng được phẫu thuật ngay từ đầu hoặc di cĕn xa. Có nguy cơ tử vong gần do các bệnh trầm trọng khác. Các bước tiến hành Những BN có đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ được chọn vào nghiên cứu. Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước điều trị Tiến hành điều trị Sau khi các BN được chẩn đoán là UTTQ có đầy đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu được điều trị bằng hoá xạ trị : + Hóa trị: phác đồ Oxaliplatin- Capecetabine. Oxaliplatin: 85mg/m2 da, truyền tĩch mạch ngày 1. Capecetabine uống 825mg/m2 da ngàycó tia xạ. Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ (trong đó có 2 chu kỳ điều trị đồng thời với xạ trị, vào tuần thứ 1 và tuần thứ 4 của quá trình xạ trị. Và 2 chu kỳ còn lại vào tuần 7 và tuần thứ 10) có thể cân nhắc truyền thêm 2 chu kỳ nếu bệnh đáp ứng 1 phần. Đồng thời BN được xạ trị ngay sau truyền 2 giờ. + Xạ trị: Kỹ thuật xạ trị: Sử dụng máy xạ trị gia tốc Elekta (với kỹ thuật xạ trị 3D). Thể tích chiếu xạ: bao gồm u + hạch cạnh thực quản và hạch di cĕn trung thất. Trường chiếu: Sử dụng bốn hoặc nĕm trường chiếu. Liều xạ trị: Tổng liều 50,4Gy tại u + hạch, phân liều 1,8Gy/ngày, 5 ngày/tuần, sau 39,6Gy đánh giá lại đáp ứng. Nếu có thể phẫu thuật xét phẫu thuật trước sau đó xạ tiếp đủ liều. Nếu sau 50,4Gy BN đáp ứng 1 phần xét xạ tiếp tại u lên 64,8Gy với 2 trường chiếu tránh tủy sống. + Mở thông dạ dày nuôi dưỡng nếu trong quá trình điều trị bệnh nhân không ĕn được. Đánh giá đáp ứng và tác dụng phụ của phác đồ nghiên cứu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng Phân bố tuổi và giới Bảng 1. Phân bố tuổi và giới Số lượng BN Tỷ lệ% Tuổi < 50 tuổi 6 8,33% 50 - 59 tuổi 39 54,16% 60 - 69 tuổi 21 29,18% 70 tuổi 6 8,33% Tổng 72 100% Giới Nam 72 100% Nữ 0 0% Nhận xét: Nhóm tuổi từ 50-70 tuổi chiếm tỷ lệ 83,34% , trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp các bệnh nhân nam.Tuổi thấp nhất là 39, tuổi cao nhất là 79 tuổi, tuổi trung bình các bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi là 57,23 ± 3,12 tuổi HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 207 Giai đoạn bệnh Bảng 3. Phân giai đoạn bệnh Giai đoạn bệnh Tỷ lệ % Giai đoạn III 58,33% Giai đoạn IVa 41,67% Đánh giá đáp ứng Đáp ứng sau điều trị Bảng 4. Đáp ứng sau điều trị Đáp ứng theo triệu chứng lâm sàng Số BN Tỉ lệ % Hoàn toàn Một phần Không đáp ứng Tiến triển 19 26 15 12 26,39% 36,11% 20,83% 16,67% Tổng 72 100% Đáp ứng theo hình ảnh XQ và CT Hoàn toàn Một phần Không đáp ứng Tiến triển 17 28 13 14 23,61% 38,89% 18,06% 19,44% Tổng 72 100% Đáp ứng theo nội soi Hoàn toàn Một phần Không đáp ứng Tiến triển 20 24 19 9 27,78% 33,33% 26,39% 12,5% Tổng 72 100% Đáp ứng theo T và giai đoạn Bảng 5. Đáp ứng theo T và giai đoạn Đáp ứng Hoàn toàn Một phần Không đáp ứng Tiến triển n % N % n % N % Đáp ứng theo T T3 10 13,89% 15 20,83% 5 6,94% 5 6,94% T4 7 9,72% 13 18,06% 8 11,12% 9 12,5% Tổng 17 23,61% 28 38,89% 13 18,06% 14 19,44% Đáp ứng theo giai đoạn GĐ III 11 15,28% 20 27,78% 6 8,33% 5 6,94% GĐ IVa 6 8,33% 8 11,11% 7 9,73% 9 12,5% Tổng 17 23,61% 28 38,89% 13 18,06% 14 19,44% Khối u thực quản 1/3 trên Kết quả sau hóa xạ trị 40Gy HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 208 Tỷ lệ BN mổ được sau điều trị 39,4Gy Chỉ định phẫu thuật N Tỷ lệ Mổ được 9 12,5% Không mổ được 63 87,5% Nhận xét :Tỷ lệ bệnh nhân mổ được còn thấp 12,5% một phần do vị trí u, ngoài ra do thể trạng bệnh nhân không cho phép Số bệnh nhân tử vong sau điều trị Số bệnh nhân tử vong N Tỷ lệ 3 tháng sau điều trị 8 11,11% 6 tháng sau điều trị 20 27,78% 1 nĕm sau điều trị 25 34,72% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tử vong tĕng nhanh sau 6 tháng điều trị tuy nhiên giảm sau 1 nĕm điều trị. Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa chất và tia xạ Độc tính và biến chứng sớm Bảng 6. Độc tính trên hệ thống huyết học, gan, thận sau kết thúc điều trị Các chỉ số N Tỉ lệ % Hồng cầu Độ 0 Độ 1 Độ 2 43 19 10 59,72% 26,39% 13,89% Huyết sắc tố Độ 0 Độ 1 Độ 2 38 21 13 52,78% 29,17% 18,05% Bạch cầu Độ 0 Độ 1 Độ 2 34 27 11 47,22% 37,5% 13,28% Bạch cầu hạt Độ 0 Độ 1 Độ 2 30 26 16 41,67% 36,11% 22,22% Tiểu cầu Độ 0 Độ 1 49 23 68,1% 31,9% AST (chức nĕng gan) Độ 0 40 55,56% Độ 1 32 44,44% Cratinin (chức nĕng thận) Độ 0 51 70,83% Độ 1 21 29,17% Bảng 7. Biến chứng sớm do tia xạ Các biến chứng sớm do tia xạ Viêm thực quản N Tỉ lệ% Độ 0 Độ 1 Độ 2 17 32 23 23,61% 44,44% 31,95% Bỏng da do xạ Nhẹ 33 45,83% Vừa 23 31,94% Nặng 16 22,23% Nhận xét: Các tác dụng phụ do xạ thường nhẹ, có thể kiểm soát tốt bằng các thuốc bôi ngoài da chống bỏng. Không có bệnh nhân nào của chúng tôi phải dừng xạ do bỏng da. Tuy nhiên có một số bệnh nhân của chúng tôi phải nghỉ giữa đợt do viêm thực quản gây nuốt đau, rát bỏng vùng xạ. thời gian nghỉ thường là 7 ngày. BÀN LUẬN Đáp ứng chung Sau khi hóa xạ trị đủ liều, đánh giá lại cho thấy có 23,61% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 38,89% bệnh nhân đáp ứng một phần, có 18,06% bệnh nhân không đáp ứng, 19,44% bệnh tiến triển. Sau khi kết thúc điều trị chúng tôi đã thu được một tỷ lệ khá lớn bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với bệnh. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ bệnh không đáp ứng hoặc bệnh tiến triển. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 31,1%, đáp ứng 1 phần là 58,89% sau hóa xạ trị đồng thời. Theo tác giả Hàn Thanh Bình sau xạ trị đơn thuần, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn 23,3%, đáp ứng một phần 41,3%, không đáp ứng 36,4%. Kaosu Ishida nghiên cứu 60 BN UTBM vẩy thực quản giai đoạn T4M1 (di cĕn hạch) điều trị hoá chất + tia xạ 60Gy đồng thời, kết quả cho thấy tỉ lệ đáp ứng là 68,3%, không đáp ứng là 28,4. Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đáp ứng có khác nhau, tuy nhiên đều khẳng định phác đồ điều trị hoá xạ trị đồng thời phác đồ kết hợp tia xạ tổng liều trên 50Gy, có tỉ lệ hiệu quả tốt hơn nhiều tia xạ đơn thuần. Đáp ứng theo T và giai đoạn Mức độ xâm lấn của khối u là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến đáp ứng với HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 209 tia xạ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với những khối u ở giai đoạn T3 cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, một phần và không đáp ứng lần lượt là 13,89%, 20,83% và 6,94%. Còn đối với bệnh nhân ở giai đoạn T4 thì cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, không đáp ứng và bệnh tiến triển lần lượt là 9,72%, 18,06%, 11,12% và 12,5%. Từ hai kết quả trên chúng tôi có thể thấy rằng giai đoạn T càng cao thì tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn càng thấp còn các tỷ lệ khác càng tĕng có ý nghĩa thống kê với p = 0,005. Điều này tương đương với kết luận của một số tác giả khác như Nguyễn Đức Lợi khối u ở giai đoạn T3 cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, một phần và không đáp ứng lần lượt là 21,9%, 22,7% và 8,3%. Còn đối với bệnh nhân ở giai đoạn T4 thì cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, không đáp ứng và bệnh tiến triển lần lượt là 9,1%, 31,1%, 4,5% và 2,2%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn III là 15,28%, đáp ứng một phần, không đáp ứng và tỷ lệ bệnh tiến triển trong giai đoạn này lần lượt là 27,78%, 8,33%, 6,94%. Còn tỷ lệ này với giai đoạn IV lần lượt là 8,33 %, 11,11%, 9,73%, 12,5%. Kết quả này cho thấy có sự khác nhau giữa giai đoạn bệnh