Đánh giá hiệu quả cầm máu của thuốc somatostatin, octreotide, glypressin trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn là một trong những biến chứng nặng do tăng áp lực

tĩnh mạch có thể gây tử vong trên bệnh nhân xơ gan mất bù. Đã có những báo cáo nghiên cứu gần đây về việc

sử dụng hiệu quả các thuốc vận mạch trong kiểm soát chảy máu ban đầu. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm so

sánh hiệu quả của Somatostatin với Terlipressin và Octreotide trong điều trị cầm máu cấp cứu ban đầu do vỡ

tĩnh mạch thực quản giãn (TMTQ) trên bệnh nhân xơ gan mất bù.

Phương pháp nghiên cứu: 108 bệnh nhân xơ gan mất bù với tuổi > 16 và nhập vào Khoa Nội tiêu hóa, BV

Chợ Rẫy từ 07/2010 đến 07/2012 có biểu hiện xuất huyết do vỡ TMTQ và được xác định qua nội soi; được chọn

ngẫu nhiên thành 3 nhóm (n=36 cho mỗi nhóm). Các đối tượng nghiên cứu được sử dụng 1 trong 3 loại thuốc:

Somatostatin, bolus tĩnh mạch 500 microgram và tiếp tục truyền tĩnh mạch với nồng độ 500 microgram/ giờ

hoặc Terlipressin 1mg tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc Octreotide bolus tĩnh mạch 50 microgram và truyền tĩnh mạch

với 50 microgram/ giờ liên tục trong 5 ngày.

Kết quả: Tất cả bệnh nhân xơ gan có thang điểm Child‐Pugh B/ C. Các kết quả cho thấy thời gian cầm máu

ban đầu đối với xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn giữa 3 nhóm (somatostatin, terlipressin, octreotide)

lần lượt là: 1,69, 1,60, 1,71 ngày không khác biệt có ý nghĩa thống kê; tương tự ở kết quả của số lượng máu

truyền, thời gian nằm viện và tỷ lệ tử vong. Nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự can thiệp của sonde

Blakemore trong kiểm soát tình trạng chảy máu ở trường hợp giãn tĩnh mạch thực quản độ III và có dấu đỏ 2 (+).

Kết luận: Tác dụng cầm máu ban đầu do vỡ tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù giữa 3

nhóm thuốc nêu trên là không khác biệt có ý nghĩa thống kê, giúp Bác sĩ chọn lựa thuốc tùy nguồn lực địa

phương trong thực hành lâm sàng.

Từ khóa: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn, somatostatin, octreotide, terlipressin.

pdf 5 trang phuongnguyen 5140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả cầm máu của thuốc somatostatin, octreotide, glypressin trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả cầm máu của thuốc somatostatin, octreotide, glypressin trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù

Đánh giá hiệu quả cầm máu của thuốc somatostatin, octreotide, glypressin trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 28
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẦM MÁU CỦA THUỐC SOMATOSTATIN, 
OCTREOTIDE, GLYPRESSIN TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA 
DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ 
Trần Văn Thạch*, Lê Thành Lý* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn là một trong những biến chứng nặng do tăng áp lực 
tĩnh mạch có thể gây tử vong trên bệnh nhân xơ gan mất bù. Đã có những báo cáo nghiên cứu gần đây về việc 
sử dụng hiệu quả các thuốc vận mạch trong kiểm soát chảy máu ban đầu. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm so 
sánh hiệu quả của Somatostatin với Terlipressin và Octreotide trong điều trị cầm máu cấp cứu ban đầu do vỡ 
tĩnh mạch thực quản giãn (TMTQ) trên bệnh nhân xơ gan mất bù. 
Phương pháp nghiên cứu: 108 bệnh nhân xơ gan mất bù với tuổi > 16 và nhập vào Khoa Nội tiêu hóa, BV 
Chợ Rẫy từ 07/2010 đến 07/2012 có biểu hiện xuất huyết do vỡ TMTQ và được xác định qua nội soi; được chọn 
ngẫu nhiên thành 3 nhóm (n=36 cho mỗi nhóm). Các đối tượng nghiên cứu được sử dụng 1 trong 3 loại thuốc: 
Somatostatin, bolus tĩnh mạch 500 microgram và tiếp tục truyền tĩnh mạch với nồng độ 500 microgram/ giờ 
hoặc Terlipressin 1mg tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc Octreotide bolus tĩnh mạch 50 microgram và truyền tĩnh mạch 
với 50 microgram/ giờ liên tục trong 5 ngày. 
Kết quả: Tất cả bệnh nhân xơ gan có thang điểm Child‐Pugh B/ C. Các kết quả cho thấy thời gian cầm máu 
ban đầu đối với xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn giữa 3 nhóm (somatostatin, terlipressin, octreotide) 
lần lượt  là: 1,69, 1,60, 1,71 ngày không khác biệt có ý nghĩa thống kê; tương tự ở kết quả của số  lượng máu 
truyền, thời gian nằm viện và tỷ  lệ tử vong. Nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự can thiệp của sonde 
Blakemore trong kiểm soát tình trạng chảy máu ở trường hợp giãn tĩnh mạch thực quản độ III và có dấu đỏ 2 (+). 
Kết  luận: Tác dụng cầm máu ban đầu do vỡ tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù giữa 3 
nhóm  thuốc nêu  trên  là không khác biệt có ý nghĩa  thống kê, giúp Bác  sĩ  chọn  lựa  thuốc  tùy nguồn  lực  địa 
phương trong thực hành lâm sàng.  
Từ khóa: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn, somatostatin, octreotide, terlipressin. 
ABSTRACT 
COMPARISON OF TERLIPRESSIN WITH SOMATOSTATIN, OCTREOTIDE TO CONTROL 
BLEEDING FROM ESOPHAGEAL VARICES IN DECOMPENSATED CIRRHOSIS PATIENTS. 
Tran Van Thach, Le Thanh Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 28 ‐ 32 
Background/aims: Bleeding  from  esophageal  varices  is  one  of  the most  serious  complications  of  portal 
hypertension.  It has  recently  been  established  that  the vaso‐active drugs  are  effective  on  the  initial  control  of 
bleeding  from  esophageal  varices.  The  aim  of  this  study  was  to  compare  the  efficacy  of  somatostatin  with 
terlipressin and octreotide on initial control of variceal bleeding in patients with decompensated cirrhosis.  
