Đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư thực quản giai đoạn III- IVA tại Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng

Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời các bệnh ung thư thực quản giai đoạn III-IVa tại

Trung tâm Ung bướu Hải Phòng:

Đáp ứng sau khi kết thúc điều trị:

Đáp ứng hoàn toàn theo các tiêu chí đạt từ 23,61% - 27,78%, đáp ứng một phần 36,11% - 38,89% không

đáp ứng hay tiến triển còn cao từ 37,5%-38,89%, tỷ lệ có đáp ứng ở bệnh nhân giai đoạn III cao hơn bệnh

nhân giai đoạn Iva (43,06% so với 19,44%). Tỷ lệ mổ được sau hóa xạ trị là 12,5%.

Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa chất và tia xạ thường nhẹ và dễ kiểm soát,

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư thực quản giai đoạn III- IVA tại Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư thực quản giai đoạn III- IVA tại Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng

Đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời bệnh ung thư thực quản giai đoạn III- IVA tại Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
205 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI 
BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN III- IVA 
TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU HẢI PHÒNG 
LÊ MINH QUANG1, TRẦN ĐỨC LINH2, ĐỖ THỊ PHƯƠNG CHUNG3, 
ĐỖ ĐÌNH TOÀN3, TRẦN QUANG HƯNG3, TRẦN ANH CƯỜNG4 
TÓM TẮT 
Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời các bệnh ung thư thực quản giai đoạn III-IVa tại 
Trung tâm Ung bướu Hải Phòng: 
Đáp ứng sau khi kết thúc điều trị: 
Đáp ứng hoàn toàn theo các tiêu chí đạt từ 23,61% - 27,78%, đáp ứng một phần 36,11% - 38,89% không 
đáp ứng hay tiến triển còn cao từ 37,5%-38,89%, tỷ lệ có đáp ứng ở bệnh nhân giai đoạn III cao hơn bệnh 
nhân giai đoạn Iva (43,06% so với 19,44%). Tỷ lệ mổ được sau hóa xạ trị là 12,5%. 
Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa chất và tia xạ thường nhẹ và dễ kiểm soát, 
ABSTRACT 
Based on initial evaluation of the efficacy of concurrent radiation therapy for Esophageal stage III-IVa at 
Haiphong Cancer Center: 
Response after the end of treatment: 
Completely response from 23,61% - 27,78%, meeting partly 36,11%- 38,89% not response or advanced 
from 37,5%-38,89%, the rate of response in patients with stage III was higher than in stage IVa patients 
(43,06% and 19,44%) 
The rate of surgery patient afterchemoradiation was 12,5%. 
Toxicity and unwanted effects due to chemicals and radiation are not serious and easy to control. 
