Đánh giá hiệu quả cầm máu của thuốc somatostatin, octreotide, glypressin trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn là một trong những biến chứng nặng do tăng áp lực
tĩnh mạch có thể gây tử vong trên bệnh nhân xơ gan mất bù. Đã có những báo cáo nghiên cứu gần đây về việc
sử dụng hiệu quả các thuốc vận mạch trong kiểm soát chảy máu ban đầu. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm so
sánh hiệu quả của Somatostatin với Terlipressin và Octreotide trong điều trị cầm máu cấp cứu ban đầu do vỡ
tĩnh mạch thực quản giãn (TMTQ) trên bệnh nhân xơ gan mất bù.
Phương pháp nghiên cứu: 108 bệnh nhân xơ gan mất bù với tuổi > 16 và nhập vào Khoa Nội tiêu hóa, BV
Chợ Rẫy từ 07/2010 đến 07/2012 có biểu hiện xuất huyết do vỡ TMTQ và được xác định qua nội soi; được chọn
ngẫu nhiên thành 3 nhóm (n=36 cho mỗi nhóm). Các đối tượng nghiên cứu được sử dụng 1 trong 3 loại thuốc:
Somatostatin, bolus tĩnh mạch 500 microgram và tiếp tục truyền tĩnh mạch với nồng độ 500 microgram/ giờ
hoặc Terlipressin 1mg tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc Octreotide bolus tĩnh mạch 50 microgram và truyền tĩnh mạch
với 50 microgram/ giờ liên tục trong 5 ngày.
Kết quả: Tất cả bệnh nhân xơ gan có thang điểm Child‐Pugh B/ C. Các kết quả cho thấy thời gian cầm máu
ban đầu đối với xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn giữa 3 nhóm (somatostatin, terlipressin, octreotide)
lần lượt là: 1,69, 1,60, 1,71 ngày không khác biệt có ý nghĩa thống kê; tương tự ở kết quả của số lượng máu
truyền, thời gian nằm viện và tỷ lệ tử vong. Nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự can thiệp của sonde
Blakemore trong kiểm soát tình trạng chảy máu ở trường hợp giãn tĩnh mạch thực quản độ III và có dấu đỏ 2 (+).
Kết luận: Tác dụng cầm máu ban đầu do vỡ tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù giữa 3
nhóm thuốc nêu trên là không khác biệt có ý nghĩa thống kê, giúp Bác sĩ chọn lựa thuốc tùy nguồn lực địa
phương trong thực hành lâm sàng.
Từ khóa: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn, somatostatin, octreotide, terlipressin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả cầm máu của thuốc somatostatin, octreotide, glypressin trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 28 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẦM MÁU CỦA THUỐC SOMATOSTATIN, OCTREOTIDE, GLYPRESSIN TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ Trần Văn Thạch*, Lê Thành Lý* TÓM TẮT Mục tiêu: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn là một trong những biến chứng nặng do tăng áp lực tĩnh mạch có thể gây tử vong trên bệnh nhân xơ gan mất bù. Đã có những báo cáo nghiên cứu gần đây về việc sử dụng hiệu quả các thuốc vận mạch trong kiểm soát chảy máu ban đầu. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm so sánh hiệu quả của Somatostatin với Terlipressin và Octreotide trong điều trị cầm máu cấp cứu ban đầu do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn (TMTQ) trên bệnh nhân xơ gan mất bù. Phương pháp nghiên cứu: 108 bệnh nhân xơ gan mất bù với tuổi > 16 và nhập vào Khoa Nội tiêu hóa, BV Chợ Rẫy từ 07/2010 đến 07/2012 có biểu hiện xuất huyết do vỡ TMTQ và được xác định qua nội soi; được chọn ngẫu nhiên thành 3 nhóm (n=36 cho mỗi nhóm). Các đối tượng nghiên cứu được sử dụng 1 trong 3 loại thuốc: Somatostatin, bolus tĩnh mạch 500 microgram và tiếp tục truyền tĩnh mạch với nồng độ 500 microgram/ giờ hoặc Terlipressin 1mg tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc Octreotide