Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình khoán bảo vệ rừng tại rừng đặc dụng (RĐD)
Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình và Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Đây là chương trình được xây dựng và thực hiện nhằm thiết
lập một mô hình thí điểm cho công tác quản lý bảo vệ rừng bằng hình thức giao khoán rừng trong rừng đặc dụng cho
người dân địa phương. Kết quả từ phỏng vấn sâu 52 cán bộ các cấp, 200 người dân địa phương ở 8 thôn bản (trong
đó có 4 thôn bản thực hiện khoán bảo vệ và 4 thôn bản không áp dụng) và 36 cuộc thảo luận nhóm cho thấy chương
trình đạt được hiệu quả cao, chi phí thấp. Cụ thể chương trình đã xây dựng thành công mô hình khoán bảo vệ rừng
trong rừng đặc dụng ở Việt Nam, đảm bảo tính minh bạch trong chi trả, sự phù hợp của kế hoạch bảo vệ rừng với
tiêu chí đánh giá cụ thể, phù hợp với yêu cầu bảo vệ rừng đặc dụng. Kết quả là ở cả hai RĐD, chính quyền địa
phương và ban quản lý RĐD đã thành công trong việc bảo vệ rừng đồng thời thúc đẩy cho các hoạt động bảo tồn có
sự tham gia sau này.
Từ khóa: Bảo tồn có sự tham gia, kế hoạch bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng, rừng đặc dụng, tiêu chí đánh giá.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 3: 216-227 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(3): 216-227 www.vnua.edu.vn 216 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KHOÁN BẢO VỆ TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG XUÂN NHA VÀ THƯỢNG TIẾN Phan Thị Thúy*, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam *Tác giả liên hệ: phanthuy@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 25.03.2019 Ngày chấp nhận đăng: 05.06.2019 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình khoán bảo vệ rừng tại rừng đặc dụng (RĐD) Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình và Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Đây là chương trình được xây dựng và thực hiện nhằm thiết lập một mô hình thí điểm cho công tác quản lý bảo vệ rừng bằng hình thức giao khoán rừng trong rừng đặc dụng cho người dân địa phương. Kết quả từ phỏng vấn sâu 52 cán bộ các cấp, 200 người dân địa phương ở 8 thôn bản (trong đó có 4 thôn bản thực hiện khoán bảo vệ và 4 thôn bản không áp dụng) và 36 cuộc thảo luận nhóm cho thấy chương trình đạt được hiệu quả cao, chi phí thấp. Cụ thể chương trình đã xây dựng thành công mô hình khoán bảo vệ rừng trong rừng đặc dụng ở Việt Nam, đảm bảo tính minh bạch trong chi trả, sự phù hợp của kế hoạch bảo vệ rừng với tiêu chí đánh giá cụ thể, phù hợp với yêu cầu bảo vệ rừng đặc dụng. Kết quả là ở cả hai RĐD, chính quyền địa phương và ban quản lý RĐD đã thành công trong việc bảo vệ rừng đồng thời thúc đẩy cho các hoạt động bảo tồn có sự tham gia sau này. Từ khóa: Bảo tồn có sự tham gia, kế hoạch bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng, rừng đặc dụng, tiêu chí đánh giá. Assessing the Effectiveness of Forest Protection Contract Program in Xuan Nha and Thuong Tien Special - Use Forests ABSTRACT This study aimed to assess the effectiveness of forest protection contract program in Thuong Tien special-use forest (SUF) in Hoa Binh province and Xuan Nha in Son La province. The program was designed and implemented to establish a pilot model for forest protection and management in special-use forests from different financial sources by allocating the forest inside SUF for local people to protect. Results from in-depth interviews with 52 officials at different levels, 200 local people from 8 villages (including 4 villages implementing forest protection contracts and 4 villages without contract) and 36 group discussions indicated that the program achieved high efficiency with a relative small support. The program successfully developed a forest protection contract model in SUF in Vietnam to ensure transparency of payment and to develop a comprehensive forest protection plan with specific assessment criteria. Consequently, the local government and special-use forest management boards successfully promoted forest protection through local communities. Keywords: Participatory conservation, forest protection plan, forest protection contract, special use forest, evaluation criteria. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng đặc dụng được thành lập với mục tiêu bảo tồn (Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Đa dạng sinh học (2008), Nghị định 117/2010/NĐ-CP) và hệ thống RĐD của Việt Nam dần được hoàn thiện kể từ khi thành lập. Tuy nhiên, quản lý RĐD phải đối mặt với nhiều khó khăn bao gồm sự khai thác quá mức tài nguyên rừng, sinh cảnh bị chia cắt và thiếu hụt ngân sách cho quản lý và bảo vệ rừng (BVR). Một số nghiên cứu cho thấy kinh phí cho RĐD rất hạn chế (ICEMa, 2003; ICEMb, 2003; Bộ NN&PTTNT, 2014; Phan Thị Thúy, 2009). Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 217 Nghiên cứu trên 53 RĐD chỉ ra rằng có tới 90% tổng ngân sách được cấp hàng năm được dùng cho hoạt động của ban quản lý (Hà Thị Mừng & Tuyết Hoa Niêkdăm, 2008). Như vậy hầu hết các BQLRĐD không thể có ngân sách riêng cho các hoạt động bảo tồn và quản lý bảo vệ rừng mà phải kết hợp với các chương trình khác. Một số nguồn ngân sách cho KBVR trong RĐD phải kể đến chương trình 6611; Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng 2011-20202 và gần đây là chính sách chi trả dịch vụ rừng3 (CTDVMTR). Tuy nhiên, việc sử dụng các quỹ này để bảo vệ RĐD được đánh giá là không hiệu quả (McElwee & Nguyen, 2014; Lê Thị Hà Thu, 2017; Phạm Thu Thủy và cs., 2013; Phan Thị Thúy và cs., 2016; Phan Thị Thúy & Nguyễn Thị Tuyết Lan, 2016). Bên cạnh đó các BQL RĐD vẫn còn lúng túng do tiêu chí đánh giá của các chương trình hiện nay dùng chung cho cả ba loại rừng - rõ ràng không phù hợp với mục đích quản lý nghiêm ngặt của RĐD, vốn có đòi hỏi cao hơn rất nhiều. Từ năm 2008 cho đến năm 2016, RĐD Thượng Tiến và Xuân Nha được nhận hỗ trợ từ dự án KfW74 với mục tiêu là thiết lập và giới thiệu một hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH hiệu quả ở Việt Nam. Dự án đã sử dụng 80,000 Euro để tài trợ cho KBVR từ năm 2015 đến năm 2020 nhằm tạo ra một mô hình thí điểm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính khác nhau cho QLBVR tại RĐD Thượng Tiến và Xuân Nha, từ đó nhân rộng cho các RĐD trên toàn quốc. Đồng thời nó cũng được kỳ vọng thúc đẩy hoạt động bảo tồn có sự tham gia. 1 Chương trình có tổng ngân sách là 31.650 tỷ đồng (Nghị quyết số 08/1997/QH10.2007) 2 Chương trình có tổng kinh phí 49.317 tỷ đồng (Quyết định 57/QĐ-TTg. 2012) 3 Chi trả dịch vụ môi trường rừng đã hỗ trợ quản lý và bảo vệ 5,986 triệu hecta (42% tổng diện) tích rừng toàn quốc (Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, 2019) 4 Dự án KfW7 - dự án “Phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Hoà Bình và Sơn La”, là dự án song phương hợp tác giữa chính phủ Đức và Việt Nam được thực hiện tại hai tỉnh Sơn La và Hòa Bình từ năm 2006 đến 2016 với tổng số vốn là 14.652.948,62 Euro. Mục tiêu của dự án là góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua trồng rừng, khôi phục rừng, quản lý rừng và bảo tồn ĐDSH. Bài báo này đánh giá kết quả của KBVR trong RĐD Thượng Tiến và Xuân Nha bằng cách tiến hành nghiên cứu tại 8 thôn bản bao gồm 4 thôn bản có KBVR và 4 thôn bản không có KBVR. Nghiên cứu được tiến hành làm hai đợt chính vào năm 2015 và năm 2018 để thấy được sự thay đổi về BVR sau 3 năm. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành tại RĐD Thượng Tiến và Xuân Nha nhằm đánh giá KBVR ở những nơi có điều kiện tự nhiên và xã hội khác nhau. Rừng ở Xuân Nha tốt hơn rừng ở Thượng Tiến và chiến lược bảo vệ rừng của hai KBT cũng khác nhau. Trong khi Thượng Tiến lựa chọn diện tích rừng được bảo vệ nằm ở giáp ranh giữa vùng đệm và vùng lõi như một hàng rào bảo vệ ngăn chặn sự xâm nhập từ bên ngoài thì Xuân Nha lại ưu tiên cho những nơi rừng tốt thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Về mặt xã hội, người dân ở Thượng Tiến chủ yếu là dân tộc Mường trong khi đó người dân ở Xuân Nha là người Mông (bản Khò Hồng) và người Thái (bản Chiềng Hin). Các thôn bản được chọn khảo sát bao gồm 2 nhóm, trong đó 4 thôn bản có và 4 thôn bản không có KBVR (Bảng 1) để đánh giá sự khác nhau giữa hai nhóm có và không có KBVR Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018 thông qua hai đợt thu thập thông tin chính. Số liệu ban đầu được thu thập từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2015 (tại Thượng Tiến) và từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2015 (tại Xuân Nha). Số liệu được bổ sung vào tháng 09 đến tháng 11 năm 2018. Số liệu được thu thập từ phỏng vấn sâu với 52 cán bộ các cấp, 36 nhóm thảo luận và phỏng vấn với 200 dân bản. Tổng số 52 cán bộ các cấp đã được phỏng vấn về quy trình KBVR, đánh giá của họ về chương trình và khả năng nhân rộng cho các nơi khác. Quy trình, cách thức bảo vệ và đánh giá của bên nhận khoán được tổng hợp, phân tích qua 36 cuộc phỏng vấn và thảo luận với nhóm cán bộ thôn bản và TBVRTB. Trong đó có 18 cuộc phỏng vấn được tiến hành vào năm 2015 và 18 cuộc thảo luận được tiến hành vào năm 2018. Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến 218 Để tìm hiểu đánh giá của người dân về hiệu quả BVR tổng số 200 người dân ở 8 thôn bản đã được phỏng vấn về các hoạt động ở thời điểm 2017-2018 và trước đó (năm 2012-2013). Mẫu phiếu được phỏng vấn hai lần. Lần đầu tiên được tiến hành vào năm 2015, khi người thôn bản mới nhận khoán bảo vệ rừng như là số liệu ban đầu, để làm đối chứng. Phỏng vấn lần thứ hai được tiến hành vào cuối năm 2018 để đánh giá tác động của KBVR sau 4 năm thực hiện. Bảng câu hỏi được xây dựng sau khi thảo luận sâu tại các nhóm để xác định những hoạt động xâm phạm rừng phù hợp cần đánh giá. Bảng 1. Danh sách các thôn bản nghiên cứu Khu bảo tồn Thôn bản có KBVR Số hộ Thôn bản không có KBVR Số hộ Thượng Tiến Bản Khú (Xã Thượng Tiến) 38 Bản Bãi Rồng (Xã Thượng Tiến) 62 Bản Thung 1 (Xã Quý Hòa) 81 Bản Thung 2 (Xã Quý Hòa) 116 Xuân Nha Bản Chiềng Hin (Xã Xuân Nha) 76 Bản Chiềng Nưa (Xã Xuân Nha) 138 Bản Khò Hồng (Xã Chiềng Xuân) 112 Bản Dúp Láy Kén (Xã Chiềng Xuân) 35 Tổng 307 351 Bảng 2. Tổng hợp số người được phỏng vấn Đối tượng Tỉnh Hòa Bình Sơn La Tổng Cán bộ dự án các cấp 4 5 9 Cán bộ chi cục kiểm lâm 2 5 7 Cán bộ KBT 9 7 16 Cán bộ xã + thôn bản 8 12 20 Cán bộ thôn bản Phỏng vấn 4 nhóm cán bộ thôn bản + 4 nhóm tổ bảo vệ rừng Phỏng vấn 4 nhóm cán bộ thôn bản + 4 nhóm tổ bảo vệ rừng 8 nhóm cán bộ thôn bản + 8 nhóm tổ bảo vệ rừng Phỏng vấn người dân địa phương dựa vào mẫu phiếu5 100 100 200 Bảng 3. Tình hình giao khoán cho thôn bản Xã/ bản Diện tích (ha) Rừng thuộc phân khu Ví trí của thôn RĐD Xuân Nha 2.000 Bản A Lang, Xã Tân Xuân 228 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi Bản Bún, Xã Tân Xuân 260 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi Bản Cột Mốc, Xã Tân Xuân 269 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi Bản Láy, Xã Tân Xuân 272 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi Bản Sa Lai, Xã Tân Xuân 260 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi Bản Chiềng Hin, Xã Xuân Nha 237 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi Bản Chiền Nưa, Xã Xuân Nha 243 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi Bản Khò Hồng, Xã Chiềng Xuân 231 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi RĐD Thượng Tiến 1.600 Bản Khú, Xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi 800 Phục hồi sinh thái Ngoài vùng đệm Xã Quý Hòa, huyện Lạc Sơn 800 Phục hồi sinh thái Ngoài vùng đệm 5 Mẫu phiếu dùng cho chương trình này gồm nhiều mục khác nhau và nghiên cứu này chỉ dùng một phần thông tin (có liên quan đến dề tài) của mẫu phiếu. Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 219 Hình 1. Sơ đồ quy trình khoán bảo vệ rừng Số liệu thu thập được xử lý và phân tích theo các nhóm tiêu chí đánh giá bao gồm: (1) Quy trình KBVR hay đánh giá xây dựng mô hình KBVR trong RĐD; (2) Cách thức tổ chức BVR của thôn bản sau khi nhận khoán: PABVR, tổ chức tuần tra; (3) Đánh giá của các bên liên quan: Chủ rừng: BQL dự án các cấp, BQLRĐD, xã - chịu trách nhiệm phê duyệt thanh toán; Bên nhận khoán: BQLRTB, TBVRTB và dân làng. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài việc BVR tốt hơn, chương trình còn thành công trogn việc xây dựng một mô hình mẫu cho các chương trình QLBVR khác với quy trình chặt chẽ, các tiêu chí đánh giá cụ thể rõ ràng, khắc phục được hạn chế của các chương trình QLBVR đang áp dụng. Bên cạnh đó ở một số thôn bản, BQL RĐD, chính quyền địa phương đã triển khai thành công các hoạt động phụ trợ như nâng cao nhận thức, quy hoạch bãi chăn thả, phân định đường ranh giới có sự tham gia làm tăng hiệu quả của chương trình KBVR, là cơ sở cho bảo tồn có sự tham gia. 3.1. Quy trình khoán bảo vệ rừng Các văn bản về dự án như hướng dẫn, kế hoạch đã được ký kết từ năm 2012 nhưng cho đến tận năm 2014 mới được triển khai tại hiện trường và từ năm 2015 các thôn bản mới được nhận tiền công chi trả. Quy trình gồm 6 bước chính từ chuẩn bị cho quá trình giao khoán và cuối cùng là chi trả công bảo vệ như hình 1. Các thôn được lựa chọn vì có những vai trò quan trọng trong bảo tồn. RĐD Xuân Nha đã giao 2.000 ha rừng thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho 8 thôn bản với diện tích từ 228 đến 231 ha cho một thôn bản (Bảng 3). Trong đó, bản Khò Hồng nằm chốt ngoài cùng con đường đi từ vùng lõi sâu phía trong ra bên ngoài qua Chiềng Xuân6, vị trí kiểm soát được cả một vùng rộng lớn phía trong. Trong khi đó Chiềng Hin là bản người Thái ở giữa thung lũng nơi được cho là tập kết gỗ từ bản Láy, Sa Lang và Cột Mốc. Xã Thượng Tiến giao cho bản Thung 1, là nơi rừng bị trâu bò của chính bản Thung phá nhiều nhất diện tích rừng là 800 ha và giao cho Bản Khú, nơi chắn đường chăn thả của xã Vĩnh Tiến 800 ha. 3.2. Đánh giá vai trò mô hình của chương trình Theo đánh giá của các bên liên quan, chương trình đã xuất sắc đáp ứng vai trò của mình như một mô hình cho các QLBVR trong RĐD. Chương trình được đánh giá là có một số 6 Vận chuyển từ vùng lõi ra đi theo hai cong đường chính. Một trong số đó là đường đi qua Chiềng Xuân và một con đường khác đi qua Vân Hồ. Tại con đường qua Vân Hồ đã có chốt của trạm bảo vệ Vân Hồ. Bước 1 Chuẩn bị - họp xã Lựa chọn rừng và thôn bản Bước 2. Họp thôn lần 1 Thành lập BQLR thôn bản, tổ BVR thôn bản Soạn thảo PABVR, quy ước Thống nhất quy chế sử dụng quỹ Mở tài khoản tiền gửi Bước 3. Bàn giao - ký hợp đồng Đánh giá hiện trạng → bàn giao rừng tại hiện trường Ký kết hợp đồng – mở TKTG Họp bản lần 2. Thống nhất PABVR, phổ biến tiêu chí đánh giá, ký quy ước Bước 4. Thực hiện bảo vệ Thực hiện bảo vệ rừng: tuần tra, bảo vệ dựa vào cộng đồng Giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất Bước 5. Nghiệm thu Thành lập đoàn nghiệm thu Nghiệm thu hồ sơ Nghiệm thu hiện trường theo hiện trạng giao rừng và tiêu chí đánh giá Bước 6. Chi trả qua TKTG Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến 220 cải tiến hơn hẳn so với các chương trình khác bao gồm: chương trình đã thúc đẩy bảo tồn có sự tham gia, đã xây dựng được PABVR hoàn thiện và phù hợp hơn; đã xây dựng được tiêu chí đánh giá phù hợp cho quản lý RĐD; đã thiết lập được cơ chế quản lý quỹ minh bạch, tiện lợi. Những cải tiến này đều được áp dụng cho các chương trình lâm nghiệp sau này. Bảng 4. Thông tin về ngân sách và sử dụng tiền hỗ trợ khoán bảo vệ rừng Đề mục Bản Thung Bản Khú Bản Khò Hồng Bản Chiềng Hin Diện tích được giao khoán (ha) 800 800 231 237 Tổng quỹ gửi 2014 (Nghìn đồng) 480.000 480.000 138.600 142.200 