Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh và các yếu tố liên quan

Đặt vấn đề: An toàn cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu của các tổ chức chăm sóc

sức khỏe trên toàn thế giới, là một phần quan trọng trong bộ tiêu chí chất lượng bệnh

viện Việt Nam do Bộ Y Tế ban hành. Các tổ chức bảo vệ quyền lợi sức khỏe người

bệnh cho thấy chất lượng thông tin kém khi bàn giao người bệnh là một trong những

nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các trường hợp tổn hại sức khỏe mà tổ chức y tế phải

bồi thường thường xuyên (15). Bàn giao là vấn đề cốt lõi trung tâm để chăm sóc người

bệnh an toàn và hiệu quả (12). Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy hiệu quả

vượt trội của việc thực hiện công tác bàn giao tuân theo một công cụ đã được chuẩn

hóa, trong đó có khung bàn giao được viết tắt bằng ISBAR (7)

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh của điều

dưỡng và các yếu tố liên quan

pdf 12 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh và các yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh và các yếu tố liên quan

Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh và các yếu tố liên quan
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 106 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG CỤ ISBAR 
TRONG BÀN GIAO NGƯỜI BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Nguyễn Thị Hương, Tô Lộc Huyền, 
Lâm Huy Anh, Lý Thị Phong Vân 
TÓM TẮT: 
 Đặt vấn đề: An toàn cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu của các tổ chức chăm sóc 
sức khỏe trên toàn thế giới, là một phần quan trọng trong bộ tiêu chí chất lượng bệnh 
viện Việt Nam do Bộ Y Tế ban hành. Các tổ chức bảo vệ quyền lợi sức khỏe người 
bệnh cho thấy chất lượng thông tin kém khi bàn giao người bệnh là một trong những 
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các trường hợp tổn hại sức khỏe mà tổ chức y tế phải 
bồi thường thường xuyên (15). Bàn giao là vấn đề cốt lõi trung tâm để chăm sóc người 
bệnh an toàn và hiệu quả (12). Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy hiệu quả 
vượt trội của việc thực hiện công tác bàn giao tuân theo một công cụ đã được chuẩn 
hóa, trong đó có khung bàn giao được viết tắt bằng ISBAR (7) 
 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả công cụ ISBAR trong bàn giao người bệnh của điều 
dưỡng và các yếu tố liên quan. 
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - cắt ngang trên 51 điều dưỡng trực tiếp 
chăm sóc người bệnh tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang từ tháng 2 đến tháng 5 năm 
2020. Kết quả sử dụng thanh công cụ tại thời điểm: trước sử dụng, sau sử dụng. Bên cạnh 
đó sẽ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ISBAR của điều dưỡng. 
 Kết quả: Có 51 ĐD được đưa vào nghiên cứu, hiệu quả giảm sự cố y khoa khi sử dụng 
công cụ ISBAR chung thông qua đánh giá điểm trung bình ở thang điểm 5 tăng lên từ <2 
(điểm) lên 3,4 (điểm), nghĩa là tăng từ <40% lên 68%. Mức độ hài lòng khi sử dụng 
công cụ bàn giao ISBAR của điều dưỡng tăng trong quản lý an toàn người bệnh. Xác định 
được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng ISBAR. 
 Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của ISBAR trong việc quản lý an toàn người 
bệnh. 
 Từ khóa: ISBAR công cụ bàn giao, quản lý an toàn người bệnh, sự cố y khoa, bàn giao 