1
 PGS.TS. Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng - Giám đốc Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng 
2
 ThS.BS. Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng 
3
 ThS.BS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng 
4
 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư thực quản đứng thứ 9 trong các bệnh 
ác tính, phổ biến nhất trên thế giới và đứng thứ 3 
trong các ung thư đường tiêu hóa sau ung thư đại 
trực tràng và dạ dày. Tại Việt Nam, theo ghi nhận 
ung thư của Nguyễn Bá Đức và CS trong giai đoạn 
2001-2003 tỉ lệ mắc ung thư thực quản tại Hà Nội ở 
nam là 8,7/100000 dân và ở nữ là 1,7/100000, giai 
đoạn 2010 tỉ lệ mắc ung thư thực quản ở nam giới là 
9,9/100000 dân, bệnh xếp thứ 5 trong 10 bệnh ung 
thư phổ biến. Nam giới mắc nhiều hơn nữ và tuổi 
thường gặp từ 50-60 tuổi. Các biểu hiện lâm sàng 
hay gặp là nuốt nghẹn, đau ngực, gầy sút cân. Khi 
có các dấu hiệu này bệnh thường ở giai đoạn muộn 
và kết quả điều trị thấp. Theo nghiên cứu của Hàn 
Thanh Bình bệnh ở giai đoạn muộn chiếm tỉ lệ 
60,6% 
Điều trị ung thư thực quản chủ yếu phụ thuộc 
vào giai đoạn bệnh và thể trạng của bệnh nhân. Ở 
giai đoạn muộn bệnh tiến triển và di cĕn xa phối hợp 
hoá xạ trị đồng thời đang được xem là xu thế chung 
trong phác đồ điều trị ung thư thực quản trên thế 
giới. Theo nghiên cứu của Hàn Thanh Bình tỉ lệ sống 
2 nĕm sau xạ trị đơn thuần là 9,33%, theo báo cáo 
của Stahl và cs tỉ lệ sống 3 nĕm sau điều trị phối hợp 
hoá xạ đồng thời cho bệnh nhân ở giai đoạn III là 
32%. Như vậy nhận thấy rằng có sự cải thiện trong 
điều trị ung thư thực quản giai đoạn muộn bằng phối 
hợp hóa xạ trị đồng thời. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
206 
Có nhiều phác đồ hóa chất khác nhau phối hợp 
với xạ trị trong điều trị ung thư thực quản. Chúng tôi 
lựa chọn phác đồ Oxaliplatin- Capecetabine để điều 
trị cho bệnh nhân, vì đây là phác đồ rẻ tiền, phổ 
biến, thực hiện đơn giản, ít tác dụng phụ và đem lại 
hiệu quả. 
Tháng 10/2016 Trung tâm Ung bướu Bệnh viện 
Hữu Nghị Việt Tiệp đã bắt đầu áp dụng nhưng chưa 
có một đánh giá cụ thể vì vậy chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này nhằm “Đánh giá bước đầu hiệu quả 
điều trị hóa xạ trị đồng thời các bệnh ung thư thực 
quản giai đoạn III-IVa tại Trung tâm Ung bướu Hải 
Phòng” 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
72 bệnh nhân UTTQ giai đoạn III, IVa được 
điều trị hóa xạ phối hợp tại TTUB bệnh viện Việt 
Tiệp 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Các BN ung thư thực quản giai đoạn III, IVA 
(di cĕn hạch), theo phân loại của hiệp hội chống ung 
thư quốc tế 2004 (UICC 2004). Vị trí UTTQ ngực ở 
1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới. Có chẩn đoán mô bệnh 
học tại u là UTBM vẩy.BN còn khả nĕng nuốt được. 
Thể trạng chung: Chỉ số toàn trạng PS từ 0-2. 
Chức nĕng tuỷ xương, gan, thận: bình thường. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các BN ung thư thực quản giai đoạn I, II hoặc 
giai đoạn III nhưng được phẫu thuật ngay từ đầu 
hoặc di cĕn xa. 
Có nguy cơ tử vong gần do các bệnh trầm trọng 
khác. 
Các bước tiến hành 
Những BN có đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ 
được chọn vào nghiên cứu. 
Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên 
cứu. 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước điều trị 
Tiến hành điều trị 
Sau khi các BN được chẩn đoán là UTTQ có 
đầy đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu được điều trị bằng 
hoá xạ trị : 
+ Hóa trị: phác đồ Oxaliplatin- Capecetabine. 
Oxaliplatin: 85mg/m2 da, truyền tĩch mạch ngày 1. 
Capecetabine uống 825mg/m2 da ngàycó tia xạ. 
Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ (trong đó có 2 chu kỳ 
điều trị đồng thời với xạ trị, vào tuần thứ 1 và tuần 
thứ 4 của quá trình xạ trị. Và 2 chu kỳ còn lại vào 
tuần 7 và tuần thứ 10) có thể cân nhắc truyền thêm 
2 chu kỳ nếu bệnh đáp ứng 1 phần. Đồng thời BN 
được xạ trị ngay sau truyền 2 giờ. 
