Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình khoán bảo vệ rừng tại rừng đặc dụng (RĐD)

Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình và Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Đây là chương trình được xây dựng và thực hiện nhằm thiết

lập một mô hình thí điểm cho công tác quản lý bảo vệ rừng bằng hình thức giao khoán rừng trong rừng đặc dụng cho

người dân địa phương. Kết quả từ phỏng vấn sâu 52 cán bộ các cấp, 200 người dân địa phương ở 8 thôn bản (trong

đó có 4 thôn bản thực hiện khoán bảo vệ và 4 thôn bản không áp dụng) và 36 cuộc thảo luận nhóm cho thấy chương

trình đạt được hiệu quả cao, chi phí thấp. Cụ thể chương trình đã xây dựng thành công mô hình khoán bảo vệ rừng

trong rừng đặc dụng ở Việt Nam, đảm bảo tính minh bạch trong chi trả, sự phù hợp của kế hoạch bảo vệ rừng với

tiêu chí đánh giá cụ thể, phù hợp với yêu cầu bảo vệ rừng đặc dụng. Kết quả là ở cả hai RĐD, chính quyền địa

phương và ban quản lý RĐD đã thành công trong việc bảo vệ rừng đồng thời thúc đẩy cho các hoạt động bảo tồn có

sự tham gia sau này.

Từ khóa: Bảo tồn có sự tham gia, kế hoạch bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng, rừng đặc dụng, tiêu chí đánh giá.

pdf 12 trang phuongnguyen 580
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến

Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 3: 216-227 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(3): 216-227 
www.vnua.edu.vn 
216 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KHOÁN BẢO VỆ TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG 
XUÂN NHA VÀ THƯỢNG TIẾN 
Phan Thị Thúy*, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 
Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
*Tác giả liên hệ: phanthuy@vnua.edu.vn 
Ngày nhận bài: 25.03.2019 Ngày chấp nhận đăng: 05.06.2019 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình khoán bảo vệ rừng tại rừng đặc dụng (RĐD) 
Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình và Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Đây là chương trình được xây dựng và thực hiện nhằm thiết 
lập một mô hình thí điểm cho công tác quản lý bảo vệ rừng bằng hình thức giao khoán rừng trong rừng đặc dụng cho 
người dân địa phương. Kết quả từ phỏng vấn sâu 52 cán bộ các cấp, 200 người dân địa phương ở 8 thôn bản (trong 
đó có 4 thôn bản thực hiện khoán bảo vệ và 4 thôn bản không áp dụng) và 36 cuộc thảo luận nhóm cho thấy chương 
trình đạt được hiệu quả cao, chi phí thấp. Cụ thể chương trình đã xây dựng thành công mô hình khoán bảo vệ rừng 
trong rừng đặc dụng ở Việt Nam, đảm bảo tính minh bạch trong chi trả, sự phù hợp của kế hoạch bảo vệ rừng với 
tiêu chí đánh giá cụ thể, phù hợp với yêu cầu bảo vệ rừng đặc dụng. Kết quả là ở cả hai RĐD, chính quyền địa 
phương và ban quản lý RĐD đã thành công trong việc bảo vệ rừng đồng thời thúc đẩy cho các hoạt động bảo tồn có 
sự tham gia sau này. 
Từ khóa: Bảo tồn có sự tham gia, kế hoạch bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng, rừng đặc dụng, tiêu chí đánh giá. 
Assessing the Effectiveness of Forest Protection Contract Program 
in Xuan Nha and Thuong Tien Special - Use Forests 
ABSTRACT 
This study aimed to assess the effectiveness of forest protection contract program in Thuong Tien special-use 
forest (SUF) in Hoa Binh province and Xuan Nha in Son La province. The program was designed and implemented to 
establish a pilot model for forest protection and management in special-use forests from different financial sources by 
allocating the forest inside SUF for local people to protect. Results from in-depth interviews with 52 officials at 
different levels, 200 local people from 8 villages (including 4 villages implementing forest protection contracts and 4 
villages without contract) and 36 group discussions indicated that the program achieved high efficiency with a relative 
small support. The program successfully developed a forest protection contract model in SUF in Vietnam to ensure 
transparency of payment and to develop a comprehensive forest protection plan with specific assessment criteria. 
Consequently, the local government and special-use forest management boards successfully promoted forest 
protection through local communities. 
Keywords: Participatory conservation, forest protection plan, forest protection contract, special use forest, 
evaluation criteria. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rừng đặc dụng được thành lập với mục tiêu 
bảo tồn (Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), 
Luật Đa dạng sinh học (2008), Nghị định 
117/2010/NĐ-CP) và hệ thống RĐD của Việt 
Nam dần được hoàn thiện kể từ khi thành lập. 
Tuy nhiên, quản lý RĐD phải đối mặt với nhiều 
khó khăn bao gồm sự khai thác quá mức tài 
nguyên rừng, sinh cảnh bị chia cắt và thiếu hụt 
ngân sách cho quản lý và bảo vệ rừng (BVR). 
Một số nghiên cứu cho thấy kinh phí cho RĐD 
rất hạn chế (ICEMa, 2003; ICEMb, 2003; Bộ 
NN&PTTNT, 2014; Phan Thị Thúy, 2009). 
Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 
217 
Nghiên cứu trên 53 RĐD chỉ ra rằng có tới 90% 
tổng ngân sách được cấp hàng năm được dùng 
cho hoạt động của ban quản lý (Hà Thị Mừng & 
Tuyết Hoa Niêkdăm, 2008). Như vậy hầu hết 
các BQLRĐD không thể có ngân sách riêng cho 
các hoạt động bảo tồn và quản lý bảo vệ rừng 
mà phải kết hợp với các chương trình khác. Một 
số nguồn ngân sách cho KBVR trong RĐD phải 
kể đến chương trình 6611; Kế hoạch Bảo vệ và 
Phát triển rừng 2011-20202 và gần đây là chính 
sách chi trả dịch vụ rừng3 (CTDVMTR). 
Tuy nhiên, việc sử dụng các quỹ này để bảo 
vệ RĐD được đánh giá là không hiệu quả 
(McElwee & Nguyen, 2014; Lê Thị Hà Thu, 
2017; Phạm Thu Thủy và cs., 2013; Phan Thị 
Thúy và cs., 2016; Phan Thị Thúy & Nguyễn 
Thị Tuyết Lan, 2016). Bên cạnh đó các BQL 
RĐD vẫn còn lúng túng do tiêu chí đánh giá của 
các chương trình hiện nay dùng chung cho cả ba 
loại rừng - rõ ràng không phù hợp với mục đích 
quản lý nghiêm ngặt của RĐD, vốn có đòi hỏi 
cao hơn rất nhiều. 
Từ năm 2008 cho đến năm 2016, RĐD 
Thượng Tiến và Xuân Nha được nhận hỗ trợ từ 
dự án KfW74 với mục tiêu là thiết lập và giới 
thiệu một hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH hiệu 
quả ở Việt Nam. Dự án đã sử dụng 80,000 Euro 
để tài trợ cho KBVR từ năm 2015 đến năm 2020 
nhằm tạo ra một mô hình thí điểm sử dụng hiệu 
quả các nguồn tài chính khác nhau cho QLBVR 
tại RĐD Thượng Tiến và Xuân Nha, từ đó nhân 
rộng cho các RĐD trên toàn quốc. Đồng thời nó 
cũng được kỳ vọng thúc đẩy hoạt động bảo tồn 
có sự tham gia. 
1 Chương trình có tổng ngân sách là 31.650 tỷ đồng 
(Nghị quyết số 08/1997/QH10.2007) 
2 Chương trình có tổng kinh phí 49.317 tỷ đồng (Quyết 
định 57/QĐ-TTg. 2012) 
3 Chi trả dịch vụ môi trường rừng đã hỗ trợ quản lý và 
bảo vệ 5,986 triệu hecta (42% tổng diện) tích rừng toàn 
quốc (Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, 2019) 
4 Dự án KfW7 - dự án “Phát triển lâm nghiệp ở tỉnh 
Hoà Bình và Sơn La”, là dự án song phương hợp tác 
giữa chính phủ Đức và Việt Nam được thực hiện tại hai 
tỉnh Sơn La và Hòa Bình từ năm 2006 đến 2016 với 
tổng số vốn là 14.652.948,62 Euro. Mục tiêu của dự án 
là góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên 
thông qua trồng rừng, khôi phục rừng, quản lý rừng và 
bảo tồn ĐDSH. 
Bài báo này đánh giá kết quả của KBVR 
trong RĐD Thượng Tiến và Xuân Nha bằng 
cách tiến hành nghiên cứu tại 8 thôn bản bao 
gồm 4 thôn bản có KBVR và 4 thôn bản không 
có KBVR. Nghiên cứu được tiến hành làm hai 
đợt chính vào năm 2015 và năm 2018 để thấy 
được sự thay đổi về BVR sau 3 năm. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được tiến hành tại RĐD Thượng 
Tiến và Xuân Nha nhằm đánh giá KBVR ở 
những nơi có điều kiện tự nhiên và xã hội khác 
nhau. Rừng ở Xuân Nha tốt hơn rừng ở Thượng 
Tiến và chiến lược bảo vệ rừng của hai KBT cũng 
khác nhau. Trong khi Thượng Tiến lựa chọn diện 
tích rừng được bảo vệ nằm ở giáp ranh giữa vùng 
đệm và vùng lõi như một hàng rào bảo vệ ngăn 
chặn sự xâm nhập từ bên ngoài thì Xuân Nha lại 
ưu tiên cho những nơi rừng tốt thuộc phân khu 
bảo vệ nghiêm ngặt. Về mặt xã hội, người dân ở 
Thượng Tiến chủ yếu là dân tộc Mường trong khi 
đó người dân ở Xuân Nha là người Mông (bản 
Khò Hồng) và người Thái (bản Chiềng Hin). 
Các thôn bản được chọn khảo sát bao gồm 2 
nhóm, trong đó 4 thôn bản có và 4 thôn bản 
không có KBVR (Bảng 1) để đánh giá sự khác 
nhau giữa hai nhóm có và không có KBVR 
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 năm 
2015 đến tháng 12 năm 2018 thông qua hai đợt 
thu thập thông tin chính. Số liệu ban đầu được 
thu thập từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2015 (tại 
Thượng Tiến) và từ tháng 8 đến tháng 10 năm 
2015 (tại Xuân Nha). Số liệu được bổ sung vào 
tháng 09 đến tháng 11 năm 2018. 