người bệnh của điều dưỡng. 
ABSTRACT 
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF ISBAR TOOL IN HAND OVER THE 
PATIENT AND RELATED FACTORS 
Nguyen Thi Huong, To Loc Huyen, Lam Huy Anh, Ly Thi Phong Van 
 Background:Patient safety is a top priority for healthcare organizations around the 
world. This is an important part of the set of hospital quality standards in Vietnam issued 
by the Ministry of Health. Organizations that protect the health interests of patients 
showed that poor information quality when handing over patients was one of the leading 
causes of health harm cases that medical organizations must compensate regularly (15). 
Handover is the central core issue for safe and effective patient care (12). Several studies 
around the world have shown the remarkable efficiency of handing over in accordance 
with a standardized tool, including the handover framework abbreviated by ISBAR (7) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 107 
 Objective: Evaluate the effectiveness of ISBAR tool in hand over the patient and 
related factors. 
 Research subjects and methods: Descriptive - cross-sectional study of over 50 nurses 
directly taking care of patients at DKKV Hospital, An Giang province from February to 
May 2020. Results of using the ISBAR toolbar at the time: before use, after use. Besides, 
we will evaluate influencing factors as well as attitudes about using ISBAR by nurses. 
 Results: There are 51 nurses included in the study, the effectiveness of medical incident 
reduction using the general ISBAR tool through the assessment of the average score on a 
5-point scale increased from <2 (score) to 3.4 (point) ,that is increased from <40% to 
68%. Satisfaction with the use of the ISBAR handover tool by nurses increases in patient 
safety management. Factors that influence the use of ISBAR are identified. 
 Conclusions: Research shows the effectiveness of ISBAR in the safe management of 
patients. 
 Keywords: ISBAR handover tool, patient safety management, medical incidents, hand 
over the patient. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Ở nước ta, một số sự cố y khoa không mong muốn xảy ra gần đây gây sự quan tâm 
theo dõi của toàn xã hội đối với ngành y tế. Bàn giao là vấn đề cốt lõi trung tâm để 
chăm sóc người bệnh an toàn và hiệu quả (12). Sáu mục tiêu quan trọng đảm bảo an 
toàn cho người bệnh (IPSG) mà JCI (Joint Commission International) đặt ra giúp các 
tổ chức giải quyết về an toàn người bệnh, là việc mà Tổ chức Y Tế thế giới muốn 
hướng tới.(2,3,4,9). 
 Hầu hết tất cả các bệnh viện đều không có xây dựng biểu mẫu hay quy định rõ ràng 
về công tác bàn giao người bệnh của điều dưỡng, mà chỉ là những quy định chung cho 
tất cả các khoa, phòng. Do đó, công tác bàn giao được thực hiện một cách cảm tính 
theo từng cá nhân và không theo một khuôn mẫu chung dẫn đến sự không đồng nhất 
về kết quả cũng như mức độ chính xác của thông tin. Một nghiên cứu gần đây cho 
thấy công tác bàn giao không ổn định, không có quy định rõ ràng cũng như còn mắc 
nhiều lỗi sai và chính việc bàn giao không đầy đủ là nguyên nhân gốc rễ trong hơn 
70% các sự cố y khoa trong bệnh viện (14) 
 Công cụ bàn giao ISBAR được thiết kế theo một cấu trú hợp lý và cô đọng; hơn 
nữa, nó ngắn gọn và dễ sử dụng (1, 11). Riesenberg và cộng sự đã có tổng cộng 46 bài 