+ Xạ trị: 
Kỹ thuật xạ trị: Sử dụng máy xạ trị gia tốc 
Elekta (với kỹ thuật xạ trị 3D). 
Thể tích chiếu xạ: bao gồm u + hạch cạnh thực 
quản và hạch di cĕn trung thất. 
Trường chiếu: Sử dụng bốn hoặc nĕm trường 
chiếu. 
Liều xạ trị: Tổng liều 50,4Gy tại u + hạch, phân 
liều 1,8Gy/ngày, 5 ngày/tuần, sau 39,6Gy đánh giá 
lại đáp ứng. Nếu có thể phẫu thuật xét phẫu thuật 
trước sau đó xạ tiếp đủ liều. 
Nếu sau 50,4Gy BN đáp ứng 1 phần xét xạ tiếp 
tại u lên 64,8Gy với 2 trường chiếu tránh tủy sống. 
+ Mở thông dạ dày nuôi dưỡng nếu trong quá 
trình điều trị bệnh nhân không ĕn được. 
Đánh giá đáp ứng và tác dụng phụ của phác đồ 
nghiên cứu 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng 
Phân bố tuổi và giới 
Bảng 1. Phân bố tuổi và giới 
 Số lượng BN Tỷ lệ% 
Tuổi 
< 50 tuổi 6 8,33% 
50 - 59 tuổi 39 54,16% 
60 - 69 tuổi 21 29,18% 
 70 tuổi 6 8,33% 
Tổng 72 100% 
Giới 
Nam 72 100% 
Nữ 0 0% 
Nhận xét: Nhóm tuổi từ 50-70 tuổi chiếm tỷ lệ 
83,34% , trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp các 
bệnh nhân nam.Tuổi thấp nhất là 39, tuổi cao nhất là 
79 tuổi, tuổi trung bình các bệnh nhân trong nghiên 
cứu chúng tôi là 57,23 ± 3,12 tuổi 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
207 
Giai đoạn bệnh 
Bảng 3. Phân giai đoạn bệnh 
Giai đoạn bệnh Tỷ lệ % 
Giai đoạn III 58,33% 
Giai đoạn IVa 41,67% 
Đánh giá đáp ứng 
Đáp ứng sau điều trị 
Bảng 4. Đáp ứng sau điều trị 
Đáp ứng theo triệu chứng lâm sàng Số BN Tỉ lệ % 
Hoàn toàn 
Một phần 
Không đáp ứng 
Tiến triển 
19 
26 
15 
12 
26,39% 
36,11% 
20,83% 
16,67% 
Tổng 72 100% 
Đáp ứng theo hình ảnh XQ và CT 
Hoàn toàn 
Một phần 
Không đáp ứng 
Tiến triển 
17 
28 
13 
14 
23,61% 
38,89% 
18,06% 
19,44% 
Tổng 72 100% 
Đáp ứng theo nội soi 
Hoàn toàn 
Một phần 
Không đáp ứng 
Tiến triển 
20 
24 
19 
9 
27,78% 
33,33% 
26,39% 
12,5% 
Tổng 72 100% 
Đáp ứng theo T và giai đoạn 
Bảng 5. Đáp ứng theo T và giai đoạn 
Đáp ứng Hoàn toàn Một phần Không đáp ứng Tiến triển 
n % N % n % N % 
Đáp ứng theo T 
T3 10 13,89% 15 20,83% 5 6,94% 5 6,94% 
T4 7 9,72% 13 18,06% 8 11,12% 9 12,5% 
Tổng 17 23,61% 28 38,89% 13 18,06% 14 19,44% 
Đáp ứng theo giai đoạn 
GĐ III 11 15,28% 20 27,78% 6 8,33% 5 6,94% 
GĐ IVa 6 8,33% 8 11,11% 7 9,73% 9 12,5% 
Tổng 17 23,61% 28 38,89% 13 18,06% 14 19,44% 
 Khối u thực quản 1/3 trên Kết quả sau hóa xạ trị 40Gy 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
208 
Tỷ lệ BN mổ được sau điều trị 39,4Gy 
Chỉ định phẫu thuật N Tỷ lệ 
Mổ được 9 12,5% 
Không mổ được 63 87,5% 
Nhận xét :Tỷ lệ bệnh nhân mổ được còn thấp 
12,5% một phần do vị trí u, ngoài ra do thể trạng 
bệnh nhân không cho phép 
Số bệnh nhân tử vong sau điều trị 
Số bệnh nhân tử vong N Tỷ lệ 
3 tháng sau điều trị 8 11,11% 
6 tháng sau điều trị 20 27,78% 
1 nĕm sau điều trị 25 34,72% 
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tử vong tĕng nhanh 
sau 6 tháng điều trị tuy nhiên giảm sau 1 nĕm điều trị. 
Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa 
chất và tia xạ 
Độc tính và biến chứng sớm 
Bảng 6. Độc tính trên hệ thống huyết học, gan, thận 
sau kết thúc điều trị 
Các chỉ số N Tỉ lệ % 
Hồng cầu 
Độ 0 
Độ 1 
Độ 2 
43 
19 
10 
59,72% 
26,39% 
13,89% 
Huyết sắc tố 
Độ 0 
Độ 1 
Độ 2 
38 
21 
13 
52,78% 
29,17% 
18,05% 
Bạch cầu 
Độ 0 
Độ 1 
Độ 2 
34 
27 
11 
47,22% 
37,5% 
13,28% 
Bạch cầu hạt 
Độ 0 
Độ 1 
Độ 2 
30 
26 
16 
41,67% 
36,11% 
22,22% 
Tiểu cầu 
Độ 0 
Độ 1 
49 
23 
68,1% 
31,9% 
AST (chức nĕng 
gan) 
Độ 0 40 55,56% 
Độ 1 32 44,44% 
Cratinin (chức 
nĕng thận) 
Độ 0 51 70,83% 
Độ 1 21 29,17% 
Bảng 7. Biến chứng sớm do tia xạ 
Các biến chứng sớm do tia xạ 
Viêm thực quản N Tỉ lệ% 
Độ 0 
Độ 1 
Độ 2 
17 
32 
23 
23,61% 
44,44% 
31,95% 
Bỏng da do xạ 
Nhẹ 33 45,83% 
Vừa 23 31,94% 
Nặng 16 22,23% 
Nhận xét: Các tác dụng phụ do xạ thường nhẹ, 
có thể kiểm soát tốt bằng các thuốc bôi ngoài da 
chống bỏng. Không có bệnh nhân nào của chúng tôi 
phải dừng xạ do bỏng da. Tuy nhiên có một số bệnh 
nhân của chúng tôi phải nghỉ giữa đợt do viêm thực 
quản gây nuốt đau, rát bỏng vùng xạ. thời gian nghỉ 
thường là 7 ngày. 
BÀN LUẬN 
Đáp ứng chung 
Sau khi hóa xạ trị đủ liều, đánh giá lại cho thấy 
có 23,61% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 38,89% 
bệnh nhân đáp ứng một phần, có 18,06% bệnh nhân 
không đáp ứng, 19,44% bệnh tiến triển. Sau khi kết 
thúc điều trị chúng tôi đã thu được một tỷ lệ khá lớn 
bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với bệnh. Tuy nhiên 
vẫn còn một tỷ lệ nhỏ bệnh không đáp ứng hoặc 
bệnh tiến triển. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức 
Lợi tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 31,1%, đáp ứng 1 
phần là 58,89% sau hóa xạ trị đồng thời. Theo tác 
giả Hàn Thanh Bình sau xạ trị đơn thuần, tỉ lệ đáp 
ứng hoàn toàn 23,3%, đáp ứng một phần 41,3%, 
không đáp ứng 36,4%. Kaosu Ishida nghiên cứu 60 
BN UTBM vẩy thực quản giai đoạn T4M1 (di cĕn 
hạch) điều trị hoá chất + tia xạ 60Gy đồng thời, kết 
quả cho thấy tỉ lệ đáp ứng là 68,3%, không đáp ứng 
là 28,4. Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ 
đáp ứng có khác nhau, tuy nhiên đều khẳng định 
phác đồ điều trị hoá xạ trị đồng thời phác đồ kết hợp 
tia xạ tổng liều trên 50Gy, có tỉ lệ hiệu quả tốt hơn 
nhiều tia xạ đơn thuần. 