với khả nĕng đáp ứng bệnh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,05. Các thông số này ít ấn tượng hơn ở một số nghiên cứu khác như tác giả Nguyễn Đức Lợi tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở giai đoạn III là 30,3%, đáp ứng một phần, không đáp ứng và tỷ lệ bệnh tiến triển trong giai đoạn này lần lượt là 45,5%, 9,1%, 1,5%. Còn tỷ lệ này với giai đoạn IV lần lượt là 0,8%, 8,3%, 3,8%, 0,7%.Tuy nhiên tỷ lệ không đáp ứng và tiến triển của chúng tôi là khá tương đồng và phác đồ hóa trị của chúng tôi có ưu điểm thuận tiện trong sử dụng. Số bệnh nhân mổ được Tỷ lệ bệnh nhân mổ được còn thấp 12,5% một phần do vị trí u, ngoài ra do thể trạng bệnh nhân không cho phép. Tỷ lệ này còn thấp tuy nhiên ung thư thực quản từ giai đoạn không mổ được sang mổ được là rất có ý nghĩa trong việc điều trị. Số bệnh nhân tử vong Số bệnh nhân tử vong của chúng tôi tĕng nhanh sau 6 tháng điều trị, phần lớn do tình trạng suy kiệt và các biến chứng của khối u như vỡ u chảy máu và rò khí phế quản gây suy hô hấp. Tuy nhiên sau 1 nĕm điều trị, tỷ lệ này giảm nhanh và bệnh nhân tương đối ổn định. Kết quả này cho thấy sự khó kawn trong điều trị ung thư thực quản. Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa chất và tia xạ Độc tính trên hệ thống huyết học, gan, thận sau kết thúc điều trị Sau kết thúc hóa xạ trị các bệnh nhân đều có chức nĕng gan, thận bình thường, chỉ số huyết học: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu phần lớn bình thường. Tỷ lệ huyết sắc tố bị giảm là 47,22%, tất cả là hạ độ 1 và độ 2 không ảnh hưởng đến điều trị. Tỷ lệ bạch cầu bị hạ là 58,33%, tất cả bệnh nhân đều hạ bạch cầu độ 1 và 2 không ảnh hưởng đến quá trình điều trị. Các biến chứng do tia xạ Viêm thực quản do tia xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị viêm thực quản do tia xạ chiếm 76,39%, trong đó viêm thực quản độ II chiếm 31,95%. Bệnh nhân viêm thực quản biểu hiện bằng cảm giác bỏng rát thực quản vùng tia, nhẹ thì đau khi nuốt, nặng thì không ĕn được phải nghỉ tia xạ và điều trị bằng thuốc giảm đau, kháng viêm và có thể tạm nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 7 bệnh nhân cần nghỉ tia xạ do viêm thực quản và thời gian nghỉ là 7 ngày. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Kumekawa Y biến chứng sớm viêm thực quản độ 1 (40%), độ 2 (19%), độ 3 (13 %), độ 4 (7%). KẾT LUẬN Đáp ứng hoàn toàn theo các tiêu chí đạt từ 23,61% - 27,78%, đáp ứng một phần 36,11%- 38,89% không đáp ứng hay tiến triển còn cao từ 37,5%-38,89%. Tỷ lệ có đáp ứng ở bệnh nhân giai đoạn III cao hơn bệnh nhân giai đoạn IVa (43,06% so với 19,44%). Tỷ lệ mổ được sau hóa xạ trị là 12,5% Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa chất và tia xạ thường nhẹ và dễ kiểm soát, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Lợi [2010]: Đánh giá hiệu quả phác đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IV tại bệnh viện K2. 2. Phạm Đức Huấn [2003]: Nghiên cứu điều trị bệnh ung thư thực quản ngực. Luận án tiến sĩ Y học, Hà Nội - 2003. 3. Đoàn Hữu Nghị [1999]: Ung thư thực quản, Trong: Hướng dẫn chẩn đoán điều trị ung thư, NXB Y học, 1999, tr.184-192. 4. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5 754287/. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 210 5. Mitchell C. Posner, Arlene A. Forastiere, Bruce D. Minsky [2005]: Cancer of the Esophagus. In: DeVita Hellman Rosenberg Cancer Principles & Practice of Oncology. Part 3, Section 29. 7th Edition on CD room. Lippicott William & Wilkins, 2005. 6. 1858.CD001556.pub3/abstract;jsessionid=A1D8 39F086D7B191C25F88A211C23E56.f04t01.
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_hoa_xa_tri_dong_thoi_benh_ung_thu.pdf