báo trong một hệ thống nghiên cứu tập trung vào các bảng kiểm bàn giao chăm sóc 
sức khỏe bằng cách ghi nhớ, đánh giá, đã mang lại 24 bảng kiểm ghi nhớ bàn giao, với 
ISBAR được trích dẫn thường xuyên nhất, khoảng 69,6% (12) 
 Hiện tại, bệnh viện ĐKKV Tỉnh AG đang thực hiện công tác bàn giao của điều 
dưỡng theo mô hình truyền thống: ghi chép tay vào bệnh án và bàn giao miệng, chưa 
cập nhật và áp dụng những bảng kiểm đạt hiệu quả cao hiện nay. Vì thế, việc thực hiện 
công tác bàn giao còn nhiều hạn chế, thông tin đôi khi không rõ ràng, tốn nhiều thời 
gian và hay bị bỏ sót thông tin, với mong muốn “chuyển đổi” thái độ đối với việc bàn 
giao lâm sàng của điều dưỡng từ một nhiệm vụ thụ động “phải làm” sang một quy 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 108 
trình tích cực với trọng tâm là an toàn của người bệnh. Từ những lý do trên, chúng tôi 
tiến hành thực hiện đề tài này. 
 Mục tiêu nghiên cứu: 
 - Xác định hiệu quả của công tác bàn giao người bệnh giữa điều dưỡng bằng 
ISBAR. 
 - Xác định các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng ISBAR. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2020. 
 * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả - cắt ngang 
 * Cỡ mẫu: 51 điều dưỡng 
 * Đối tượng nghiên cứu: các điều dưỡng viên đang làm việc thường xuyên và trực 
tiếp chăm sóc bệnh nhân tại 3 khoa lâm sàng: Khoa cấp cứu, Nội Tổng Hợp, Nội Tim 
Mạch tại Bệnh Viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 
 * Tiêu chuẩn chọn vào 
 - Các ĐD viên đang làm việc thường xuyên và trực tiếp chăm sóc bệnh nhân tại 
các khoa lâm sàng: Nội Tổng hợp, Nội Tim Mạch, Khoa cấp cứu. 
 - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
 * Tiêu chuẩn không chọn vào: 
 - Điều dưỡng không đồng ý tham gia nghiên cứu 
 * Phương pháp thực hiện 
 - Thực hiện lấy thông tin đặc điểm cá nhân từng đối tượng qua bộ câu hỏi soạn 
sẵn. 
 - Thực hiện lấy mẫu đánh giá hiệu quả trước và sau khi sử dụng công cụ bàn giao 
ISBAR. 
 - Thực hiện lấy mẫu đánh giá sự hài lòng của điều dưỡng sau khi sử dụng công 
cụ bàn giao ISBAR 
 - Khảo sát các yếu tố liên quan đến hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng đối với 
công cụ bàn giao ISBAR 
 * Quản lý và phân tích số liệu: nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm thống 
kê SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
 Tổng cộng có 51 ĐD thỏa tiêu chí chọn mẫu và được đưa vào nghiên cứu trong thời 
gian từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2020 tại khoa Nội Tim Mạch, Nội Tổng Hợp, Khoa 
cấp cứu - BV ĐKKV tỉnh An Giang. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 109 
 * Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
 Bảng 1: Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo đặc điểm chung nghiên cứu 
Điều dưỡng 
(n = 51) 
Tỷ lệ 
(%) 
Trình độ chuyên môn 
Trung học 41 80,39 
Cao đẳng 2 3,92 
Đại học 8 15,68 
Thâm niên công tác 
Dưới 3 năm 12 23,52 
Từ 3 năm trở lên 39 76,47 
Nhận xét: Trình độ chuyên môn của nhóm nghiên cứu gồm Trung cấp và Cao 
đẳng, Đại học với tỷ lệ trung cấp cao hơn khoảng 5 lần so với Đại học. 
Thâm niên công tác của nhóm nghiên cứu từ 3 năm trở lên chiếm trên 70 %, 
cao gấp 3,5 lần so với nhóm đối tượng có thâm niên dưới 3 năm. 
Đối tượng tham gia nghiên cứu ở 3 khoa lâm sàng về số lượng có mức tương 