Số liệu được thu thập từ phỏng vấn sâu với 
52 cán bộ các cấp, 36 nhóm thảo luận và phỏng 
vấn với 200 dân bản. Tổng số 52 cán bộ các cấp 
đã được phỏng vấn về quy trình KBVR, đánh giá 
của họ về chương trình và khả năng nhân rộng 
cho các nơi khác. 
Quy trình, cách thức bảo vệ và đánh giá của 
bên nhận khoán được tổng hợp, phân tích qua 
36 cuộc phỏng vấn và thảo luận với nhóm cán bộ 
thôn bản và TBVRTB. Trong đó có 18 cuộc 
phỏng vấn được tiến hành vào năm 2015 và 18 
cuộc thảo luận được tiến hành vào năm 2018. 
Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến 
218 
Để tìm hiểu đánh giá của người dân về 
hiệu quả BVR tổng số 200 người dân ở 8 thôn 
bản đã được phỏng vấn về các hoạt động ở thời 
điểm 2017-2018 và trước đó (năm 2012-2013). 
Mẫu phiếu được phỏng vấn hai lần. Lần đầu 
tiên được tiến hành vào năm 2015, khi người 
thôn bản mới nhận khoán bảo vệ rừng như là 
số liệu ban đầu, để làm đối chứng. Phỏng vấn 
lần thứ hai được tiến hành vào cuối năm 2018 
để đánh giá tác động của KBVR sau 4 năm 
thực hiện. Bảng câu hỏi được xây dựng sau khi 
thảo luận sâu tại các nhóm để xác định 
những hoạt động xâm phạm rừng phù hợp cần 
đánh giá. 
Bảng 1. Danh sách các thôn bản nghiên cứu 
Khu bảo tồn Thôn bản có KBVR Số hộ Thôn bản không có KBVR Số hộ 
Thượng Tiến Bản Khú (Xã Thượng Tiến) 38 Bản Bãi Rồng (Xã Thượng Tiến) 62 
Bản Thung 1 (Xã Quý Hòa) 81 Bản Thung 2 (Xã Quý Hòa) 116 
Xuân Nha Bản Chiềng Hin (Xã Xuân Nha) 76 Bản Chiềng Nưa (Xã Xuân Nha) 138 
Bản Khò Hồng (Xã Chiềng Xuân) 112 Bản Dúp Láy Kén (Xã Chiềng Xuân) 35 
Tổng 307 351 
Bảng 2. Tổng hợp số người được phỏng vấn 
 Đối tượng Tỉnh Hòa Bình Sơn La Tổng 
Cán bộ dự án các cấp 4 5 9 
Cán bộ chi cục kiểm lâm 2 5 7 
Cán bộ KBT 9 7 16 
Cán bộ xã + thôn bản 8 12 20 
Cán bộ thôn bản Phỏng vấn 4 nhóm cán bộ thôn 
bản + 4 nhóm tổ bảo vệ rừng 
Phỏng vấn 4 nhóm cán bộ thôn 
bản + 4 nhóm tổ bảo vệ rừng 
8 nhóm cán bộ thôn bản 
+ 8 nhóm tổ bảo vệ rừng 
Phỏng vấn người dân địa 
phương dựa vào mẫu phiếu5 
100 100 200 
Bảng 3. Tình hình giao khoán cho thôn bản 
Xã/ bản Diện tích (ha) Rừng thuộc phân khu Ví trí của thôn 
RĐD Xuân Nha 2.000 
Bản A Lang, Xã Tân Xuân 228 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
Bản Bún, Xã Tân Xuân 260 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
Bản Cột Mốc, Xã Tân Xuân 269 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
Bản Láy, Xã Tân Xuân 272 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
Bản Sa Lai, Xã Tân Xuân 260 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
Bản Chiềng Hin, Xã Xuân Nha 237 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
Bản Chiền Nưa, Xã Xuân Nha 243 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
Bản Khò Hồng, Xã Chiềng Xuân 231 Bảo vệ nghiêm ngặt Trong vùng lõi 
RĐD Thượng Tiến 1.600 
Bản Khú, Xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi 800 Phục hồi sinh thái Ngoài vùng đệm 
Xã Quý Hòa, huyện Lạc Sơn 800 Phục hồi sinh thái Ngoài vùng đệm 
5 Mẫu phiếu dùng cho chương trình này gồm nhiều mục khác nhau và nghiên cứu này chỉ dùng một phần thông tin 
(có liên quan đến dề tài) của mẫu phiếu. 
Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 
219 
Hình 1. Sơ đồ quy trình khoán bảo vệ rừng 
Số liệu thu thập được xử lý và phân tích 
theo các nhóm tiêu chí đánh giá bao gồm: (1) 
Quy trình KBVR hay đánh giá xây dựng mô 
hình KBVR trong RĐD; (2) Cách thức tổ chức 
BVR của thôn bản sau khi nhận khoán: PABVR, 
tổ chức tuần tra; (3) Đánh giá của các bên liên 
quan: Chủ rừng: BQL dự án các cấp, BQLRĐD, 
xã - chịu trách nhiệm phê duyệt thanh toán; 
Bên nhận khoán: BQLRTB, TBVRTB và 
dân làng. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài việc 
BVR tốt hơn, chương trình còn thành công trogn 
việc xây dựng một mô hình mẫu cho các chương 
trình QLBVR khác với quy trình chặt chẽ, các 
tiêu chí đánh giá cụ thể rõ ràng, khắc phục được 
hạn chế của các chương trình QLBVR đang áp 
dụng. Bên cạnh đó ở một số thôn bản, BQL 
RĐD, chính quyền địa phương đã triển khai 
thành công các hoạt động phụ trợ như nâng cao 
nhận thức, quy hoạch bãi chăn thả, phân định 
đường ranh giới có sự tham gia làm tăng hiệu 
quả của chương trình KBVR, là cơ sở cho bảo 
tồn có sự tham gia. 