Tiền công năm 2015 80.000 80.000 23.100 23.700 Tiền lãi được phát sinh (7,2%) 34.560 34.560 9.979 10.238 Tiền lãi rút 0 0 0 0 Tổng tiền rút năm 2015 80.000 80.000 23.100 23.700 Sử dụng Mua bàn ghế cho nhà văn hóa Trang bị cho nhà văn hóa Để vào quỹ của bản, dân đỡ phải đóng góp Để vào quỹ của bản, dân đỡ phải đóng góp Tiền còn lại 434.560 434.560 125.479 128.738 Tiền công năm 2016 80.000 80.000 23.100 23.700 Tiền lãi được phát sinh 28.681 28.681 8.282 8.497 Tổng tiền lãi 63.241 63.241 18.261 18.735 Tiền lãi rút 63.241 0 0 18.000 Tổng tiền rút năm 2016 143.241 80.000 23100 41.700 Sử dụng Chia cho dân mỗi nhà 200.000 Còn lại trả tiền công cho tổ bảo vệ và tiền điện chung Trả tiền công tổ bảo vệ ... người dân đã đồng ý quy định và PABVR nên họ không những không vi phạm quy chế BVR mà còn chủ động thông báo cho kiểm lâm, xã và bản về những hiện tượng xâm hại. Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 224 Bảng 8. Lịch tuần tra của TBVRTB ở Xuân Nha Tháng Số lần/ tháng Chi tiết 7-10 1-2 Mùa mưa khó lấy củi, đi rừng , người dân ít vào rừng 11-01 2-5 Đi rừng nhiều sau thời vụ + kiếm tiền tiêu tết 2-6 2-3 Mùa khô thỉnh thoảng vào rừng Bảng 9. Đánh giá10 diễn biến của các hoạt động ảnh hưởng đến rừng (N = 200; số người chọn đánh giá) Hoạt động Mann Whitney Không có khoán bảo vệ rừng tính theo tỷ lệ % (nhóm 1; N = 100) Có khoán bảo vệ rừng tính theo tỷ lệ % (nhóm 2; N = 100) Asymp.Sig Giảm Không đổi Tăng Không đánh giá Giảm Không đổi Tăng Không đánh giá Lấy gỗ 0,045 61 16 0 23 72 16 0 12 Lấy củi 0,585 9 67 4 20 14 62 4 20 Săn bắt động vật 0,000 32 5 12 51 60 5 15 20 Rừng bị xâm phạm 0,000 79 7 4 10 84 6 4 6 Chăn thả gia súc trong RĐD 0,001 64 10 12 14 84 13 0 3 Lấy ong mật 0,850 10 38 0 52 22 23 0 28 Lấy măng 0,162 30 40 15 15 30 27 15 28 Lấy lá dong 0,291 12 56 22 10 9 63 4 24 Lấy giang/ tre làm lạt 0,000 14 34 41 11 77 8 4 11 Canh tác nương rẫy trong khu vực 0,000 73 25 0 2 96 4 0 0 Bảng 10. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động11 (N = 200; số người có tham gia) Hoạt động Mann Whitney Không có khoán bảo vệ rừng tính theo tỷ lệ % (nhóm 1; N = 100) Có khoán bảo vệ rừng tính theo tỷ lệ % (nhóm 2; N = 100) Asymp.Sig Hiện tại Trước đó12 Hiện tại Trước đó Lấy gỗ 0,879 0 0 0 0 Lấy củi 0,129 0 26 0 26 Săn bắt động vật 0,879 0 0 0 0 Chăn thả gia súc 0,017 0 28 26 32 Lấy ong mật 0,879 0 0 0 0 Lấy măng 0,410 43 37 35 32 Lấy lá dong 0,214 46 33 43 38 Lấy giang/ tre làm lạt 0,627 62 68 68 72 Canh tác nương rẫy 0,251 0 28 0 24 10 So sánh hoạt động hiện tại (năm 2017-2018) và trước đó (2012-2013) 11 So sánh hoạt động hiện tại (năm 2017-2018) và trước đó (2012-2013) 12 Trước đó như quy định trong phương pháp nghiên cứu là giai đoạn 2012-2013 Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 225 Thời gian của một đợt tuần tra ở các thôn bản không có kinh phí thường ngắn hơn. Đối với các thôn bản này, BQL RĐD có kinh phí cho tiền ăn trong thời gian tuần tra. Tuy nhiên đối với nhóm không có kinh phí hỗ trợ cho KBVR rất khó để huy động thành viên của tổ BVR đi tuần tra cùng với kiểm lâm. Thường chỉ 1-3 thành viên tham gia cùng và cũng có trường hợp người dân thôn bản chỉ đi tuần cùng một thời gian sau đó về trước. Bên cạnh đó thì việc tuyên truyền và tổ chức họp bản cũng khó huy động hơn rất nhiều. Ở nơi không có kinh phí, cán bộ kiểm lâm phải tổ chức tuyên truyền kết hợp với họp bản định kỳ. Trong khi đó ở nơi có ngân sách, buổi tuyên truyền cũng là thời điểm họ ký cam kết, bàn bạc về cách thức quản lý rừng và quỹ. Người dân cũng có thể được hỗ trợ thêm kinh phí theo hộ đi họp nên họ tham gia đầy đủ. 3.4. Hiệu quả BVR qua đánh giá của các bên liên quan - Đánh giá của bên giao khoán: Ở cả Xuân Nha và Thượng Tiến, rừng được đánh giá là bảo vệ tốt. Theo các báo cáo, rừng được bảo vệ tốt hơn so với nơi không có chương trình, các trường hợp vi phạm giảm và được báo cáo kịp thời. Như trường hợp của bản