đồng. Cụ thể ở khoa Nội Tim Mạch có tỷ lệ là 34% (n= 17/50), khoa nội tổng hợp 
36% (n= 18/50) và khoa cấp cứu có 30% (n= 15/50). 
 Bảng 2: Tuổi và Giới tính của nhóm nghiên cứu 
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu có sự chênh lệch về giới, tỷ lệ nữ gấp 1,7 lần 
so với nam, cụ thể nữ chiếm 64% ( 32/ n= 51), nam 36 % ( 19/ n=51). Có đến hơn 
50% (27/n=51) điều dưỡng tham gia nghiên cứu ở nhóm tuổi 26 đến 35, trong đó nữ 
chiếm 42% (21/n= 51). Độ tuổi thấp nhất là 20 -25 chiếm 6% (3/n=51) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 110 
 * Kết quả về hiệu quả của bảng kiểm ISBAR 
 Bảng 3: Hiệu quả của công tác bàn giao người bệnh trước và sau can thiệp 
STT Nội dung Khác biệt 
TB (KTC 95%) 
p 
A10 Giảm thiểu sự cố y khoa liên quan đến 
nhầm bệnh và người bệnh 
2,3 (2,1 – 2,5) <0,001 
A11 Giảm thiểu sự cố y khoa liên quan đến 
vết thương 
2,0 (1,7 – 2,2) <0,001 
A12 Giảm thiểu sự cố y khoa liên quan đến 
thuốc 
1,8 (1,6 – 2,0) <0,001 
A1 Hiệu quả thời gian 1,8 (1,6 – 2,0) <0,001 
A8 Thuận tiện cho việc ghi chép hồ sơ và 
kiểm tra lại thông tin khi cần thiết 
1,7 (1,4 – 1,9) <0,001 
A13 Đồng bộ, thống nhất bàn giao toàn 
bệnh viện 
1,7 (1,5 – 1,9) <0,001 
A2 Phù hợp với từng người bệnh. 1,5 (1,3 – 1,7) <0,001 
A3 Thông tin về mỗi người bệnh được 
bàn giao đủ để đáp ứng việc chăm sóc 
người bệnh 
1,5 (1,2 – 1,7) <0,001 
A14 Tin tưởng vào việc bàn giao và chấp 
nhận trách nhiệm 
1,3 (1,1 – 1,5) <0,001 
A6 Có thể hiểu hết một cách toàn vẹn về 
người bệnh đang bàn giao kể cả khi có 
đầy đủ các thông tin 
1,1 (0,9 – 1,4) <0,001 
A7 Thông báo người bệnh đang không ổn 
định hoặc cần được chú ý khẩn cấp 
hơn 
1,0 (0,7 – 1,2) <0,001 
A5 Thông tin theo cấu trúc nhất định 
trong mỗi lần bàn giao 
0,8 (0,5 – 1,0) <0,001 
A9 Hạn chế các bất đồng với đồng nghiệp 0,5 (0,2 – 0,7) <0,001 
A4 Giảm bỏ qua thông tin quan trọng về 
người bệnh 
0,2 (0,1 – 0,5) 0,121 
Toàn thang đo 1,4 (1,3 – 1,5) <0,001 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 111 
 Nhận xét: Kết quả phân tích hiệu quả sau so với trước can thiệp cho thấy sự thay 
đổi đáng kể của điểm tổng hợp toàn thang đo hiệu quả. Điểm hiệu quả tổng hợp đã 
tăng 1,4 (KTC 95% từ 1,3 – 1,5) điểm sau khi áp dụng ISBAR vào quy trình bàn giao. 
Điểm hiệu quả chung của việc bàn giao bằng ISBAR là 3.4/ 5 điểm. 
Nội dung Đánh giá chung sử dụng ISBAR 
(Đã chuyển đổi) 
Tần số (Tỉ lệ %) 
TB ± 
ĐLC 
Chiề
u 
 5 4 3 2 1 
Nhìn chung, 
ISBAR đã cải 
thiện bàn giao, 
cải thiện việc 
chăm sóc và an 
toàn cho người 
bệnh. 
2 
(3,9
) 
25 
(49,0
) 
18 
(35,3
) 
5 
 (9,8) 
1 
(2,0) 
3,4 ± 
0,8 
+ 
ISBAR cải thiện 
sự tự tin và kỹ 
năng trong việc 
bàn giao. 
1 
(2,0
) 
22 
(43,1
) 
20 
(39,2
) 
5 
 (9,8) 
1 
(2,0) 
3,4 ± 
0,8 
+ 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 112 
 Bảng 5 - Kết quả sự hài lòng của điều dưỡng trước và sau khi sử dụng ISBAR. 
ST
T 
Hài lòng Hiệu số 
tỉ lệ sau – 
trước 
Tỉ lệ % 
p& 
B6 Muốn tiếp tục sử dụng ISBAR 85,1 <0,001 
B7 Muốn giời thiệu cho đồng nghiệp 80,2 <0,001 
B4 Giảm sự cố y khoa 79,2 <0,001 
B5 Hài lòng khi sử dụng quy trình 
ISBAR 
76,2 <0,001 
B1 Quy trình IISBAR có hiệu quả 
chăm sóc 
68,3 <0,001 
B3 Giúp ích cho quá trình hồi phục 
của người bệnh 
48,5 <0,001 
B2 Giảm khó khăn trong bàn giao. 1,0 0,887 
ST
T 
Nội dung Khác biệt 
TB (KTC 
95%) 