Methods: One hundred eight patients with variceal bleeding found on endoscopic examination with over 16 
year old, were hospitalized  in Gastroenterology Department, Cho Ray hospital  from 07/2010 to 07/ 2012, and 
were  randomized  into  three  groups  (n=  36  for  each  group). They were  given  either  a  500 microgram  bolus 
injection  of  somatostatin  followed  by  a  500 microgram per hour  infusion  or  an  injection  of  terlipressin 1mg 
* Khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thành Lý  ĐT: 0913857594   Email: lybvcr@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 29
followed by a 1mg intravenous every six hours or a 50microgram bolus injection of octreotide followed by a 50 
microgram per hour infusion for 5 days, continuously. 
Results: All patients had liver cirrhosis with Child B and C score. The results have shown that three drugs 
are equivalent in controlling bleeding with octreotide, terlipressin, somatostarin  : 1.69, 1.60,1.71 average days, 
respectively; number of units of packed – red – blood ‐ cell transfusion, length of stay in hospital and no difference 
in  mortality  were  observed.  But  it  has  significantly  difference  in  using  balloon  tamponade  to  support  in 
controlling bleeding in groups with varices grade III and positive red‐ color sign.  
Conclusion: The three drugs were found to have a similar spectrum of activity in initial control of bleeding 
from esophageal varices due to decompensated cirrhosis and help to choice them according to local resources.  
Keywords: Esophageal varice bleeding, terlipressin, somatostatin, octreotide. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn 
vì  tăng  áp  lực  tĩnh mạch  cửa  là  nguyên  nhân 
thường gặp trên bệnh nhân xơ gan mất bù (65‐
70% )(9). Xử trí những trường hợp này vẫn còn là 
một  thách  thức  trên  lâm sàng do  tỷ  lệ  tử vong 
cao. Điều trị nâng đỡ kết hợp với các thuốc, nội 
soi  đã cải  thiện  sự  sống còn  trong 25 năm gần 
đây(7,8).  Sự  cải  thiện này do  các  thuốc  được  sử 
dụng  có  tác dụng  làm  giảm  áp  lực  tĩnh mạch 
cửa, giúp tối ưu hóa nội soi điều trị, kháng sinh 
phòng ngừa và X quang can thiệp như kỹ thuật 
đặt shunt nối tĩnh mạch gan – cửa (transjugular 
intrahepatic porto‐systemic  shunt  – TIPS). Mặc 
dù kỹ thuật thắt thun các búi TMTQ giãn để cầm 
máu  là  sự  lựa  chọn  ưu  tiên,  nhưng  thủ  thuật 
xâm  lấn  này  không  tác  động  trực  tiếp  để  làm 
giảm áp lực tĩnh mạch cửa. Do đó các thuốc vận 
mạch (vasoactive drugs) có thể sử dụng ngay từ 
đầu nhằm giảm độ chênh áp lực tĩnh mạch gan 
và giảm độ căng thành mạch máu và lưu lượng 
tuần  hoàn  qua  hệ  thống  mạch  máu  bàng 
hệ.(5).Terlipressin,  somatostatin  và  octreotide  là 
các thuốc vận mạch được dùng nhiều nhất trong 
điều  trị xuất huyết do vỡ  tĩnh mạch  thực quản 
giãn cho kết quả tốt hơn so với giả dược(1,3,6,16,18,). 
Tuy nhiên, vẫn  chưa  có báo  cáo kết quả  thuốc 
nào  có  kỳ  vọng  nhất  trong  điều  trị. Mục  tiêu 
trong  nghiên  cứu  này  nhằm  so  sánh  hiệu  quả 
cầm máu ban  đầu do vỡ  tĩnh mạch  thực quản 
giãn xuất huyết với việc sử dụng liên tục trong 5 
ngày  giữa  3  thuốc  vận  mạch:  terlipressin, 