bolus tĩnh mạch 50 microgram và truyền tĩnh mạch với 50 microgram/ giờ liên tục trong 5 ngày. Kết quả: Tất cả bệnh nhân xơ gan có thang điểm Child‐Pugh B/ C. Các kết quả cho thấy thời gian cầm máu ban đầu đối với xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn giữa 3 nhóm (somatostatin, terlipressin, octreotide) lần lượt là: 1,69, 1,60, 1,71 ngày không khác biệt có ý nghĩa thống kê; tương tự ở kết quả của số lượng máu truyền, thời gian nằm viện và tỷ lệ tử vong. Nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự can thiệp của sonde Blakemore trong kiểm soát tình trạng chảy máu ở trường hợp giãn tĩnh mạch thực quản độ III và có dấu đỏ 2 (+). Kết luận: Tác dụng cầm máu ban đầu do vỡ tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù giữa 3 nhóm thuốc nêu trên là không khác biệt có ý nghĩa thống kê, giúp Bác sĩ chọn lựa thuốc tùy nguồn lực địa phương trong thực hành lâm sàng. Từ khóa: Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn, somatostatin, octreotide, terlipressin. ABSTRACT COMPARISON OF TERLIPRESSIN WITH SOMATOSTATIN, OCTREOTIDE TO CONTROL BLEEDING FROM ESOPHAGEAL VARICES IN DECOMPENSATED CIRRHOSIS PATIENTS. Tran Van Thach, Le Thanh Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 28 ‐ 32 Background/aims: Bleeding from esophageal varices is one of the most serious complications of portal hypertension. It has recently been established that the vaso‐active drugs are effective on the initial control of bleeding from esophageal varices. The aim of this study was to compare the efficacy of somatostatin with terlipressin and octreotide on initial control of variceal bleeding in patients with decompensated cirrhosis. Methods: One hundred eight patients with variceal bleeding found on endoscopic examination with over 16 year old, were hospitalized in Gastroenterology Department, Cho Ray hospital from 07/2010 to 07/ 2012, and were randomized into three groups (n= 36 for each group). They were given either a 500 microgram bolus injection of somatostatin followed by a 500 microgram per hour infusion or an injection of terlipressin 1mg * Khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Lê Thành Lý ĐT: 0913857594 Email: lybvcr@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 29 followed by a 1mg intravenous every six hours or a 50microgram bolus injection of octreotide followed by a 50 microgram per hour infusion for 5 days, continuously. Results: All patients had liver cirrhosis with Child B and C score. The results have shown that three drugs are equivalent in controlling bleeding with octreotide, terlipressin, somatostarin : 1.69, 1.60,1.71 average days, respectively; number of units of packed – red – blood ‐ cell transfusion, length of stay in hospital and no difference in mortality were observed. But it has significantly difference in using balloon tamponade to support in controlling bleeding in groups with varices grade III and positive red‐ color sign. Conclusion: The three drugs were found to have a similar spectrum of activity in initial control of bleeding from esophageal varices due to decompensated cirrhosis and help to choice them according to local resources. Keywords: Esophageal varice bleeding, terlipressin, somatostatin, octreotide. ĐẶT VẤN ĐỀ Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn vì tăng áp lực tĩnh mạch cửa là nguyên nhân thường gặp trên bệnh nhân xơ gan mất bù (65‐ 70% )(9). Xử trí những trường hợp này vẫn còn là một thách thức trên lâm sàng do tỷ lệ tử vong cao. Điều