p 
B Điểm hài lòng tổng hợp 0,627 
 (0,582 – 
0,672) 
<0,001* 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 113 
Nhận xét: Kết quả cho thấy sự thay đổi rõ rệt hài lòng ở hầu hết các nội dung 
đánh giá. Điểm hài lòng đã tăng lên 0,627 điểm (KTC 95% từ 0,582 đến 0,672) với 
p<0,001. 
Các yếu tố liên quan đến sự hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng đối với công 
cụ bàn giao ISBAR 
Bảng 6 - Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng với sự hài lòng sau can thiệp 
 Điểm hài lòng tổng hợp 
sau can thiệp p 
 TB ĐLC 
Nhóm tuổi 
26 - 35 0,89 0,13 
<0,001 36 - 45 0,76 0,21 
46 - 60 0,69 0,20 
Giới 
Nam 0,79 0,21 
0,602 
Nữ 0,81 0,19 
Trình độ 
Trung cấp 0,75 0,23 
0,030 Cao đẳng 0,81 0,18 
Đại học 0,91 0,15 
Kinh nghiệm 
≤3 0,88 0,14 
0,001 Từ 3 năm trở 
lên 
0,84 0,16 
 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính không liên quan với mức độ hài 
lòng trong khi đó tuổi, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm có liên quan đến mức độ 
hài lòng. Điểm đánh giá mức độ hài lòng giảm dần theo nhóm tuổi và tăng dần theo 
kinh nghiệm. Trình độ chuyên môn càng cao thì mức độ hài lòng càng cao. Các mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,001 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 114 
 Bảng 7- Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng với điểm hiệu quả sau can 
thiệp 
 Điểm hiệu quả tổng hợp 
sau can thiệp p 
 TB ĐLC 
Nhóm tuổi 
26 - 35 3,80 0,30 
<0,001 36 - 45 3,39 0,23 
46 - 60 2,88 0,26 
Giới 
Nam 3,43 0,41 
0,279 
Nữ 3,52 0,41 
Trình độ 
Trung cấp 3,18 0,36 
<0,001 Cao đẳng 3,49 0,32 
Đại học 4,08 0,34 
Kinh nghiệm 
≤3 3,88 0,31 
<0,001 Từ 3 năm trở 
lên 
3,64 0,27 
 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu không ghi nhận mối liên quan giữa giới và hiệu 
quả bàn giao sau can thiệp. Nhóm tuổi, trình độ, và kinh nghiệm có liên quan đến hiệu 
quả bàn giao. Trong đó, nhóm tuổi càng trẻ đánh giá điểm hiệu quả can thiệp cao hơn 
so với các nhóm tuổi lớn hơn. Số năm kinh nghiệm càng tăng thì điểm đánh giá hiệu 
quả can thiệp càng giảm. Những người có trình độ chuyên môn cao hơn đánh giá hiệu 
quả sau can thiệp cao hơn. Các mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,001 
BÀN LUẬN 
 Kết quả của nghiên cứu cho thấy các Điều dưỡng tham gia nghiên cứu khẳng định 
việc bàn giao đã được cải thiện rõ rệt bằng cách sử dụng ISBAR (điểm tổng hợp toàn 
thang đo hiệu quả đã tăng 1,4 với p<0,001). Họ nhận thấy lợi ích trong việc chăm sóc 
và an toàn cho người bệnh đặc biệt là giảm sự cố y khoa sau khi được giới thiệu và sử 
dụng ISBAR. Những kết quả này phù hợp với các nghiên cứu về ISBAR trước đó - 
hiệu quả trong việc bàn giao người bệnh về thời gian, giảm sự cố y khoa liên quan đến 
nhầm bệnh , người bệnh; liên quan đến vết thương, thuốc và hiệu quả trong việc đồng 
bộ, thống nhất bàn giao người bệnh (6, 10, 12). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 115 
 Sự hiệu quả về mặt đồng bộ và thống nhất trong bàn giao nhận được sự đồng tình 
cao của các điều dưỡng tham gia nghiên cứu 1,7 (1,5 – 1,9) với p < 0,001 nhưng 
không vì thế làm mất đi tính cá nhân hóa người bệnh với kết quả nghiên cứu cho thấy 
hiệu quả về mặt phù hợp với từng người bệnh lên đến 1,5 (1,3 – 1,7) với p < 0,001. So 
sánh với nghiên cứu của tác giả Stewart năm 2016 về ISBAR- giao tiếp và sự an toàn 