Chiềng Hin, Khò Hồng và Thung, người dân đi làm rẫy và chăn trâu cũng báo lại với kiểm lâm khi có dấu hiệu vi phạm. Bên cạnh đó, chương trình cũng có tác động tích cực đến những vùng lân cận do vị trí được chọn có thể kiểm soát được việc vận chuyển và tập kết lâm sản từ các vùng xung quanh. - Đánh giá của bên nhận khoán: Cả 8 thôn bản có hoặc không có KBVR đều khẳng định rừng đều phát triển tốt. Chất lượng rừng ở Xuân Nha tốt hơn ở Thượng Tiến rất nhiều. Rừng ở Thượng Tiến đều đã bị tác động và xấu nhất vào khoảng thời gian 2010-2012 sau đó có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên chất lượng rừng ở đây vẫn còn xấu, gỗ tạp chiếm đa số. Kết quả kiểm định Mann-Whitney trả lại giá trị P <0,05 cho hầu hết các hoạt động (6/10 tiêu chí) qua đánh giá của 200 người dân. Điều này khẳng định sự khác biệt trong đánh giá của hai nhóm thôn bản có và không có KBVR đảm bảo ý nghĩa tin cậy về mặt thống kê. Cụ thể, có sự khác biệt rõ ràng giữa nhóm có KBVR và không có KBVR ở 6 hoạt động gồm lấy gỗ, săn bắt động vật, lấy giang tre, đi rừng, chăn thả gia súc và làm nương rẫy ngoài nơi quy định. Bên cạnh đó thì các hoạt động này cũng giảm đi rất nhiều so với trước đây ở cả hai nhóm. Đặc biệt đối với hai hoạt động làm nương rẫy và chăn thả ngoài nơi quy định ở các thôn bản có KBVR hiện tại giảm rất nhiều so với thôn bản không áp dụng do hai thôn Khò Hồng và Chiềng Hin đã tiến hành phân định đường ranh giới có sự tham gia và quy hoạch bãi chăn thả gia súc vào năm 2015. Tương tự thôn Thung xã Quý hòa cũng quy hoạch bãi chăn thả gia súc rộng 40ha. Kết quả này cho thấy ngoài việc KBVR và cam kết, chính quyền xã và RĐD phải có những biện pháp phụ trợ nhằm giúp người dân thực hiện cam kết mà không ảnh hưởng tới các hoạt động sinh kế của họ. Đây là cơ hội để thúc đẩy bảo tồn có sự tham gia khi mà bảo tồn có sự ảnh hưởng tiêu cực đến mức sống của người dân. Việc quy hoạch cũng được đánh giá là bền vững khi mà ngân sách cho KBVR kết thúc thì người dân vẫn tiếp tục. Kiểm định Mann-Whitney trả lại giá trị P <0,05 cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm có và không có KBVR ở 4 hoạt động còn lại. Cả hai hoạt động lấy củi và lấy lá dong đều được đánh giá là không đổi ở Thượng Tiến và có xu hướng tăng ở Xuân Nha do không thuộc danh mục bị cấm. Một tỷ lệ lớn người được phỏng vấn không đánh giá được hoạt động lấy mật ong hoặc săn bắt động vật tăng hay giảm do họ không vào rừng nên không có cơ sở để đánh giá. Kết quả điều tra cho thấy không chỉ đánh giá của người dân về các hoạt động gây hại đến rừng giảm đi đáng kể mà hiện tại người dân ít tham gia các hoạt động ảnh hưởng đến rừng hơn hẳn so với năm 2012. Kết quả kiểm định Mann-Whitney trả lại giá trị P <0,05 cho thấy chỉ có một trong 9 hoạt động có sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm do nguyên nhân chính là người dân đã có những nguồn thu nhập khác ngoài lâm sản. Bên cạnh Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến 226 đó thì có thể các hoạt động bảo vệ được tăng cường và sự cam kết bảo vệ rừng. Hiện tại, trong tổng số 9 hoạt động được khảo sát, người dân ở nhóm có chương trình chỉ tham gia 3 hoạt động và con số này là 4 đối với nhóm không áp dụng. Chỉ còn một số ít hoạt động còn có người tham gia gồm lấy măng, lá dong và giang, tre làm lạt - các hoạt động này đều được phép. Bên cạnh đó thì ở Thượng Tiến, nơi không quy hoạch bãi chăn thả đủ, người dân vẫn thả gia súc trong RĐD và người dân có đặt bẫy nhiều hơn do số lượng lợn rừng tăng từ năm 2015. Nguyên nhân chính của việc người dân ít vào rừng khai thác là do rừng ở xa, lại được bảo vệ nghiêm ngặt. Hơn nữa, thu nhập của người dân đi làm ăn ở các địa phương khác cao hơn nhiều so với thu nhập từ khai thác rừng. Đối với Thượng Tiến, nguyên nhân nữa là do gỗ tốt trong rừng đã hết và rừng có nhiều vắt. Ngoài việc thực hiện đúng cam kết không vi phạm các quy định về QLBVR, người