3.1. Quy trình khoán bảo vệ rừng 
Các văn bản về dự án như hướng dẫn, kế 
hoạch đã được ký kết từ năm 2012 nhưng cho 
đến tận năm 2014 mới được triển khai tại hiện 
trường và từ năm 2015 các thôn bản mới được 
nhận tiền công chi trả. Quy trình gồm 6 bước 
chính từ chuẩn bị cho quá trình giao khoán và 
cuối cùng là chi trả công bảo vệ như hình 1. 
Các thôn được lựa chọn vì có những vai trò 
quan trọng trong bảo tồn. RĐD Xuân Nha đã 
giao 2.000 ha rừng thuộc phân khu bảo vệ 
nghiêm ngặt cho 8 thôn bản với diện tích từ 228 
đến 231 ha cho một thôn bản (Bảng 3). Trong 
đó, bản Khò Hồng nằm chốt ngoài cùng con 
đường đi từ vùng lõi sâu phía trong ra bên ngoài 
qua Chiềng Xuân6, vị trí kiểm soát được cả một 
vùng rộng lớn phía trong. Trong khi đó Chiềng 
Hin là bản người Thái ở giữa thung lũng nơi 
được cho là tập kết gỗ từ bản Láy, Sa Lang và 
Cột Mốc. 
Xã Thượng Tiến giao cho bản Thung 1, là 
nơi rừng bị trâu bò của chính bản Thung phá 
nhiều nhất diện tích rừng là 800 ha và giao cho 
Bản Khú, nơi chắn đường chăn thả của xã Vĩnh 
Tiến 800 ha. 
3.2. Đánh giá vai trò mô hình của 
chương trình 
Theo đánh giá của các bên liên quan, 
chương trình đã xuất sắc đáp ứng vai trò của 
mình như một mô hình cho các QLBVR trong 
RĐD. Chương trình được đánh giá là có một số 
6 Vận chuyển từ vùng lõi ra đi theo hai cong đường 
chính. Một trong số đó là đường đi qua Chiềng Xuân 
và một con đường khác đi qua Vân Hồ. Tại con đường 
qua Vân Hồ đã có chốt của trạm bảo vệ Vân Hồ. 
Bước 1 
Chuẩn bị - họp xã 
Lựa chọn rừng 
và thôn bản 
Bước 2. Họp thôn lần 1 
Thành lập BQLR thôn bản, tổ 
BVR thôn bản 
Soạn thảo PABVR, quy ước 
Thống nhất quy chế sử dụng quỹ 
Mở tài khoản tiền gửi 
Bước 3. Bàn giao - ký hợp đồng 
Đánh giá hiện trạng → bàn giao rừng tại 
hiện trường 
Ký kết hợp đồng – mở TKTG 
Họp bản lần 2. Thống nhất PABVR, phổ 
biến tiêu chí đánh giá, ký quy ước 
Bước 4. Thực hiện bảo vệ 
Thực hiện bảo vệ rừng: tuần tra, 
bảo vệ dựa vào cộng đồng 
Giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc 
đột xuất 
Bước 5. Nghiệm thu 
Thành lập đoàn nghiệm thu 
Nghiệm thu hồ sơ 
Nghiệm thu hiện trường theo hiện 
trạng giao rừng và tiêu chí đánh giá 
Bước 6. Chi trả 
qua TKTG 
Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến 
220 
cải tiến hơn hẳn so với các chương trình khác 
bao gồm: chương trình đã thúc đẩy bảo tồn có sự 
tham gia, đã xây dựng được PABVR hoàn thiện 
và phù hợp hơn; đã xây dựng được tiêu chí đánh 
giá phù hợp cho quản lý RĐD; đã thiết lập được 
cơ chế quản lý quỹ minh bạch, tiện lợi. Những 
cải tiến này đều được áp dụng cho các chương 
trình lâm nghiệp sau này. 
Bảng 4. Thông tin về ngân sách và sử dụng tiền hỗ trợ khoán bảo vệ rừng 
Đề mục Bản Thung Bản Khú Bản Khò Hồng Bản Chiềng Hin 
Diện tích được giao khoán (ha) 800 800 231 237 
Tổng quỹ gửi 2014 (Nghìn đồng) 480.000 480.000 138.600 142.200 
Tiền công năm 2015 80.000 80.000 23.100 23.700 
Tiền lãi được phát sinh (7,2%) 34.560 34.560 9.979 10.238 
Tiền lãi rút 0 0 0 0 
Tổng tiền rút năm 2015 80.000 80.000 23.100 23.700 
Sử dụng Mua bàn ghế cho nhà 
văn hóa 
Trang bị cho nhà 
văn hóa 
Để vào quỹ của bản, dân 
đỡ phải đóng góp 
Để vào quỹ của bản, dân 
đỡ phải đóng góp 
Tiền còn lại 434.560 434.560 125.479 128.738 
Tiền công năm 2016 80.000 80.000 23.100 23.700 
Tiền lãi được phát sinh 28.681 28.681 8.282 8.497 
Tổng tiền lãi 63.241 63.241 18.261 18.735 
Tiền lãi rút 63.241 0 0 18.000 
Tổng tiền rút năm 2016 143.241 80.000 23100 41.700 
Sử dụng Chia cho dân mỗi nhà 
200.000 
Còn lại trả tiền công 
cho tổ bảo vệ và tiền 
điện chung 
Trả tiền công tổ 
bảo vệ 
 ... người dân 
đã đồng ý quy định và PABVR nên họ không 
những không vi phạm quy chế BVR mà còn chủ 
động thông báo cho kiểm lâm, xã và bản về 
những hiện tượng xâm hại. 
Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 
224 
Bảng 8. Lịch tuần tra của TBVRTB ở Xuân Nha 
Tháng Số lần/ tháng Chi tiết 
7-10 1-2 Mùa mưa khó lấy củi, đi rừng , người dân ít vào rừng 
11-01 2-5 Đi rừng nhiều sau thời vụ + kiếm tiền tiêu tết 
2-6 2-3 Mùa khô thỉnh thoảng vào rừng 
Bảng 9. Đánh giá10 diễn biến của các hoạt động ảnh hưởng đến rừng 
(N = 200; số người chọn đánh giá) 
Hoạt động 
Mann 
Whitney 
Không có khoán bảo vệ rừng tính theo tỷ lệ % 
(nhóm 1; N = 100) 
Có khoán bảo vệ rừng tính theo tỷ lệ % 
(nhóm 2; N = 100) 
Asymp.Sig Giảm 
Không 
đổi 
Tăng 
Không đánh 
giá 
Giảm 
Không 
đổi 
Tăng 
Không 
đánh giá 
Lấy gỗ 0,045 61 16 0 23 72 16 0 12 
Lấy củi 0,585 9 67 4 20 14 62 4 20 
Săn bắt động vật 0,000 32 5 12 51 60 5 15 20 
Rừng bị xâm phạm 0,000 79 7 4 10 84 6 4 6 
Chăn thả gia súc 
trong RĐD 
0,001 64 10 12 14 84 13 0 3 
Lấy ong mật 0,850 10 38 0 52 22 23 0 28 
Lấy măng 0,162 30 40 15 15 30 27 15 28 
Lấy lá dong 0,291 12 56 22 10 9 63 4 24 
Lấy giang/ tre làm lạt 0,000 14 34 41 11 77 8 4 11 
Canh tác nương rẫy 
trong khu vực 
0,000 73 25 0 2 96 4 0 0 
Bảng 10. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động11 
(N = 200; số người có tham gia) 
Hoạt động 
Mann Whitney 
Không có khoán bảo vệ rừng tính theo 
tỷ lệ % (nhóm 1; N = 100) 
Có khoán bảo vệ rừng tính theo tỷ lệ 
% (nhóm 2; N = 100) 
Asymp.Sig Hiện tại Trước đó12 Hiện tại Trước đó 
Lấy gỗ 0,879 0 0 0 0 
Lấy củi 0,129 0 26 0 26 
Săn bắt động vật 0,879 0 0 0 0 
Chăn thả gia súc 0,017 0 28 26 32 
Lấy ong mật 0,879 0 0 0 0 
Lấy măng 0,410 43 37 35 32 
Lấy lá dong 0,214 46 33 43 38 
Lấy giang/ tre làm lạt 0,627 62 68 68 72 
Canh tác nương rẫy 0,251 0 28 0 24 
10 So sánh hoạt động hiện tại (năm 2017-2018) và trước đó (2012-2013) 
11 So sánh hoạt động hiện tại (năm 2017-2018) và trước đó (2012-2013) 
12 Trước đó như quy định trong phương pháp nghiên cứu là giai đoạn 2012-2013 
Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 
225 
Thời gian của một đợt tuần tra ở các thôn 
bản không có kinh phí thường ngắn hơn. Đối với 
các thôn bản này, BQL RĐD có kinh phí cho 
tiền ăn trong thời gian tuần tra. Tuy nhiên đối 
với nhóm không có kinh phí hỗ trợ cho KBVR 
rất khó để huy động thành viên của tổ BVR đi 
tuần tra cùng với kiểm lâm. Thường chỉ 1-3 
thành viên tham gia cùng và cũng có trường hợp 
người dân thôn bản chỉ đi tuần cùng một thời 
gian sau đó về trước. 
Bên cạnh đó thì việc tuyên truyền và tổ 
chức họp bản cũng khó huy động hơn rất nhiều. 
Ở nơi không có kinh phí, cán bộ kiểm lâm phải 
tổ chức tuyên truyền kết hợp với họp bản định 
kỳ. Trong khi đó ở nơi có ngân sách, buổi tuyên 
truyền cũng là thời điểm họ ký cam kết, bàn bạc 
về cách thức quản lý rừng và quỹ. Người dân 
cũng có thể được hỗ trợ thêm kinh phí theo hộ đi 
họp nên họ tham gia đầy đủ. 
3.4. Hiệu quả BVR qua đánh giá của các 
bên liên quan 
- Đánh giá của bên giao khoán: Ở cả Xuân 
Nha và Thượng Tiến, rừng được đánh giá là bảo 
vệ tốt. Theo các báo cáo, rừng được bảo vệ tốt 
hơn so với nơi không có chương trình, các trường 
hợp vi phạm giảm và được báo cáo kịp thời. Như 
trường hợp của bản Chiềng Hin, Khò Hồng và 
Thung, người dân đi làm rẫy và chăn trâu cũng 
báo lại với kiểm lâm khi có dấu hiệu vi phạm. 