somatostatin  và  octreotide  trên  bệnh  nhân  xơ 
gan mất bù. 
PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Nghiên  cứu  được  thực  hiện  tại  Khoa Nội 
Tiêu hóa, BV Chợ Rẫy  từ 07/2010  đến 07/2012. 
Đối  tượng nghiên  cứu  gồm  108  bệnh nhân  xơ 
gan mất bù với  thang điểm Child‐Pugh B và C 
với tuổi ≥ 16, không phân biệt giới và có kết quả 
nội soi giãn tĩnh mạch thực quản.  
Tiêu  chuẩn  loại  trừ gồm những bệnh nhân 
có: bệnh lý thận mạn, xuất huyết do loét dạ dày 
tá  tràng/  từ  phình  vị,  bệnh  lý  tim,  cao  huyết 
áp(HA tâm thu ≥ 170 mmHg/ HA tâm trương ≥ 
100 mmHg), hen phế quản,  đã  có  tiền  sử  xuất 
huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản. 
Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được khám 
lâm sàng và cho làm xét nghiệm công thức máu 
toàn phần, đo điện tâm đồ. Chỉ định truyền máu 
khi Hct < 16% và nâng  tối đa đến 25%. Truyền 
Plasma tươi, vitamin K1 10  ‐ 20mg tiêm bắp và 
phòng  ngừa  bệnh  não  gan  với  kháng  sinh  và 
lactulose uống. Bệnh nhân được  lựa chọn ngẫu 
nhiên  vào  1  trong  3  nhóm,  với  việc  sử  dụng 
octreotide,  somatostatin  hoặc  terlipressin.  Liều 
dùng cho các thuốc như sau:  
Octreotide,  bolus  tĩnh mạch  50 microgram, 
sau  đó  truyền  tĩnh mạch  liên  tục  với nồng  độ 
50microgram/giờ  
Somatostatin,  bolus  tĩnh  mạch  500 
microgram, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với 
nồng độ 500 microgram/ giờ. 
Terlipressin, tiêm tĩnh mạch 1mg mỗi 6 giờ. 
Tất cả được duy trì liên tục trong 5 ngày. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 30
Tất cả bệnh nhân được theo dõi sát các triệu 
chứng: đau ngực, đau bụng, tăng huyết áp, loạn 
nhịp  tim, đau đầu, viêm phổi hít, sốt, suy  thận 
và hạ Na máu. Theo dõi  tình  trạng xuất huyết 
qua  sonde dạ dày  liên  tục  trong 2 ngày. Đánh 
giá không xuất huyết còn dựa trên các biểu hiện: 
không  ói  máu,  huyết  động  học  ổn  định,  Hb 
không  giảm  dưới  2g/dL/Hct  <  6%.  Nếu  tình 
trạng bệnh lý cần truyền ≥ 3 đơn vị HC lắng để 
duy  trì  sự  ổn  định  huyết  động  học  được  xem 
như kết quả điều trị thất bại. 
Các biến  số  liên  tục  trình bày với  số  trung 
bình  ±  độ  lệch  chuẩn. Các phương pháp phân 
tích  thống  kê  được  sử  dụng  với  phép  kiểm 
Fisher,  chi bình phương và T  student. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kế với giá trị p < 0,05. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu giữa 3 nhóm 
 Chung (n=108) Octreotide (n=36) Terlipressin (n=36) Somatostatin (n=36) p 
Tuổi 51,96 ± 9,30 51,00 ± 8,40 54,22 ± 12,93 50,66 ± 9,30 0,281
Hb (g/dl) 80,34 ± 21,41 79,31 ± 20,63 78,08 ± 19,02 83,61 ± 24,43 0,520
Tiểu cầu (G/L) 119,89 ± 105,82 112,27 ± 73,99 118,14 ± 68,36 129,27 ± 154,71 0,790
Bilirubin TP(mg/dl) 4,66 ± 6,18 5,89 ± 7,99 4,29 ± 5,32 3,77 ± 4,65 0,342
Albumin (g/dl) 2,68 ± 0,50 2,54 ± 0,48 2,72 ± 0,56 2,75 ± 0,43 0,250
INR 2,01 ± 1,27 2,24 ± 1,94 2,01 ± 0,84 1,79 ± 0,59 0,335
Bảng 2: Các nhóm thuốc và thang điểm Child ‐ Pugh 
 Child B 
(n=51) 
Child C 
(n=57) 
P 
(χ2) 
Octreotide, n (%) 13 (12,0%) 23 (21,3%) P=0,235 
Terlipressin, n (%) 18 (16,7%) 18 (16,7%) 
Somatostatin, n (%) 20 (18,5%) 16 (14,8%) 
Chung, n (%) 51 (47,2%) 57 (52,8%) 