Đáp ứng theo T và giai đoạn 
Mức độ xâm lấn của khối u là một trong những 
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến đáp ứng với 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
209 
tia xạ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với những 
khối u ở giai đoạn T3 cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, 
một phần và không đáp ứng lần lượt là 13,89%, 
20,83% và 6,94%. Còn đối với bệnh nhân ở giai 
đoạn T4 thì cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng 
một phần, không đáp ứng và bệnh tiến triển lần lượt 
là 9,72%, 18,06%, 11,12% và 12,5%. Từ hai kết quả 
trên chúng tôi có thể thấy rằng giai đoạn T càng cao 
thì tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn càng thấp còn các tỷ lệ 
khác càng tĕng có ý nghĩa thống kê với p = 0,005. 
Điều này tương đương với kết luận của một số tác 
giả khác như Nguyễn Đức Lợi khối u ở giai đoạn T3 
cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, một phần và không đáp 
ứng lần lượt là 21,9%, 22,7% và 8,3%. Còn đối với 
bệnh nhân ở giai đoạn T4 thì cho tỷ lệ đáp ứng hoàn 
toàn, đáp ứng một phần, không đáp ứng và bệnh 
tiến triển lần lượt là 9,1%, 31,1%, 4,5% và 2,2%. 
Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trong nghiên cứu của 
chúng tôi ở giai đoạn III là 15,28%, đáp ứng một 
phần, không đáp ứng và tỷ lệ bệnh tiến triển trong 
giai đoạn này lần lượt là 27,78%, 8,33%, 6,94%. 
Còn tỷ lệ này với giai đoạn IV lần lượt là 8,33 %, 
11,11%, 9,73%, 12,5%. Kết quả này cho thấy có sự 
khác nhau giữa giai đoạn bệnh với khả nĕng đáp 
ứng bệnh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,05. Các thông số này ít ấn tượng hơn ở một số 
nghiên cứu khác như tác giả Nguyễn Đức Lợi tỷ lệ 
đáp ứng hoàn toàn ở giai đoạn III là 30,3%, đáp ứng 
một phần, không đáp ứng và tỷ lệ bệnh tiến triển 
trong giai đoạn này lần lượt là 45,5%, 9,1%, 1,5%. 
Còn tỷ lệ này với giai đoạn IV lần lượt là 0,8%, 8,3%, 
3,8%, 0,7%.Tuy nhiên tỷ lệ không đáp ứng và tiến 
triển của chúng tôi là khá tương đồng và phác đồ 
hóa trị của chúng tôi có ưu điểm thuận tiện trong sử 
dụng. 
Số bệnh nhân mổ được 
Tỷ lệ bệnh nhân mổ được còn thấp 12,5% một 
phần do vị trí u, ngoài ra do thể trạng bệnh nhân 
không cho phép. Tỷ lệ này còn thấp tuy nhiên ung 
thư thực quản từ giai đoạn không mổ được sang mổ 
được là rất có ý nghĩa trong việc điều trị. 