Bên cạnh đó, chương trình cũng có tác động tích 
cực đến những vùng lân cận do vị trí được chọn 
có thể kiểm soát được việc vận chuyển và tập 
kết lâm sản từ các vùng xung quanh. 
- Đánh giá của bên nhận khoán: Cả 8 thôn 
bản có hoặc không có KBVR đều khẳng định 
rừng đều phát triển tốt. Chất lượng rừng ở Xuân 
Nha tốt hơn ở Thượng Tiến rất nhiều. Rừng ở 
Thượng Tiến đều đã bị tác động và xấu nhất vào 
khoảng thời gian 2010-2012 sau đó có dấu hiệu 
phục hồi. Tuy nhiên chất lượng rừng ở đây vẫn 
còn xấu, gỗ tạp chiếm đa số. 
Kết quả kiểm định Mann-Whitney trả lại 
giá trị P <0,05 cho hầu hết các hoạt động (6/10 
tiêu chí) qua đánh giá của 200 người dân. Điều 
này khẳng định sự khác biệt trong đánh giá của 
hai nhóm thôn bản có và không có KBVR đảm 
bảo ý nghĩa tin cậy về mặt thống kê. 
Cụ thể, có sự khác biệt rõ ràng giữa nhóm 
có KBVR và không có KBVR ở 6 hoạt động gồm 
lấy gỗ, săn bắt động vật, lấy giang tre, đi rừng, 
chăn thả gia súc và làm nương rẫy ngoài nơi quy 
định. Bên cạnh đó thì các hoạt động này cũng 
giảm đi rất nhiều so với trước đây ở cả hai 
nhóm. Đặc biệt đối với hai hoạt động làm nương 
rẫy và chăn thả ngoài nơi quy định ở các thôn 
bản có KBVR hiện tại giảm rất nhiều so với 
thôn bản không áp dụng do hai thôn Khò Hồng 
và Chiềng Hin đã tiến hành phân định đường 
ranh giới có sự tham gia và quy hoạch bãi chăn 
thả gia súc vào năm 2015. Tương tự thôn Thung 
xã Quý hòa cũng quy hoạch bãi chăn thả gia súc 
rộng 40ha. Kết quả này cho thấy ngoài việc 
KBVR và cam kết, chính quyền xã và RĐD phải 
có những biện pháp phụ trợ nhằm giúp người 
dân thực hiện cam kết mà không ảnh hưởng tới 
các hoạt động sinh kế của họ. Đây là cơ hội để 
thúc đẩy bảo tồn có sự tham gia khi mà bảo tồn 
có sự ảnh hưởng tiêu cực đến mức sống của 
người dân. Việc quy hoạch cũng được đánh giá 
là bền vững khi mà ngân sách cho KBVR kết 
thúc thì người dân vẫn tiếp tục. 
Kiểm định Mann-Whitney trả lại giá trị 
P <0,05 cho thấy không có sự khác biệt giữa hai 
nhóm có và không có KBVR ở 4 hoạt động còn lại. 
Cả hai hoạt động lấy củi và lấy lá dong đều được 
đánh giá là không đổi ở Thượng Tiến và có xu 
hướng tăng ở Xuân Nha do không thuộc danh 
mục bị cấm. Một tỷ lệ lớn người được phỏng vấn 
không đánh giá được hoạt động lấy mật ong hoặc 
săn bắt động vật tăng hay giảm do họ không vào 
rừng nên không có cơ sở để đánh giá. 
Kết quả điều tra cho thấy không chỉ đánh 
giá của người dân về các hoạt động gây hại đến 
rừng giảm đi đáng kể mà hiện tại người dân ít 
tham gia các hoạt động ảnh hưởng đến rừng hơn 
hẳn so với năm 2012. 
Kết quả kiểm định Mann-Whitney trả lại 
giá trị P <0,05 cho thấy chỉ có một trong 9 hoạt 
động có sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm do 
nguyên nhân chính là người dân đã có những 
nguồn thu nhập khác ngoài lâm sản. Bên cạnh 
Đánh giá hiệu quả của việc khoán bảo vệ tại rừng đặc dụng Xuân Nha và Thượng Tiến 
226 
đó thì có thể các hoạt động bảo vệ được tăng 
cường và sự cam kết bảo vệ rừng. 
Hiện tại, trong tổng số 9 hoạt động được khảo 
sát, người dân ở nhóm có chương trình chỉ tham 
gia 3 hoạt động và con số này là 4 đối với nhóm 
không áp dụng. Chỉ còn một số ít hoạt động còn có 
người tham gia gồm lấy măng, lá dong và giang, 
tre làm lạt - các hoạt động này đều được phép. 
Bên cạnh đó thì ở Thượng Tiến, nơi không quy 
hoạch bãi chăn thả đủ, người dân vẫn thả gia súc 
trong RĐD và người dân có đặt bẫy nhiều hơn do 
số lượng lợn rừng tăng từ năm 2015. 
Nguyên nhân chính của việc người dân ít 
vào rừng khai thác là do rừng ở xa, lại được bảo 
vệ nghiêm ngặt. Hơn nữa, thu nhập của người 
dân đi làm ăn ở các địa phương khác cao hơn 
nhiều so với thu nhập từ khai thác rừng. Đối với 
Thượng Tiến, nguyên nhân nữa là do gỗ tốt 
trong rừng đã hết và rừng có nhiều vắt. 