Bảng 3: Sự phân bố mức độ giãn tĩnh mạch thực 
quản giữa 3 nhóm 
 Độ 1 Độ 2 Độ 3 P (χ2)
Octreotide, n(%) 2 (1,9%) 14 
(12,4%) 
20 
(19,0%) 
P = 
0,686
Terlipressin, n (%) 4 (3,8%) 16 
(14,3%) 
15 
(14,3%) 
Somatostatin, n (%) 4 (3,8%) 18 
(16,2%) 
15 
(14,3%) 
Bảng 4: Thời điểm cầm máu giữa 3 nhóm 
 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày P (χ2)
Octreotide, 
n=29 
18 6 2 2 1 P = 
0,623
Terlipressin, 
n=30 
15 13 1 1 0 
Somatostati
n, n =34 
19 9 4 1 1 
Bảng 5: Thời điểm cầm máu trung bình giữa các 
nhóm.  
 Trung bình(ngày) p 
Octreotide 1,69 ± 1,105 P=0,896 
Terlipressin 1,60± 0,724 
Somatostatin 1,71 ± 1,001 
Bảng 6: Kết quả thời gian nằm viện của 3 nhóm. 
 Trung bình (ngày ) 
Độ lệch 
chuẩn 
Tối 
thiểu Tối đa
P (T 
test)
Octreotide 7,47 3,37 1,00 16,00 P = 
0,239Terlipressin 8,97 7,89 2,00 46,00
Somatostatin 6,97 2,63 2,00 14,00
Bảng 7: Số lượng máu truyền so sánh giữa 3 nhóm 
 Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Tối 
thiểu Tối đa
P 
(T test)
Octreotide 2,02 2,11 0,00 10,00 p=0,860
Terlipressin 2,30 1,63 0,00 6,00 
Somatostatin 2,20 2,64 0,00 9,00 
Bảng 8: Tỷ lệ sử dụng sonde Blakemore để cầm máu 
giữa 3 nhóm 
 Sond Blakemore P (χ2) 
Có không 
Octreotide 6 (5,6%) 30 (27,8%) p=0,033 
terlipressin 6 (5,6%) 30 (27,8%) 
Somatostatin 0 (0%) 36 (33,3%) 
Bảng 9: Tỷ lệ tử vong giữa 3 nhóm 
 Tử vong P (χ2) 
Có không 
Octreotide 7 (4,6%) 31 (28,7%) 
p=0,793 
Terlipressin 6 (5,6%) 30 (27,8%) 
Somatostatin 2 (3,7%) 32 (29,6%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 31
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi có kết quả 
cầm máu giữa các nhóm Octreotide, Terlipressin 
và  somatostatin  trong  24  giờ  lần  lượt  là  50%, 
41,66%,  52,77 %;  trong  48  giờ  đầu  lần  lượt  là 
66%, 83%, 83%; trong 5 ngày lần lượt là 80,55%, 
89 %,  94,44 %. Thời gian  cầm máu  trung bình 
không  khác  biệt  giữa  các  nhóm.  Các  tiêu  chí 
khác  như:  thời  gian  nằm  viện,  số  lượng máu 
truyền và tỷ lệ tử vong liên quan đến xuất huyết 
cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
các nhóm. 
Mục  đích  của  việc  sử  dụng  các  thuốc  vận 
mạch  là  làm giảm áp  lực  tĩnh mạch cửa sẽ kéo 
theo việc giảm nhanh áp lực trong các tĩnh mạch 
thực  quản  giãn.  Terlipressin  được  so  sánh  với 
somatostatin qua 3 nghiên cứu (11,21,22) và kết quả 
không khác biệt về hiệu quả cầm máu trong xuất 
huyết  do  vỡ  tĩnh  mạch  thực  quản  giãn.  Tuy 
nhiên,  terlipressin  là  thuốc  vận  mạch  có  khả 
năng làm giảm tỷ lệ tử vong; có hiệu quả tăng sự 
tưới máu cho thận giúp hạn chế biến chứng như 
HC gan  thận,  đặc biệt  trong xuất huyết do vỡ 
tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất 
bù  (14). Tác dụng phụ của terlipressin có thể gây 
nhối máu cơ tim, nhồi máu ruột(10). 
Somatostatin có hiệu quả  làm giảm áp  lực 
tĩnh  mạch  cửa  khoảng  17%  mà  không  ảnh 
hưởng  đến  tình  huyết  động  hệ  thống  toàn 
thân(17).  Sử  dụng  somatostatin  liều  500 
microgram  có  tác dụng  cầm máu  tốt  hơn  do 
làm  giảm  giảm  nhanh  áp  lực  tĩnh mạch  cửa, 
nhưng  không  giảm  tỷ  lệ  sống  còn  cửa  bệnh 
nhân(15)  Octreotide  có  làm  giảm  áp  lực  cửa 
trong 24 giờ nhưng sau đó thuốc không còn tác 