dân còn chủ động báo cáo các dấu hiệu vi phạm. Trong năm 2017, ở Thượng Tiến có 2 vụ vị phạm được báo cho trạm bảo vệ. Vào tháng 4 và tháng 6 năm 2016, dựa vào tin báo của người dân ở Khò Hồng (Xuân Nha), BQL RĐD đã lần lượt bắt giữ 1,5 m3 và 8 m3 Pơmu (Fokienia hodginsii). Năm 2017, bản Chiềng Hin đã thông báo và bắt giữ thành công 4 vụ khai thác măng hương. Những hoạt động này đã thúc đẩy bảo tồn có sự tham gia của người dân - hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn như nghiên cứu ở các nơi khác (Andrade & Rhodes, 2012; Boissiere et al., 2009; Usongo & Nkanje, 2004) cũng cho ra những kết quả tương tự. Tuy nhiên, để bảo tồn có sự tham gia thành công cần phải có những kỹ năng và điều kiện nhất định. Xuân Nha đã có những biện pháp hợp lý để đạt được thảo thuận với người dân. Năm 2013, tại hai cuộc họp thôn đầu tiên về KBVR, người dân ở Bản Khò Hồng đã không đồng ý báo cáo vi phạm cho các cơ quan có trách nhiệm. Tuy nhiên, sau khi đàm phán, dân thôn bản đã nhất trí rằng sẽ báo cáo tất cả các vi phạm nhưng không cần báo cáo tên của những người vi phạm; tất cả thông tin về người cung cấp thông tin cũng sẽ được giữ bí mật (thảo luận nhóm với BQL KBT Xuân Nha). Mặc dù KBVR chỉ được triển khai ở quy mô nhỏ, chương trình được đánh giá là một mô hình thành công về quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Tỉnh Sơn La đề xuất nhân rộng mô hình KBVR của Xuân Nha sang các RĐD khác. 4. KẾT LUẬN Mặc dù chỉ được hỗ trợ với nguồn kinh phí khiêm tốn, chương trình KBVR ở RĐD Xuân Nha và Thượng Tiến đã thu được những kết quả đáng kể. Trước hết chương trình đã xuất sắc hoàn thành vai trò của mình như một mô hình KBVR khi áp dụng chi trả thông qua TKTG, có kế hoạch BVR chi tiết, cụ thể và hiệu quả; xây dựng được tiêu chí đánh giá cụ thể cho RĐD; thúc đẩy bảo tồn có sự tham gia thông qua các hoạt động phụ trợ. Những cải tiến mới của chương trình đều được nhân rộng và áp dụng vào các chương trình khác tại địa phương và trên cả nước. Chính nhờ có kế hoạch bảo vệ rừng toàn diện cùng với sự tham gia nhiệt tình của người dân, rừng được bảo vệ tốt mà không tốn quá nhiều công tuần tra. Công sức tuần tra ở cả hai nhóm thôn bản áp dụng và không áp dụng đều không không có sự khác biệt rõ rệt. Bên cạnh đó thì BQLRĐD đã thành công trong việc quy hoạch nương rẫy, chăn thả vừa giúp người dân thực hiện cam kết lại vừa đảm bảo sinh kế của họ. Hiệu quả bảo vệ rừng được đánh giá là rất cao bởi cả bên giao khoán và nhận khoán cũng như chính quyền địa phương và người dân. Cụ thể bên nhận khoán bảo vệ rừng tốt, số vụ vi phạm giảm bớt và được báo cáo kịp thời. Hầu hết các hoạt động xâm phạm (6 trên tổng số 10 hoạt động) đều được đánh giá là giảm đi đáng kể. Chỉ có hai hoạt động lấy củi và lá dong là không giảm. Tuy nhiên, đây đều là các hoạt động được cho phép. So với trước đây, người dân ít xâm phạm rừng hơn hẳn thể hiện ở việc người dân chỉ còn giam gia vào 3-4 hoạt động trong tổng số 9 hoạt động tồn tại từ trước đây. Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 227 TÀI LIỆU THAM KHẢO Andrade G. & Rhodes J.L. (2012). Protected areas and local communities: an inevitable partnership toward successful conservation strategies? Ecology and Society. 17(4): 14-25. Boissiere M., Sheil D., Basuki I., Wan M. & Le H. (2009). Can engaging local people's interests reduce forest degradation in Central Vietnam? Biodiversity Conservation. 