Ngoài việc thực hiện đúng cam kết không vi 
phạm các quy định về QLBVR, người dân còn 
chủ động báo cáo các dấu hiệu vi phạm. Trong 
năm 2017, ở Thượng Tiến có 2 vụ vị phạm được 
báo cho trạm bảo vệ. Vào tháng 4 và tháng 6 
năm 2016, dựa vào tin báo của người dân ở Khò 
Hồng (Xuân Nha), BQL RĐD đã lần lượt bắt giữ 
1,5 m3 và 8 m3 Pơmu (Fokienia hodginsii). Năm 
2017, bản Chiềng Hin đã thông báo và bắt giữ 
thành công 4 vụ khai thác măng hương. Những 
hoạt động này đã thúc đẩy bảo tồn có sự tham 
gia của người dân - hoạt động đóng vai trò quan 
trọng trong việc bảo tồn như nghiên cứu ở các 
nơi khác (Andrade & Rhodes, 2012; Boissiere et 
al., 2009; Usongo & Nkanje, 2004) cũng cho ra 
những kết quả tương tự. 
Tuy nhiên, để bảo tồn có sự tham gia thành 
công cần phải có những kỹ năng và điều kiện 
nhất định. Xuân Nha đã có những biện pháp 
hợp lý để đạt được thảo thuận với người dân. 
Năm 2013, tại hai cuộc họp thôn đầu tiên về 
KBVR, người dân ở Bản Khò Hồng đã không 
đồng ý báo cáo vi phạm cho các cơ quan có trách 
nhiệm. Tuy nhiên, sau khi đàm phán, dân thôn 
bản đã nhất trí rằng sẽ báo cáo tất cả các vi 
phạm nhưng không cần báo cáo tên của những 
người vi phạm; tất cả thông tin về người cung 
cấp thông tin cũng sẽ được giữ bí mật (thảo luận 
nhóm với BQL KBT Xuân Nha). Mặc dù KBVR 
chỉ được triển khai ở quy mô nhỏ, chương trình 
được đánh giá là một mô hình thành công về 
quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Tỉnh Sơn La đề 
xuất nhân rộng mô hình KBVR của Xuân Nha 
sang các RĐD khác. 
4. KẾT LUẬN 
Mặc dù chỉ được hỗ trợ với nguồn kinh phí 
khiêm tốn, chương trình KBVR ở RĐD Xuân 
Nha và Thượng Tiến đã thu được những kết quả 
đáng kể. Trước hết chương trình đã xuất sắc 
hoàn thành vai trò của mình như một mô hình 
KBVR khi áp dụng chi trả thông qua TKTG, có 
kế hoạch BVR chi tiết, cụ thể và hiệu quả; xây 
dựng được tiêu chí đánh giá cụ thể cho RĐD; 
thúc đẩy bảo tồn có sự tham gia thông qua các 
hoạt động phụ trợ. Những cải tiến mới của 
chương trình đều được nhân rộng và áp dụng 
vào các chương trình khác tại địa phương và 
trên cả nước. 
Chính nhờ có kế hoạch bảo vệ rừng toàn 
diện cùng với sự tham gia nhiệt tình của người 
dân, rừng được bảo vệ tốt mà không tốn quá 
nhiều công tuần tra. Công sức tuần tra ở cả hai 
nhóm thôn bản áp dụng và không áp dụng đều 
không không có sự khác biệt rõ rệt. Bên cạnh đó 
thì BQLRĐD đã thành công trong việc quy 
hoạch nương rẫy, chăn thả vừa giúp người dân 
thực hiện cam kết lại vừa đảm bảo sinh kế 
của họ. 
Hiệu quả bảo vệ rừng được đánh giá là rất 
cao bởi cả bên giao khoán và nhận khoán cũng 
như chính quyền địa phương và người dân. Cụ 
thể bên nhận khoán bảo vệ rừng tốt, số vụ vi 
phạm giảm bớt và được báo cáo kịp thời. 
Hầu hết các hoạt động xâm phạm (6 trên 
tổng số 10 hoạt động) đều được đánh giá là giảm 
đi đáng kể. Chỉ có hai hoạt động lấy củi và lá 
dong là không giảm. Tuy nhiên, đây đều là các 
hoạt động được cho phép. So với trước đây, người 
dân ít xâm phạm rừng hơn hẳn thể hiện ở việc 
người dân chỉ còn giam gia vào 3-4 hoạt động 
trong tổng số 9 hoạt động tồn tại từ trước đây. 
Phan Thị Thúy, Dương Thị Huyền, Nguyễn Thị Tuyết Lan 
227 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Andrade G. & Rhodes J.L. (2012). Protected areas and 
local communities: an inevitable partnership 
toward successful conservation strategies? Ecology 
and Society. 17(4): 14-25. 
Boissiere M., Sheil D., Basuki I., Wan M. & Le H. 
(2009). Can engaging local people's interests 
reduce forest degradation in Central Vietnam? 
Biodiversity Conservation. 18: 2743-2757. 
Công văn 7491/BNN-TCLN 2018 trả tiền dịch vụ môi 
trường rừng qua tài khoản ngân hàng. 