người bệnh kết luận ISBAR giúp nhân viên y tế thực hiện việc bàn giao có cấu trúc, 
tập trung và ngắn gọn (5, 13) 
 Trong bảng câu hỏi của nghiên cứu, 95,1% điều dưỡng trả lời rằng việc sử dụng 
ISBAR giúp ích cho việc chăm sóc người bệnh của họ được cải thiện so với trước sử 
dụng là 26,7%. Tương tự như các nghiên cứu khác sử dụng công cụ bàn giao ISBAR 
(16, 17) điều dưỡng đã mô tả sự hài lòng của mình đối với ISBAR, cho thấy sự cải thiện 
về hiệu quả chăm sóc sau khỉ sử dụng ISBAR. Tương tự như Whitson và các đồng 
nghiệp, sự hài lòng của điều dưỡng là tương đối tích cực. Trong nghiên cứu này, 
91,2% điều dưỡng bày tỏ sự hài lòng khi sử dụng công cụ ISBAR, mặc dù các điều 
dưỡng xác định một cách định tính các tình huống khó khăn để đưa ra kết quả 
 Số tuổi và năm kinh nghiệm càng cao thì kết quả đánh giá sự hiệu quả và hài lòng 
với bảng kiểm ISBAR càng thấp. Sự tương quan trùng khớp với kết quả nghiên cứu tại 
Malaysia với điều dưỡng có số năm kinh nghiệm từ 1-3 năm là đối tượng cảm thấy hài 
lòng nhất và được giải thích vì những điều dưỡng có số năm kinh nghiệm làm việc cao 
hơn bị mất thời gian nhiều trong việc sử dụng ISBAR và họ cảm thấy thông tin quan 
trọng của người bệnh không được gửi đến họ qua ISBAR, kết quả của nghiên cứu này 
có thể giải thích bằng thói quen làm việc và tư duy không muốn thay đổi. Kết quả này 
tương đối phù hợp với thực tế vì những điều dưỡng có thời gian công tác càng lâu 
càng có xu hướng không muốn thay đổi và mong muốn có sự ổn định trong phương 
pháp làm việc. Mặt khác, phần lớn các điều dưỡng trẻ (<30 tuổi) và có số năm kinh 
nghiệm ít (<5 năm) thường là những điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn (Đại 
Học và Cao Đẳng), vì vậy việc nhận thức, tiếp cận và tiếp thu những phương pháp mới 
tương đối đơn giản và dễ dàng hơn so với những đối tượng khác. Kết quả này góp 
phần giúp cho nghiên cứu tiếp theo dự đoán và đưa ra những phương pháp cũng như 
nội dung phù hợp hơn với đối tượng nghiên cứu. 
 Sự tương quan giữa giới tính và sự hiệu quả, sự hài lòng với bảng kiểm ISBAR 
không có sự chênh lệch giữa nam và nữ, điều này cho thấy việc sử dụng công cụ 
ISBAR không có sự hạn chế về giới tính người sử dụng, kết quả có điểm chung cùng 
nhiều nghiên cứu khác (8) 
 KẾT LUẬN 
 Nghiên cứu cho thấy công tác bàn giao người bệnh bằng ISBAR hiệu quả rõ rệt, 
giúp ích cho quá trình hồi phục của người bệnh, làm giảm sự cố y khoa xảy ra tại bệnh 
viện. Tỉ lệ muốn tiếp tục sử dụng và giới thiệu cho đồng nghiệp sử dụng công cụ 
ISBAR là 87,1%. 
 Yếu tố giới tính không ảnh hưởng đến sự hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng khi 
sử dụng ISBAR, tuổi và số năm kinh nghiệm làm việc của điều dưỡng tham gia nghiên 
cứu tỉ lệ nghịch với hiệu quả và sự hài lòng đối với việc sử dụng ISBAR và yếu tố 
trình độ thì tỉ lệ thuận với sự hiệu quả và hài lòng. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 116 
KIẾN NGHỊ 
 Xây dựng biểu mẫu công cụ bàn giao người bệnh ISBAR, áp công cụ ISBAR vào 
mạng quản lý phần mềm Leo-his, toàn bộ thông tin điều trị - chăm sóc được liên thông 
sau khi nhập, vừa giúp giảm tải công việc hành chánh vừa đảm bảo có sự bàn giao 
người bệnh rõ ràng thỏa bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. 
 Mở rộng huấn luyện cho tất cả các điều dưỡng khoa lâm sàng, đồng thời theo dõi và 
