Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh và các yếu tố liên quan
Đặt vấn đề: An toàn cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu của các tổ chức chăm sóc
sức khỏe trên toàn thế giới, là một phần quan trọng trong bộ tiêu chí chất lượng bệnh
viện Việt Nam do Bộ Y Tế ban hành. Các tổ chức bảo vệ quyền lợi sức khỏe người
bệnh cho thấy chất lượng thông tin kém khi bàn giao người bệnh là một trong những
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các trường hợp tổn hại sức khỏe mà tổ chức y tế phải
bồi thường thường xuyên (15). Bàn giao là vấn đề cốt lõi trung tâm để chăm sóc người
bệnh an toàn và hiệu quả (12). Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy hiệu quả
vượt trội của việc thực hiện công tác bàn giao tuân theo một công cụ đã được chuẩn
hóa, trong đó có khung bàn giao được viết tắt bằng ISBAR (7)
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh của điều
dưỡng và các yếu tố liên quan
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh và các yếu tố liên quan
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 106 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG CỤ ISBAR TRONG BÀN GIAO NGƯỜI BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Hương, Tô Lộc Huyền, Lâm Huy Anh, Lý Thị Phong Vân TÓM TẮT: Đặt vấn đề: An toàn cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu của các tổ chức chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới, là một phần quan trọng trong bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ Y Tế ban hành. Các tổ chức bảo vệ quyền lợi sức khỏe người bệnh cho thấy chất lượng thông tin kém khi bàn giao người bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các trường hợp tổn hại sức khỏe mà tổ chức y tế phải bồi thường thường xuyên (15). Bàn giao là vấn đề cốt lõi trung tâm để chăm sóc người bệnh an toàn và hiệu quả (12). Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy hiệu quả vượt trội của việc thực hiện công tác bàn giao tuân theo một công cụ đã được chuẩn hóa, trong đó có khung bàn giao được viết tắt bằng ISBAR (7) Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh của điều dưỡng và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - cắt ngang trên 51 điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020. Kết quả sử dụng thanh công cụ tại thời điểm: trước sử dụng, sau sử dụng. Bên cạnh đó sẽ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ISBAR của điều dưỡng. Kết quả: Có 51 ĐD được đưa vào nghiên cứu, hiệu quả giảm sự cố y khoa khi sử dụng công cụ ISBAR chung thông qua đánh giá điểm trung bình ở thang điểm 5 tăng lên từ <2 (điểm) lên 3,4 (điểm), nghĩa là tăng từ <40% lên 68%. Mức độ hài lòng khi sử dụng công cụ bàn giao ISBAR của điều dưỡng tăng trong quản lý an toàn người bệnh. Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng ISBAR. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của ISBAR trong việc quản lý an toàn người bệnh. Từ khóa: ISBAR công cụ bàn giao, quản lý an toàn người bệnh, sự cố y khoa, bàn giao người bệnh của điều dưỡng. ABSTRACT EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF ISBAR TOOL IN HAND OVER THE PATIENT AND RELATED FACTORS Nguyen Thi Huong, To Loc Huyen, Lam Huy Anh, Ly Thi Phong Van Background:Patient safety is a top priority for healthcare organizations around the world. This is an important part of the set of hospital quality standards in Vietnam issued by the Ministry of Health. Organizations that protect the health interests of patients showed that poor information quality when handing over patients was one of the leading causes of health harm cases that medical organizations must compensate regularly (15). Handover is the central core issue for safe and effective patient care (12). Several studies around the world have shown the remarkable efficiency of handing over in accordance with a standardized tool, including the handover framework abbreviated by ISBAR (7) Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 107 Objective: Evaluate the effectiveness of ISBAR tool in hand over the patient and related factors. Research subjects and methods: Descriptive - cross-sectional study of over 50 nurses directly taking care of patients at DKKV Hospital, An Giang province from February to May 2020. Results of using the ISBAR toolbar at the time: before use, after use. Besides, we will evaluate influencing factors as well as attitudes about using ISBAR by nurses. Results: There are 51 nurses included in the study, the effectiveness of medical incident reduction using the general ISBAR tool through the assessment of the average score on a 5-point scale increased from <2 (score) to 3.4 (point) ,that is increased from <40% to 68%. Satisfaction with the use of the ISBAR handover tool by nurses increases in patient safety management. Factors that influence the use of ISBAR are identified. Conclusions: Research shows the effectiveness of ISBAR in the safe management of patients. Keywords: ISBAR handover tool, patient safety management, medical incidents, hand over the patient. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta, một số sự cố y khoa không mong muốn xảy ra gần đây gây sự quan tâm theo dõi của toàn xã hội đối với ngành y tế. Bàn giao là vấn đề cốt lõi trung tâm để chăm sóc người bệnh an toàn và hiệu quả (12). Sáu mục tiêu quan trọng đảm bảo an toàn cho người bệnh (IPSG) mà JCI (Joint Commission International) đặt ra giúp các tổ chức giải quyết về an toàn người bệnh, là việc mà Tổ chức Y Tế thế giới muốn hướng tới.(2,3,4,9). Hầu hết tất cả các bệnh viện đều không có xây dựng biểu mẫu hay quy định rõ ràng về công tác bàn giao người bệnh của điều dưỡng, mà chỉ là những quy định chung cho tất cả các khoa, phòng. Do đó, công tác bàn giao được thực hiện một cách cảm tính theo từng cá nhân và không theo một khuôn mẫu chung dẫn đến sự không đồng nhất về kết quả cũng như mức độ chính xác của thông tin. Một nghiên cứu gần đây cho thấy công tác bàn giao không ổn định, không có quy định rõ ràng cũng như còn mắc nhiều lỗi sai và chính việc bàn giao không đầy đủ là nguyên nhân gốc rễ trong hơn 70% các sự cố y khoa trong bệnh viện (14) Công cụ bàn giao ISBAR được thiết kế theo một cấu trú hợp lý và cô đọng; hơn nữa, nó ngắn gọn và dễ sử dụng (1, 11). Riesenberg và cộng sự đã có tổng cộng 46 bài báo trong một hệ thống nghiên cứu tập trung vào các bảng kiểm bàn giao chăm sóc sức khỏe bằng cách ghi nhớ, đánh giá, đã mang lại 24 bảng kiểm ghi nhớ bàn giao, với ISBAR được trích dẫn thường xuyên nhất, khoảng 69,6% (12) Hiện tại, bệnh viện ĐKKV Tỉnh AG đang thực hiện công tác bàn giao của điều dưỡng theo mô hình truyền thống: ghi chép tay vào bệnh án và bàn giao miệng, chưa cập nhật và áp dụng những bảng kiểm đạt hiệu quả cao hiện nay. Vì thế, việc thực hiện công tác bàn giao còn nhiều hạn chế, thông tin đôi khi không rõ ràng, tốn nhiều thời gian và hay bị bỏ sót thông tin, với mong muốn “chuyển đổi” thái độ đối với việc bàn giao lâm sàng của điều dưỡng từ một nhiệm vụ thụ động “phải làm” sang một quy Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 108 trình tích cực với trọng tâm là an toàn của người bệnh. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định hiệu quả của công tác bàn giao người bệnh giữa điều dưỡng bằng ISBAR. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng ISBAR. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2020. * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả - cắt ngang * Cỡ mẫu: 51 điều dưỡng * Đối tượng nghiên cứu: các điều dưỡng viên đang làm việc thường xuyên và trực tiếp chăm sóc bệnh nhân tại 3 khoa lâm sàng: Khoa cấp cứu, Nội Tổng Hợp, Nội Tim Mạch tại Bệnh Viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. * Tiêu chuẩn chọn vào - Các ĐD viên đang làm việc thường xuyên và trực tiếp chăm sóc bệnh nhân tại các khoa lâm sàng: Nội Tổng hợp, Nội Tim Mạch, Khoa cấp cứu. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn không chọn vào: - Điều dưỡng không đồng ý tham gia nghiên cứu * Phương pháp thực hiện - Thực hiện lấy thông tin đặc điểm cá nhân từng đối tượng qua bộ câu hỏi soạn sẵn. - Thực hiện lấy mẫu đánh giá hiệu quả trước và sau khi sử dụng công cụ bàn giao ISBAR. - Thực hiện lấy mẫu đánh giá sự hài lòng của điều dưỡng sau khi sử dụng công cụ bàn giao ISBAR - Khảo sát các yếu tố liên quan đến hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng đối với công cụ bàn giao ISBAR * Quản lý và phân tích số liệu: nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Tổng cộng có 51 ĐD thỏa tiêu chí chọn mẫu và được đưa vào nghiên cứu trong thời gian từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2020 tại khoa Nội Tim Mạch, Nội Tổng Hợp, Khoa cấp cứu - BV ĐKKV tỉnh An Giang. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 109 * Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1: Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo đặc điểm chung nghiên cứu Điều dưỡng (n = 51) Tỷ lệ (%) Trình độ chuyên môn Trung học 41 80,39 Cao đẳng 2 3,92 Đại học 8 15,68 Thâm niên công tác Dưới 3 năm 12 23,52 Từ 3 năm trở lên 39 76,47 Nhận xét: Trình độ chuyên môn của nhóm nghiên cứu gồm Trung cấp và Cao đẳng, Đại học với tỷ lệ trung cấp cao hơn khoảng 5 lần so với Đại học. Thâm niên công tác của nhóm nghiên cứu từ 3 năm trở lên chiếm trên 70 %, cao gấp 3,5 lần so với nhóm đối tượng có thâm niên dưới 3 năm. Đối tượng tham gia nghiên cứu ở 3 khoa lâm sàng về số lượng có mức tương đồng. Cụ thể ở khoa Nội Tim Mạch có tỷ lệ là 34% (n= 17/50), khoa nội tổng hợp 36% (n= 18/50) và khoa cấp cứu có 30% (n= 15/50). Bảng 2: Tuổi và Giới tính của nhóm nghiên cứu Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu có sự chênh lệch về giới, tỷ lệ nữ gấp 1,7 lần so với nam, cụ thể nữ chiếm 64% ( 32/ n= 51), nam 36 % ( 19/ n=51). Có đến hơn 50% (27/n=51) điều dưỡng tham gia nghiên cứu ở nhóm tuổi 26 đến 35, trong đó nữ chiếm 42% (21/n= 51). Độ tuổi thấp nhất là 20 -25 chiếm 6% (3/n=51) Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 110 * Kết quả về hiệu quả của bảng kiểm ISBAR Bảng 3: Hiệu quả của công tác bàn giao người bệnh trước và sau can thiệp STT Nội dung Khác biệt TB (KTC 95%) p A10 Giảm thiểu sự cố y khoa liên quan đến nhầm bệnh và người bệnh 2,3 (2,1 – 2,5) <0,001 A11 Giảm thiểu sự cố y khoa liên quan đến vết thương 2,0 (1,7 – 2,2) <0,001 A12 Giảm thiểu sự cố y khoa liên quan đến thuốc 1,8 (1,6 – 2,0) <0,001 A1 Hiệu quả thời gian 1,8 (1,6 – 2,0) <0,001 A8 Thuận tiện cho việc ghi chép hồ sơ và kiểm tra lại thông tin khi cần thiết 1,7 (1,4 – 1,9) <0,001 A13 Đồng bộ, thống nhất bàn giao toàn bệnh viện 1,7 (1,5 – 1,9) <0,001 A2 Phù hợp với từng người bệnh. 1,5 (1,3 – 1,7) <0,001 A3 Thông tin về mỗi người bệnh được bàn giao đủ để đáp ứng việc chăm sóc người bệnh 1,5 (1,2 – 1,7) <0,001 A14 Tin tưởng vào việc bàn giao và chấp nhận trách nhiệm 1,3 (1,1 – 1,5) <0,001 A6 Có thể hiểu hết một cách toàn vẹn về người bệnh đang bàn giao kể cả khi có đầy đủ các thông tin 1,1 (0,9 – 1,4) <0,001 A7 Thông báo người bệnh đang không ổn định hoặc cần được chú ý khẩn cấp hơn 1,0 (0,7 – 1,2) <0,001 A5 Thông tin theo cấu trúc nhất định trong mỗi lần bàn giao 0,8 (0,5 – 1,0) <0,001 A9 Hạn chế các bất đồng với đồng nghiệp 0,5 (0,2 – 0,7) <0,001 A4 Giảm bỏ qua thông tin quan trọng về người bệnh 0,2 (0,1 – 0,5) 0,121 Toàn thang đo 1,4 (1,3 – 1,5) <0,001 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 111 Nhận xét: Kết quả phân tích hiệu quả sau so với trước can thiệp cho thấy sự thay đổi đáng kể của điểm tổng hợp toàn thang đo hiệu quả. Điểm hiệu quả tổng hợp đã tăng 1,4 (KTC 95% từ 1,3 – 1,5) điểm sau khi áp dụng ISBAR vào quy trình bàn giao. Điểm hiệu quả chung của việc bàn giao bằng ISBAR là 3.4/ 5 điểm. Nội dung Đánh giá chung sử dụng ISBAR (Đã chuyển đổi) Tần số (Tỉ lệ %) TB ± ĐLC Chiề u 5 4 3 2 1 Nhìn chung, ISBAR đã cải thiện bàn giao, cải thiện việc chăm sóc và an toàn cho người bệnh. 2 (3,9 ) 25 (49,0 ) 18 (35,3 ) 5 (9,8) 1 (2,0) 3,4 ± 0,8 + ISBAR cải thiện sự tự tin và kỹ năng trong việc bàn giao. 1 (2,0 ) 22 (43,1 ) 20 (39,2 ) 5 (9,8) 1 (2,0) 3,4 ± 0,8 + Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 112 Bảng 5 - Kết quả sự hài lòng của điều dưỡng trước và sau khi sử dụng ISBAR. ST T Hài lòng Hiệu số tỉ lệ sau – trước Tỉ lệ % p& B6 Muốn tiếp tục sử dụng ISBAR 85,1 <0,001 B7 Muốn giời thiệu cho đồng nghiệp 80,2 <0,001 B4 Giảm sự cố y khoa 79,2 <0,001 B5 Hài lòng khi sử dụng quy trình ISBAR 76,2 <0,001 B1 Quy trình IISBAR có hiệu quả chăm sóc 68,3 <0,001 B3 Giúp ích cho quá trình hồi phục của người bệnh 48,5 <0,001 B2 Giảm khó khăn trong bàn giao. 1,0 0,887 ST T Nội dung Khác biệt TB (KTC 95%) p B Điểm hài lòng tổng hợp 0,627 (0,582 – 0,672) <0,001* Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 113 Nhận xét: Kết quả cho thấy sự thay đổi rõ rệt hài lòng ở hầu hết các nội dung đánh giá. Điểm hài lòng đã tăng lên 0,627 điểm (KTC 95% từ 0,582 đến 0,672) với p<0,001. Các yếu tố liên quan đến sự hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng đối với công cụ bàn giao ISBAR Bảng 6 - Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng với sự hài lòng sau can thiệp Điểm hài lòng tổng hợp sau can thiệp p TB ĐLC Nhóm tuổi 26 - 35 0,89 0,13 <0,001 36 - 45 0,76 0,21 46 - 60 0,69 0,20 Giới Nam 0,79 0,21 0,602 Nữ 0,81 0,19 Trình độ Trung cấp 0,75 0,23 0,030 Cao đẳng 0,81 0,18 Đại học 0,91 0,15 Kinh nghiệm ≤3 0,88 0,14 0,001 Từ 3 năm trở lên 0,84 0,16 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính không liên quan với mức độ hài lòng trong khi đó tuổi, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm có liên quan đến mức độ hài lòng. Điểm đánh giá mức độ hài lòng giảm dần theo nhóm tuổi và tăng dần theo kinh nghiệm. Trình độ chuyên môn càng cao thì mức độ hài lòng càng cao. Các mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,001 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 114 Bảng 7- Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng với điểm hiệu quả sau can thiệp Điểm hiệu quả tổng hợp sau can thiệp p TB ĐLC Nhóm tuổi 26 - 35 3,80 0,30 <0,001 36 - 45 3,39 0,23 46 - 60 2,88 0,26 Giới Nam 3,43 0,41 0,279 Nữ 3,52 0,41 Trình độ Trung cấp 3,18 0,36 <0,001 Cao đẳng 3,49 0,32 Đại học 4,08 0,34 Kinh nghiệm ≤3 3,88 0,31 <0,001 Từ 3 năm trở lên 3,64 0,27 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu không ghi nhận mối liên quan giữa giới và hiệu quả bàn giao sau can thiệp. Nhóm tuổi, trình độ, và kinh nghiệm có liên quan đến hiệu quả bàn giao. Trong đó, nhóm tuổi càng trẻ đánh giá điểm hiệu quả can thiệp cao hơn so với các nhóm tuổi lớn hơn. Số năm kinh nghiệm càng tăng thì điểm đánh giá hiệu quả can thiệp càng giảm. Những người có trình độ chuyên môn cao hơn đánh giá hiệu quả sau can thiệp cao hơn. Các mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,001 BÀN LUẬN Kết quả của nghiên cứu cho thấy các Điều dưỡng tham gia nghiên cứu khẳng định việc bàn giao đã được cải thiện rõ rệt bằng cách sử dụng ISBAR (điểm tổng hợp toàn thang đo hiệu quả đã tăng 1,4 với p<0,001). Họ nhận thấy lợi ích trong việc chăm sóc và an toàn cho người bệnh đặc biệt là giảm sự cố y khoa sau khi được giới thiệu và sử dụng ISBAR. Những kết quả này phù hợp với các nghiên cứu về ISBAR trước đó - hiệu quả trong việc bàn giao người bệnh về thời gian, giảm sự cố y khoa liên quan đến nhầm bệnh , người bệnh; liên quan đến vết thương, thuốc và hiệu quả trong việc đồng bộ, thống nhất bàn giao người bệnh (6, 10, 12). Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 115 Sự hiệu quả về mặt đồng bộ và thống nhất trong bàn giao nhận được sự đồng tình cao của các điều dưỡng tham gia nghiên cứu 1,7 (1,5 – 1,9) với p < 0,001 nhưng không vì thế làm mất đi tính cá nhân hóa người bệnh với kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả về mặt phù hợp với từng người bệnh lên đến 1,5 (1,3 – 1,7) với p < 0,001. So sánh với nghiên cứu của tác giả Stewart năm 2016 về ISBAR- giao tiếp và sự an toàn người bệnh kết luận ISBAR giúp nhân viên y tế thực hiện việc bàn giao có cấu trúc, tập trung và ngắn gọn (5, 13) Trong bảng câu hỏi của nghiên cứu, 95,1% điều dưỡng trả lời rằng việc sử dụng ISBAR giúp ích cho việc chăm sóc người bệnh của họ được cải thiện so với trước sử dụng là 26,7%. Tương tự như các nghiên cứu khác sử dụng công cụ bàn giao ISBAR (16, 17) điều dưỡng đã mô tả sự hài lòng của mình đối với ISBAR, cho thấy sự cải thiện về hiệu quả chăm sóc sau khỉ sử dụng ISBAR. Tương tự như Whitson và các đồng nghiệp, sự hài lòng của điều dưỡng là tương đối tích cực. Trong nghiên cứu này, 91,2% điều dưỡng bày tỏ sự hài lòng khi sử dụng công cụ ISBAR, mặc dù các điều dưỡng xác định một cách định tính các tình huống khó khăn để đưa ra kết quả Số tuổi và năm kinh nghiệm càng cao thì kết quả đánh giá sự hiệu quả và hài lòng với bảng kiểm ISBAR càng thấp. Sự tương quan trùng khớp với kết quả nghiên cứu tại Malaysia với điều dưỡng có số năm kinh nghiệm từ 1-3 năm là đối tượng cảm thấy hài lòng nhất và được giải thích vì những điều dưỡng có số năm kinh nghiệm làm việc cao hơn bị mất thời gian nhiều trong việc sử dụng ISBAR và họ cảm thấy thông tin quan trọng của người bệnh không được gửi đến họ qua ISBAR, kết quả của nghiên cứu này có thể giải thích bằng thói quen làm việc và tư duy không muốn thay đổi. Kết quả này tương đối phù hợp với thực tế vì những điều dưỡng có thời gian công tác càng lâu càng có xu hướng không muốn thay đổi và mong muốn có sự ổn định trong phương pháp làm việc. Mặt khác, phần lớn các điều dưỡng trẻ (<30 tuổi) và có số năm kinh nghiệm ít (<5 năm) thường là những điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn (Đại Học và Cao Đẳng), vì vậy việc nhận thức, tiếp cận và tiếp thu những phương pháp mới tương đối đơn giản và dễ dàng hơn so với những đối tượng khác. Kết quả này góp phần giúp cho nghiên cứu tiếp theo dự đoán và đưa ra những phương pháp cũng như nội dung phù hợp hơn với đối tượng nghiên cứu. Sự tương quan giữa giới tính và sự hiệu quả, sự hài lòng với bảng kiểm ISBAR không có sự chênh lệch giữa nam và nữ, điều này cho thấy việc sử dụng công cụ ISBAR không có sự hạn chế về giới tính người sử dụng, kết quả có điểm chung cùng nhiều nghiên cứu khác (8) KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy công tác bàn giao người bệnh bằng ISBAR hiệu quả rõ rệt, giúp ích cho quá trình hồi phục của người bệnh, làm giảm sự cố y khoa xảy ra tại bệnh viện. Tỉ lệ muốn tiếp tục sử dụng và giới thiệu cho đồng nghiệp sử dụng công cụ ISBAR là 87,1%. Yếu tố giới tính không ảnh hưởng đến sự hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng khi sử dụng ISBAR, tuổi và số năm kinh nghiệm làm việc của điều dưỡng tham gia nghiên cứu tỉ lệ nghịch với hiệu quả và sự hài lòng đối với việc sử dụng ISBAR và yếu tố trình độ thì tỉ lệ thuận với sự hiệu quả và hài lòng. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 116 KIẾN NGHỊ Xây dựng biểu mẫu công cụ bàn giao người bệnh ISBAR, áp công cụ ISBAR vào mạng quản lý phần mềm Leo-his, toàn bộ thông tin điều trị - chăm sóc được liên thông sau khi nhập, vừa giúp giảm tải công việc hành chánh vừa đảm bảo có sự bàn giao người bệnh rõ ràng thỏa bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Mở rộng huấn luyện cho tất cả các điều dưỡng khoa lâm sàng, đồng thời theo dõi và đánh giá quá trình sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ardoin K B, Broussard L, (2011), "Implementing handoff communication", Journal for Nurses in Professional Development, 27 (3), pp. 128-135. 2. Bộ Y Tế (2016). Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh Viện Việt Nam (phiên bản 2.0). Hà Nội, tháng 11 năm 2016. 3. Bộ Y Tế - Cục Quản lý Khám Chữa bệnh (2014). Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y Tế (2018). Thông tư hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở Khám bệnh, Chữa bệnh. Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2018. 5. Buckley S, Ambrose L, Anderson E, Coleman J J, et al, (2016), "Tools for structured team communication in pre-registration health professions education: a Best Evidence Medical Education (BEME) review: BEME Guide No. 41", Medical teacher, 38 (10), pp. 966-980 6. Haig K M, Sutton S, Whittington J, (2006), "ISBAR: a shared mental model for improving communication between clinicians", The joint commission journal on quality and patient safety, 32 (3), pp. 167-175 7. Hohenhaus S, Powell S, Hohenhaus J T, (2006), "Enhancing Patient Safety During Hand-Offs: Standardized communication and teamwork using the ‘SBAR’method", AJN The American Journal of Nursing, 106 (8), pp. 72A-72B. 8. Lee Hua Yik, Rahim R A, Bakar R A. Healthcare workers'satisfaction on SBAR tool for handover in a private hospital. Ice 2019 conference proceedings 2019;90. 9. Lê Hảo (2017) Thiết lập hệ thống bảo đảm an toàn người bệnh. Hội Thảo Tăng cường và bảo đảm an toàn người bệnh. Cục quản lý Khám, Chữa Bệnh (Bộ Y Tế). Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2017. 10. Mikos K, (2017), "Monitoring handoffs for standardization", Nursing management, 38 (12), pp. 16-18 11. Pope;, B.; B, Rodzen; L, Spross; G, (2013), "Raising the SBAR: how better communication improves patient outcomes", Nursing2018, 38 (3), pp. 41-43. 12. Riesenberg L A, Leitzsch J, Little B W, (2013), "Systematic review of handoff mnemonics literature", American Journal of Medical Quality, 24 (3), pp. 196-204. 13. Stewart K R, (2016), "SBAR, communication, and patient safety: an integrated literature review", pp Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 117 14. Thompson J E, Collett L W, Langbart M J, Purcell N J, et al, (2011), "Using the ISBAR handover tool in junior medical officer handover: a study in an Australian tertiary hospital", Postgraduate medical journal, 87 (1027), pp. 340-344. 15. ThS.Bs Lê Nguyễn Thùy Khanh, (2017), "Vai trò của bộ công cụ ISBAR và công tác chăm sóc của nhân viên y tế trong bảo đảm an toàn trao đổi thông tin", Kiến Thức Y Khoa, 7 (22), pp. 20-21. 16. Velji K, Baker G R, Fancott C, Andreoli A, et al, (2008), "Effectiveness of an adapted SBAR communication tool for a rehabilitation setting", Healthc Q, 11 (3), pp. 72-79. 17. Whitson H E, Hastings S N, Lekan D A, Sloane R, et al, (2008), "A quality improvement program to enhance after‐ hours telephone communication between nurses and physicians in a long‐ term care facility", Journal of the American Geriatrics Society, 56 (6), pp. 1080-1086.
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_cong_cu_isbar_trong_ban_giao_nguoi_benh_va.pdf