Số bệnh nhân tử vong 
Số bệnh nhân tử vong của chúng tôi tĕng 
nhanh sau 6 tháng điều trị, phần lớn do tình trạng 
suy kiệt và các biến chứng của khối u như vỡ u chảy 
máu và rò khí phế quản gây suy hô hấp. Tuy nhiên 
sau 1 nĕm điều trị, tỷ lệ này giảm nhanh và bệnh 
nhân tương đối ổn định. Kết quả này cho thấy sự 
khó kawn trong điều trị ung thư thực quản. 
Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa 
chất và tia xạ 
Độc tính trên hệ thống huyết học, gan, thận sau 
kết thúc điều trị 
Sau kết thúc hóa xạ trị các bệnh nhân đều có 
chức nĕng gan, thận bình thường, chỉ số huyết học: 
hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu phần lớn bình thường. 
Tỷ lệ huyết sắc tố bị giảm là 47,22%, tất cả là hạ 
độ 1 và độ 2 không ảnh hưởng đến điều trị. Tỷ lệ 
bạch cầu bị hạ là 58,33%, tất cả bệnh nhân đều hạ 
bạch cầu độ 1 và 2 không ảnh hưởng đến quá trình 
điều trị. 
Các biến chứng do tia xạ 
Viêm thực quản do tia xạ. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị 
viêm thực quản do tia xạ chiếm 76,39%, trong đó 
viêm thực quản độ II chiếm 31,95%. Bệnh nhân viêm 
thực quản biểu hiện bằng cảm giác bỏng rát thực 
quản vùng tia, nhẹ thì đau khi nuốt, nặng thì không 
ĕn được phải nghỉ tia xạ và điều trị bằng thuốc giảm 
đau, kháng viêm và có thể tạm nuôi dưỡng bằng 
đường tĩnh mạch.Tuy nhiên trong nghiên cứu của 
chúng tôi chỉ có 7 bệnh nhân cần nghỉ tia xạ do viêm 
thực quản và thời gian nghỉ là 7 ngày. Kết quả này 
phù hợp với nghiên cứu của Kumekawa Y biến 
chứng sớm viêm thực quản độ 1 (40%), độ 2 (19%), 
độ 3 (13 %), độ 4 (7%). 
KẾT LUẬN 
Đáp ứng hoàn toàn theo các tiêu chí đạt từ 
23,61% - 27,78%, đáp ứng một phần 36,11%- 
38,89% không đáp ứng hay tiến triển còn cao từ 
37,5%-38,89%. Tỷ lệ có đáp ứng ở bệnh nhân giai 
đoạn III cao hơn bệnh nhân giai đoạn IVa (43,06% 
so với 19,44%). Tỷ lệ mổ được sau hóa xạ trị là 
12,5% 
Độc tính và tác dụng không mong muốn do hóa 
chất và tia xạ thường nhẹ và dễ kiểm soát, 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đức Lợi [2010]: Đánh giá hiệu quả phác 
đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên 
lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, 
IV tại bệnh viện K2. 
2. Phạm Đức Huấn [2003]: Nghiên cứu điều trị 
bệnh ung thư thực quản ngực. Luận án tiến sĩ Y 
học, Hà Nội - 2003. 
3. Đoàn Hữu Nghị [1999]: Ung thư thực quản, 
Trong: Hướng dẫn chẩn đoán điều trị ung thư, 
NXB Y học, 1999, tr.184-192. 
4. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5
754287/. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
210 
5. Mitchell C. Posner, Arlene A. Forastiere, Bruce 
D. Minsky [2005]: Cancer of the Esophagus. In: 
DeVita Hellman Rosenberg Cancer Principles & 
Practice of Oncology. Part 3, Section 29. 7th 
Edition on CD room. Lippicott William & Wilkins, 
2005. 
6. 
1858.CD001556.pub3/abstract;jsessionid=A1D8
39F086D7B191C25F88A211C23E56.f04t01. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_dieu_tri_hoa_xa_tri_dong_thoi_benh_ung_thu.pdf