đánh giá quá trình sử dụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ardoin K B, Broussard L, (2011), "Implementing handoff communication", 
Journal for Nurses in Professional Development, 27 (3), pp. 128-135. 
2. Bộ Y Tế (2016). Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh Viện Việt Nam (phiên bản 2.0). Hà 
Nội, tháng 11 năm 2016. 
3. Bộ Y Tế - Cục Quản lý Khám Chữa bệnh (2014). Tài liệu đào tạo liên tục an 
toàn người bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
4. Bộ Y Tế (2018). Thông tư hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở 
Khám bệnh, Chữa bệnh. Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2018. 
5. Buckley S, Ambrose L, Anderson E, Coleman J J, et al, (2016), "Tools for 
structured team communication in pre-registration health professions education: a Best 
Evidence Medical Education (BEME) review: BEME Guide No. 41", Medical 
teacher, 38 (10), pp. 966-980 
6. Haig K M, Sutton S, Whittington J, (2006), "ISBAR: a shared mental model for 
improving communication between clinicians", The joint commission journal on 
quality and patient safety, 32 (3), pp. 167-175 
7. Hohenhaus S, Powell S, Hohenhaus J T, (2006), "Enhancing Patient Safety 
During Hand-Offs: Standardized communication and teamwork using the 
‘SBAR’method", AJN The American Journal of Nursing, 106 (8), pp. 72A-72B. 
8. Lee Hua Yik, Rahim R A, Bakar R A. Healthcare workers'satisfaction on SBAR 
tool for handover in a private hospital. Ice 2019 conference proceedings 2019;90. 
9. Lê Hảo (2017) Thiết lập hệ thống bảo đảm an toàn người bệnh. Hội Thảo Tăng 
cường và bảo đảm an toàn người bệnh. Cục quản lý Khám, Chữa Bệnh (Bộ Y Tế). Hà 
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2017. 
10. Mikos K, (2017), "Monitoring handoffs for standardization", Nursing 
management, 38 (12), pp. 16-18 
11. Pope;, B.; B, Rodzen; L, Spross; G, (2013), "Raising the SBAR: how better 
communication improves patient outcomes", Nursing2018, 38 (3), pp. 41-43. 
12. Riesenberg L A, Leitzsch J, Little B W, (2013), "Systematic review of handoff 
mnemonics literature", American Journal of Medical Quality, 24 (3), pp. 196-204. 
13. Stewart K R, (2016), "SBAR, communication, and patient safety: an 
integrated literature review", pp 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 117 
14. Thompson J E, Collett L W, Langbart M J, Purcell N J, et al, (2011), "Using 
the ISBAR handover tool in junior medical officer handover: a study in an Australian 
tertiary hospital", Postgraduate medical journal, 87 (1027), pp. 340-344. 
15. ThS.Bs Lê Nguyễn Thùy Khanh, (2017), "Vai trò của bộ công cụ ISBAR và 
công tác chăm sóc của nhân viên y tế trong bảo đảm an toàn trao đổi thông tin", Kiến 
Thức Y Khoa, 7 (22), pp. 20-21. 
16. Velji K, Baker G R, Fancott C, Andreoli A, et al, (2008), "Effectiveness of an 
adapted SBAR communication tool for a rehabilitation setting", Healthc Q, 11 (3), pp. 
72-79. 
17. Whitson H E, Hastings S N, Lekan D A, Sloane R, et al, (2008), "A quality 
improvement program to enhance after‐ hours telephone communication between 
nurses and physicians in a long‐ term care facility", Journal of the American 
Geriatrics Society, 56 (6), pp. 1080-1086. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cong_cu_isbar_trong_ban_giao_nguoi_benh_va.pdf