dụng  dù  có  tăng  liều(4).  Tác  dụng  phụ  của 
somatostatin  và  octreotide  ít  hơn  so  với 
terlipressin(2). Trong nghiên  cứu  của  Siegfried 
Walker và cộng  sự  trên 33 bệnh nhân xơ gan 
mất bù  có biến  chứng  xuất huyết do  vỡ  tĩnh 
mạch  thực quản được sử dụng  terlipressin và 
somatostatin  có  kết  quả  cầm máu  lần  lượt  là 
88% và 76%; tỷ lệ tử vong là 16% và 24%; và số 
lượng máu truyền cũng không khác biệt(20). 
Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Feu 
và cộng sự(12). 
Gần  đây nhiều nghiên  cứu  đã  báo  cáo  kết 
quả cầm máu và giảm tỷ lệ chãy máu tái phát tốt 
hơn trong điều trị phối thuốc vận mạch với thắt 
thun tĩnh mạch thực quản(13,19,). 
KẾT LUẬN 
Trong  nghiên  cứu  này,  ba  loại  thuốc: 
octreotide,  terlipressin  và  Somatostatin  được 
dùng điều trị ở bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do 
vỡ TMTQ giãn  trên bệnh nhân xơ gan mất bù 
(thang điểm Child B và C), cho kết quả thời gian 
kiểm  soát  chảy máu ban  đầu với hiệu quả  cao 
nhất  trong 2 ngày  đầu,  thời gian nằm viện,  số 
lượng máu cần  truyền, và  tỷ  lệ  tử vong không 
khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  3  nhóm. 
Nghiên cứu này có thể góp phần chọn lựa thuốc 
theo nguồn lực sẵn có tại địa phương.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Avgerinos  A.(1998).  Approach  to  the  management  of 
bleeding esophageal varices: role of somatostatin. Digestion; 
59: 1‐22.  
2. Baik SK, Jeong PH, JiSW, Yoo BS,KimHS, Lee DK, et al.(2005). 
Acute hemodynamic effects of octreotide and  terlipressin  in 
patients  with  cirrhosis:  a  randomized  comparison.  Am  J 
Gastroenterol 2005;100:631 – 5. 
3. Bosch J, Garcia‐Pagan JC.(2000). Complication of cirrhosis.  I. 
Portal hypertension. J Hepatol; 32: 141‐56.  
4. Bosch J, Kravetz D, Rodes J. (1981). Effects of somatostatin on 
hepatic  and  systemic  hemodynamics  in  patients  with 
cirrhosis  of  the  liver:  comparison  with  vasopressin. 
Gastroenterology; 80:518–25. 
5. Bosch  J.  (1985).  Effect  of  pharmacological  agents  on  portal 
hypertension:  a hemodynamic  appraisal. Clin Gastroenterol 
1985;14: 169‐83.  
6. Burroughs AK, McCormick  PA, Hughes MD,  et  al.  (1990). 
Randomised,  double‐blind,  placebo  ‐  controlled  trial  of 
somatostatin  for  variceal  bleeding.  Emergency  control  and 
prevention of early variceal rebleeding. Gastroenterology; 99: 
1388‐95.  
7. Carbonell N,  Pauwels A,  Serfaty  L,  Fourdan O,  Levy VG, 
Poupon R.  (2004).  Improved survival after variceal bleeding 
in  patients  with  cirrhosis  over  the  past  two  decades. 
Hepatology;40:652–9. 
8. Chalasani N, Kahi C, Francois F, Pinto A, Marathe A, Bini EJ, 
et  al.(2003)  Improved  patient  survival  after  acute  variceal 
bleeding:  a multicenter,  cohort  study.  Am  J  Gastroenterol; 
98:653–9. 
9. D’Amico G, de Franchis R.  (2003). Upper digestive bleeding 
in  cirrhosis.  Post‐therapeutic  outcome  and  prognostic 
indicators. Hepatology; 38: 599–612. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 32
10. Fabrizi F, Dixit V, Martin P. (2006). Meta‐analysis: terlipressin 