18: 2743-2757. Công văn 7491/BNN-TCLN 2018 trả tiền dịch vụ môi trường rừng qua tài khoản ngân hàng. Hà Thị Mừng & Tuyết Hoa Niêkdăm (2008). Phân tích, đánh giá nguồn tài chính cho các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam. Truy cập ngày 17/05/2018 tại https://www.thiennhien.net/2012/09/13/chinh- sach-dau-tu-phat-trien-rung-dac-dung-tuong-lai- moi-cho-he-thong-vuon-quoc-gia-khu-bao-ton- viet-nam/ ICEM (2003). Vietnam National Report on Protected area and development. International Centre of Environmental Management, Indooroopilly, Queensland, Australia, Hanoi, Vietnam. Accessed on 15-9-2018 at: areas.org/vietnam/n_report.htm ICEM (2003). Protected area and development: lessons from Vietnam. Review of Protected areas and development in the four countries of the Lower Mekong River Region. International Centre of Environmental Management, Indooroopilly, Queensland, Australia, Hanoi, Vietnam. Accessed on 15-9-2018 at: areas.org/vietnam/docs/vietnam_lessons.pdf- 9 Lê Thị Hà Thu (2017). Chính sách giao khoán bảo vệ rừng: Hiệu quả không như kỳ vọng. Bản tin Chính sách Môi trường - Phát triển bền vững, số 23/PanNature. Đăng ngày 30/03/2017 - Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature). Truy cập ngày 17/03/2019 tại https://www.thiennhien.net/ 2017/03/30/chinh-sach-giao-khoan-bao-ve-rung- hieu-qua-khong-nhu-ky-vong/ Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 được ban hành ngày 3 tháng 12 năm 2004 Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 McElwee P. & Nguyen C.T. (2014). Báo cáo đánh giá 3 năm chính sách chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam (2011-2014). Truy cập ngày 17/05/2018 tại: 1RAqBpxRMsfLXBinOh7OJFJyWgSm5Y9jf68vp z%2BLf9ws60hhIr8qXwY2YxwGgbs4ihNTqg0Y LbatATYTR6kSOW62%2FMoKJoe8j3DZPQuAe Q%2Bg8iuTmkNGMUkatvU5EKvhE5aBl3JtuQ6l WEPzmySsWoGKEnPZB5z0OR7Ie9%2Bjt5xgtg Nghị định 117/2010 /NĐ-CP 24/12/2010 về tổ chức và quản lý hệ thống rừng sử dụng đặc biệt ngày 24 tháng 2 năm 2010 Phạm Thu Thủy, Bennett K., Vũ Tấn Phương, Brunner J., Lê Ngọc Dũng & Nguyễn Đình Tiến (2013). Payment for ecosystem services in Vietnam from policy to practice. Occasional Paper 93. Bogor, Indonesia: CIFOR Quyết định 661/QD-TTg - 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29/07/2007 về chương trình 5 triệu ha rừng Quyết định 57/QĐ-TTg (2012). Về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020, ngày 9 tháng 1 năm 2012. Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam (2018). Tổng kết thí điểm chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng qua tài khoản ngân hàng. Báo cáo của ban điều hành Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam 28 Nhà A5, số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội. Truy cập ngày 17/03/2019 tại uong/2018/9/tong-ket-thi-diem-chi-tra-tien-dich- vu-moi-truong-rung-qua-tai-khoan-ngan-hang. Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam (2019). Báo cáo của ban điều hành Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam -28 Nhà A5, số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội. Truy cập ngày 17/03/2018 tại uong/2019/1/thu-tien-dich-vu-moi-truong-rung-ca- nuoc-nam-2018-dat-hon-2-900-ty-dong. Phan Thị Thúy (2009). People inside protected areas in Vietnam: situation, issue and strategy. Luận án tiến sỹ. Trường đại học Queensland, Úc. Phan Thị Thúy, Phạm Thành Nam và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2016). Comparing the Effectiveness Between Payment for Environmental Services (PES) and a Local Compensation System on Conservation of Special-Use Forests, Son La Province, Vietnam 2016 Tropicultura, 34: 74-85. Phan Thị Thúy & Nguyễn Thị Tuyết Lan (2016). Assessing the effectiveness of the payment for environmental services in the Ta Xua Special-Use Forest, Son La Province. Proceeding of NICHE- ACCCU fianl symposium “Education ans research in Southeast Asia for Climate change response”. pp. 54-55. Usongo L. & Nkanje T. (2004). Participatory approaches towards forest conservation: The case of Lobeke National Park, South east Camerron. International Journal of Sustainable Development and World Ecology. 26: 119-127. Văn bản số 1187/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/4/2018. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017.
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_cua_viec_khoan_bao_ve_tai_rung_dac_dung_xu.pdf