Hà Thị Mừng & Tuyết Hoa Niêkdăm (2008). Phân tích, 
đánh giá nguồn tài chính cho các khu rừng đặc 
dụng tại Việt Nam. Truy cập ngày 17/05/2018 tại 
https://www.thiennhien.net/2012/09/13/chinh-
sach-dau-tu-phat-trien-rung-dac-dung-tuong-lai-
moi-cho-he-thong-vuon-quoc-gia-khu-bao-ton-
viet-nam/ 
ICEM (2003). Vietnam National Report on Protected 
area and development. International Centre of 
Environmental Management, Indooroopilly, 
Queensland, Australia, Hanoi, Vietnam. Accessed 
on 15-9-2018 at: 
areas.org/vietnam/n_report.htm 
ICEM (2003). Protected area and development: lessons 
from Vietnam. Review of Protected areas and 
development in the four countries of the Lower 
Mekong River Region. International Centre of 
Environmental Management, Indooroopilly, 
Queensland, Australia, Hanoi, Vietnam. Accessed 
on 15-9-2018 at: 
areas.org/vietnam/docs/vietnam_lessons.pdf- 9 
Lê Thị Hà Thu (2017). Chính sách giao khoán bảo vệ 
rừng: Hiệu quả không như kỳ vọng. Bản tin Chính 
sách Môi trường - Phát triển bền vững, số 
23/PanNature. Đăng ngày 30/03/2017 - Trung tâm 
Con người và Thiên nhiên (PanNature). Truy cập 
ngày 17/03/2019 tại https://www.thiennhien.net/ 
2017/03/30/chinh-sach-giao-khoan-bao-ve-rung-
hieu-qua-khong-nhu-ky-vong/ 
Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 được 
ban hành ngày 3 tháng 12 năm 2004 
Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được ban hành 
ngày 13 tháng 11 năm 2008 
McElwee P. & Nguyen C.T. (2014). Báo cáo đánh giá 
3 năm chính sách chi trả dịch vụ môi trường ở Việt 
Nam (2011-2014). Truy cập ngày 17/05/2018 tại: 
1RAqBpxRMsfLXBinOh7OJFJyWgSm5Y9jf68vp
z%2BLf9ws60hhIr8qXwY2YxwGgbs4ihNTqg0Y
LbatATYTR6kSOW62%2FMoKJoe8j3DZPQuAe
Q%2Bg8iuTmkNGMUkatvU5EKvhE5aBl3JtuQ6l
WEPzmySsWoGKEnPZB5z0OR7Ie9%2Bjt5xgtg 
Nghị định 117/2010 /NĐ-CP 24/12/2010 về tổ chức và 
quản lý hệ thống rừng sử dụng đặc biệt ngày 24 
tháng 2 năm 2010 
Phạm Thu Thủy, Bennett K., Vũ Tấn Phương, Brunner 
J., Lê Ngọc Dũng & Nguyễn Đình Tiến (2013). 
Payment for ecosystem services in Vietnam from 
policy to practice. Occasional Paper 93. Bogor, 
Indonesia: CIFOR 
Quyết định 661/QD-TTg - 2007 do Thủ tướng Chính 
phủ ban hành ngày 29/07/2007 về chương trình 5 
triệu ha rừng 
Quyết định 57/QĐ-TTg (2012). Về việc phê duyệt Kế 
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-
2020, ngày 9 tháng 1 năm 2012. 
Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam (2018). Tổng 
kết thí điểm chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng 
qua tài khoản ngân hàng. Báo cáo của ban điều 
hành Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam 28 
Nhà A5, số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà 
Nội. Truy cập ngày 17/03/2019 tại 
uong/2018/9/tong-ket-thi-diem-chi-tra-tien-dich-
vu-moi-truong-rung-qua-tai-khoan-ngan-hang. 
Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam (2019). Báo 
cáo của ban điều hành Quỹ Bảo vệ và phát triển 
rừng Việt Nam -28 Nhà A5, số 10 Nguyễn Công 
Hoan, Ba Đình, Hà Nội. Truy cập ngày 17/03/2018 
tại 
uong/2019/1/thu-tien-dich-vu-moi-truong-rung-ca-
nuoc-nam-2018-dat-hon-2-900-ty-dong. 
Phan Thị Thúy (2009). People inside protected areas in 
Vietnam: situation, issue and strategy. Luận án tiến 
sỹ. Trường đại học Queensland, Úc. 
Phan Thị Thúy, Phạm Thành Nam và Nguyễn Thị 
Tuyết Lan (2016). Comparing the Effectiveness 
Between Payment for Environmental Services 
(PES) and a Local Compensation System on 
Conservation of Special-Use Forests, Son La 
Province, Vietnam 2016 Tropicultura, 34: 74-85. 
Phan Thị Thúy & Nguyễn Thị Tuyết Lan (2016). 
Assessing the effectiveness of the payment for 
environmental services in the Ta Xua Special-Use 
Forest, Son La Province. Proceeding of NICHE-
ACCCU fianl symposium “Education ans research 
in Southeast Asia for Climate change response”. 
pp. 54-55. 
Usongo L. & Nkanje T. (2004). Participatory 
approaches towards forest conservation: The case 
of Lobeke National Park, South east Camerron. 
International Journal of Sustainable Development 
and World Ecology. 26: 119-127. 
Văn bản số 1187/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/4/2018. 
Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_viec_khoan_bao_ve_tai_rung_dac_dung_xu.pdf