therapy  for  the  hepatorenal  syndrome. Aliment  Pharmacol 
Ther 2006; 24:935 – 44. 
11. Feu  F,  Ruiz  del AL,  Banares  R,  Planas  R,  Bosch  J,  (1996). 
Variceal Bleeding Study Group. Double  ‐ blind randomized 
controlled  trial  comparing  terlipressin  and  somatostatin  for 
acute variceal hemorrhage. Gastroenterology; 111:1291–9. 
12. Feu F, Ruiz del Arbol L, Banares R, Planas R, Bosch J. (1996). 
Double‐blind  randomized  controlled  trial  comparing 
terlipressin and somatostatin  for acute variceal hemorrhage. 
Variceal  Bleeding  Study  Group.  Gastroenterology  Volume 
111, Issue 5, November, Pages 1291–1299 
13. Gonzalez  R,  Zamora  J,  Gomez‐Camarero  J, Molinero  LM, 
Banares  R,  Albillos  A.(2006).  Meta  ‐analysis:  combination 
endoscopic and drug  therapy  to prevent variceal rebleeding 
in cirrhosis. Ann Intern Med. 2008; 149:109‐22. 
14. Krag A, Moller S, Henriksen JH, Holstein‐Rathlou N, Larsen 
F, Bendtsen F. (2007). Terlipressin improves renal function in 
patients  with  cirrhosis  and  ascites  without  hepatorenal 
syndrome. Hepatology;46:1863 – 71. 
15. Moitinho  E,  Planas  R,  Bañares  R,  A  Albillos  (2001), 
Multicenter randomized controlled  trial comparing different 
schedules of  somatostatin  in  the  treatment of acute variceal 
bleeding  Journal  of  Hepatology  Volume  35,  Issue  6, 
December 2001, Pages 712 – 718. 
16. Romero G, Kravetz D, Argonz J, et al.  (2000). Terlipressin  is 
more  effective  in  decreasing  variceal  pressure  than  portal 
pressure in cirrhotic patients. J Hepatol; 32: 419‐25.  
17. Villanueva C, Ortiz J, Minana J, Soriano G, Sabat M, Boadas J, 
et al.(2001) Somatostatin  treatment and  risk  stratification by 
continuous portal pressure monitoring during acute variceal 
bleeding. Gastroenterology;121:110 – 7 
18. Villanueva  C,  Ortiz  J,  Sabat M,  et  al.  (1999).  Somatostatin 
alone  or  combined  with  emergency  sclerotherapy  in  the 
treatment of acute esophageal variceal bleeding: a prospective 
randomized trial. Hepatology 1999; 30: 384‐9.  
19. Villanueva  C,  Piqueras  M,  Aracil  C,  Gómez  C,  López‐
Balaguer  JM,  Gonzalez  B,  et  al.(2006)  A  randomized 
controlled  trial  comparing  ligation  and  sclerotherapy  as 
emergency  endoscopic  treatment  added  to  somatostatin  in 
acute variceal bleeding. J Hepatol; 45: 560 ‐ 7. 
20. Walker  S,  Heinz‐Peter  Kreichgauer,J.  Christian  Bode 
Terlipressin vs Somatostatin  in bleeding esophageal varices: 
A  controlled,  double‐blind  study  Hepatology  Volume  15, 
Issue 6, pages 1023–1030, June 1992 
21. Walker S, Kreichgauer HP, Bode  JC.  (1992). Terlipressin vs. 
somatostatin  in  bleeding  esophageal  varices:  a  controlled, 
double‐blind study. Hepatology 1992; 15: 1023–30. 
22. Walker  S,  Kreichgauer  HP,  Bode  JC.  (1996).  Terlipressin 
(glypressin) versus somatostatin in the treatment of bleeding 
esophageal  varices —  final  report  of  a  placebo‐controlled, 
double‐blind study. Z Gastroenterol; 34:692–8. 
Ngày nhận bài báo: 10/04/2013 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 7/05/2013 
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cam_mau_cua_thuoc_somatostatin_octreotide.pdf