trị nâng đỡ kết hợp với các thuốc, nội soi đã cải thiện sự sống còn trong 25 năm gần đây(7,8). Sự cải thiện này do các thuốc được sử dụng có tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa, giúp tối ưu hóa nội soi điều trị, kháng sinh phòng ngừa và X quang can thiệp như kỹ thuật đặt shunt nối tĩnh mạch gan – cửa (transjugular intrahepatic porto‐systemic shunt – TIPS). Mặc dù kỹ thuật thắt thun các búi TMTQ giãn để cầm máu là sự lựa chọn ưu tiên, nhưng thủ thuật xâm lấn này không tác động trực tiếp để làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa. Do đó các thuốc vận mạch (vasoactive drugs) có thể sử dụng ngay từ đầu nhằm giảm độ chênh áp lực tĩnh mạch gan và giảm độ căng thành mạch máu và lưu lượng tuần hoàn qua hệ thống mạch máu bàng hệ.(5).Terlipressin, somatostatin và octreotide là các thuốc vận mạch được dùng nhiều nhất trong điều trị xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn cho kết quả tốt hơn so với giả dược(1,3,6,16,18,). Tuy nhiên, vẫn chưa có báo cáo kết quả thuốc nào có kỳ vọng nhất trong điều trị. Mục tiêu trong nghiên cứu này nhằm so sánh hiệu quả cầm máu ban đầu do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn xuất huyết với việc sử dụng liên tục trong 5 ngày giữa 3 thuốc vận mạch: terlipressin, somatostatin và octreotide trên bệnh nhân xơ gan mất bù. PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Nội Tiêu hóa, BV Chợ Rẫy từ 07/2010 đến 07/2012. Đối tượng nghiên cứu gồm 108 bệnh nhân xơ gan mất bù với thang điểm Child‐Pugh B và C với tuổi ≥ 16, không phân biệt giới và có kết quả nội soi giãn tĩnh mạch thực quản. Tiêu chuẩn loại trừ gồm những bệnh nhân có: bệnh lý thận mạn, xuất huyết do loét dạ dày tá tràng/ từ phình vị, bệnh lý tim, cao huyết áp(HA tâm thu ≥ 170 mmHg/ HA tâm trương ≥ 100 mmHg), hen phế quản, đã có tiền sử xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản. Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được khám lâm sàng và cho làm xét nghiệm công thức máu toàn phần, đo điện tâm đồ. Chỉ định truyền máu khi Hct < 16% và nâng tối đa đến 25%. Truyền Plasma tươi, vitamin K1 10 ‐ 20mg tiêm bắp và phòng ngừa bệnh não gan với kháng sinh và lactulose uống. Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào 1 trong 3 nhóm, với việc sử dụng octreotide, somatostatin hoặc terlipressin. Liều dùng cho các thuốc như sau: Octreotide, bolus tĩnh mạch 50 microgram, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với nồng độ 50microgram/giờ Somatostatin, bolus tĩnh mạch 500 microgram, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với nồng độ 500 microgram/ giờ. Terlipressin, tiêm tĩnh mạch 1mg mỗi 6 giờ. Tất cả được duy trì liên tục trong 5 ngày. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 30 Tất cả bệnh nhân được theo dõi sát các triệu chứng: đau ngực, đau bụng, tăng huyết áp, loạn nhịp tim, đau đầu, viêm phổi hít, sốt, suy thận và hạ Na máu. Theo dõi tình trạng xuất huyết qua sonde dạ dày liên tục trong 2 ngày. Đánh giá không xuất huyết còn dựa trên các biểu hiện: không ói máu, huyết động học ổn định, Hb không giảm dưới 2g/dL/Hct < 6%. Nếu tình trạng bệnh lý cần truyền ≥ 3 đơn vị HC lắng để duy trì sự ổn định huyết động học được xem như kết quả điều trị thất bại. Các biến số liên tục trình bày với số trung bình ± độ lệch chuẩn. Các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng với phép kiểm Fisher, chi bình phương và T student. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kế với giá trị p < 0,05. KẾT QUẢ Bảng 1: Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu giữa 3 nhóm Chung (n=108) Octreotide (n=36) Terlipressin (n=36) Somatostatin (n=36) p Tuổi 51,96 ± 9,30 51,00 ± 8,40 54,22 ± 12,93 50,66 ± 9,30 0,281 Hb (g/dl) 80,34 ± 21,41 79,31 ± 20,63 78,08 ± 19,02 83,61 ± 24,43 0,520 Tiểu cầu (G/L) 119,89 ± 105,82 112,27 ± 73,99 118,14 ± 68,36 129,27 ± 154,71 0,790 Bilirubin TP(mg/dl) 4,66 ± 6,18 5,89 ± 7,99 4,29 ± 5,32 3,77 ± 4,65 0,342 Albumin (g/dl) 2,68 ± 0,50 2,54 ± 0,48 2,72 ± 0,56 2,75 ± 0,43 0,250 INR 2,01 ± 1,27 2,24 ± 1,94 2,01 ± 0,84 1,79 ± 0,59 0,335 Bảng 2: Các nhóm thuốc và thang điểm Child ‐ Pugh Child B (n=51) Child C (n=57) P (χ2) Octreotide, n (%) 13 (12,0%) 23 (21,3%) P=0,235 Terlipressin, n (%) 18 (16,7%) 18 (16,7%) Somatostatin, n (%) 20 (18,5%) 16 (14,8%) Chung, n (%) 51 (47,2%) 57 (52,8%) Bảng 3: Sự phân bố mức độ giãn tĩnh mạch thực quản giữa 3 nhóm Độ 1 Độ 2 Độ 3 P (χ2) Octreotide, n(%) 2 (1,9%) 14 (12,4%) 20 (19,0%) P = 0,686 Terlipressin, n (%) 4 (3,8%) 16 (14,3%) 15 (14,3%) Somatostatin, n (%) 4 (3,8%) 18 (16,2%) 15 (14,3%) Bảng 4: Thời điểm cầm máu giữa 3 nhóm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày P (χ2) Octreotide, n=29 18 6 2 2 1 P = 0,623 Terlipressin, n=30 15 13 1 1 0 Somatostati n, n =34 19 9 4 1 1 Bảng 5: Thời điểm cầm máu trung bình giữa các nhóm. Trung bình(ngày) p Octreotide 1,69 ± 1,105 P=0,896 Terlipressin 1,60± 0,724 Somatostatin 1,71 ± 1,001 Bảng 6: Kết quả thời gian nằm viện của 3 nhóm. Trung bình (ngày ) Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa P (T test) Octreotide 7,47 3,37 1,00 16,00 P = 0,239Terlipressin 8,97 7,89 2,00 46,00 Somatostatin 6,97 2,63 2,00 14,00 Bảng 7: Số lượng máu truyền so sánh giữa 3 nhóm Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa P (T test) Octreotide 2,02 2,11 0,00 10,00 p=0,860 Terlipressin 2,30 1,63 0,00 6,00 Somatostatin 2,20 2,64 0,00 9,00 Bảng 8: Tỷ lệ sử dụng sonde Blakemore để cầm máu giữa 3 nhóm Sond Blakemore P (χ2) Có không Octreotide 6 (5,6%) 30 (27,8%) p=0,033 terlipressin 6 (5,6%) 30 (27,8%) Somatostatin 0 (0%) 36 (33,3%) Bảng 9: Tỷ lệ tử vong giữa 3 nhóm Tử vong P (χ2) Có không Octreotide 7 (4,6%) 31 (28,7%) p=0,793 Terlipressin 6 (5,6%) 30 (27,8%) Somatostatin 2 (3,7%) 32 (29,6%) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 31 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi có kết quả cầm máu giữa các nhóm Octreotide, Terlipressin và somatostatin trong 24 giờ lần lượt là 50%, 41,66%, 52,77 %; trong 48 giờ đầu lần lượt là 66%, 83%, 83%; trong 5 ngày lần lượt là 80,55%, 89 %, 94,44 %. Thời gian cầm máu trung bình không khác biệt giữa các nhóm. Các tiêu chí khác như: thời gian nằm viện, số lượng máu truyền và tỷ lệ tử vong liên quan đến xuất huyết cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Mục đích của việc sử dụng các thuốc vận mạch là làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa sẽ kéo theo việc giảm nhanh áp lực trong các tĩnh mạch thực quản giãn. Terlipressin được so sánh với somatostatin qua 3 nghiên cứu (11,21,22) và kết quả không khác biệt về hiệu quả cầm máu trong xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn. Tuy nhiên, terlipressin là thuốc vận mạch có khả năng làm giảm tỷ lệ tử vong; có hiệu quả tăng sự tưới máu cho thận giúp hạn chế biến chứng như HC gan thận, đặc biệt trong xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan mất bù (14). Tác dụng phụ của terlipressin có thể gây nhối máu cơ tim, nhồi máu ruột(10). Somatostatin có hiệu quả làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa khoảng 17% mà không ảnh hưởng đến tình huyết động hệ thống toàn thân(17). Sử dụng somatostatin liều 500 microgram có tác dụng cầm máu tốt hơn do làm giảm giảm nhanh áp lực tĩnh mạch cửa, nhưng không giảm tỷ lệ sống còn cửa bệnh nhân(15) Octreotide có làm giảm áp lực cửa trong 24 giờ nhưng sau đó thuốc không còn tác dụng dù có tăng liều(4). Tác dụng phụ của somatostatin và octreotide ít hơn so với terlipressin(2). Trong nghiên cứu của Siegfried Walker và cộng sự trên 33 bệnh nhân xơ gan mất bù có biến chứng xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản được sử dụng terlipressin và somatostatin có kết quả cầm máu lần lượt là 88% và 76%; tỷ lệ tử vong là 16% và 24%; và số lượng máu truyền cũng không khác biệt(20). Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Feu và cộng sự(12). Gần đây nhiều nghiên cứu đã báo cáo kết quả cầm máu và giảm tỷ lệ chãy máu tái phát tốt hơn trong điều trị phối thuốc vận mạch với thắt thun tĩnh mạch thực quản(13,19,). KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, ba loại thuốc: octreotide, terlipressin và Somatostatin được dùng điều trị ở bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do vỡ TMTQ giãn trên bệnh nhân xơ gan mất bù (thang điểm Child B và C), cho kết quả thời gian kiểm soát chảy máu ban đầu với hiệu quả cao nhất trong 2 ngày đầu, thời gian nằm viện, số lượng máu cần truyền, và tỷ lệ tử vong không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm. Nghiên cứu này có thể góp phần chọn lựa thuốc theo nguồn lực sẵn có tại địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Avgerinos A.(1998). Approach to the management of bleeding esophageal varices: role of somatostatin. Digestion; 59: 1‐22. 2. Baik SK, Jeong PH, JiSW, Yoo BS,KimHS, Lee DK, et al.(2005). Acute hemodynamic effects of octreotide and terlipressin in patients with cirrhosis: a randomized comparison. Am J Gastroenterol 2005;100:631 – 5. 3. Bosch J, Garcia‐Pagan JC.(2000). Complication of cirrhosis. I. Portal hypertension. J Hepatol; 32: 141‐56. 4. Bosch J, Kravetz D, Rodes J. (1981). Effects of somatostatin on hepatic and systemic hemodynamics in patients with cirrhosis of the liver: comparison with vasopressin. Gastroenterology; 80:518–25. 5. Bosch J. (1985). Effect of pharmacological agents on portal hypertension: a hemodynamic appraisal. Clin Gastroenterol 1985;14: 169‐83. 6. Burroughs AK, McCormick PA, Hughes MD, et al. (1990). Randomised, double‐blind, placebo ‐ controlled trial of somatostatin for variceal bleeding. Emergency control and prevention of early variceal rebleeding. Gastroenterology; 99: 1388‐95. 7. Carbonell N, Pauwels A, Serfaty L, Fourdan O, Levy VG, Poupon R. (2004). Improved survival after variceal bleeding in patients with cirrhosis over the past two decades. Hepatology;40:652–9. 8. Chalasani N, Kahi C, Francois F, Pinto A, Marathe A, Bini EJ, et al.(2003) Improved patient survival after acute variceal bleeding: a multicenter, cohort study. Am J Gastroenterol; 98:653–9. 9. D’Amico G, de Franchis R. (2003). Upper digestive bleeding in cirrhosis. Post‐therapeutic outcome and prognostic indicators. Hepatology; 38: 599–612. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 32 10. Fabrizi F, Dixit V, Martin P. (2006). Meta‐analysis: terlipressin therapy for the hepatorenal syndrome. Aliment Pharmacol Ther 2006; 24:935 – 44. 11. Feu F, Ruiz del AL, Banares R, Planas R, Bosch J, (1996). Variceal Bleeding Study Group. Double ‐ blind randomized controlled trial comparing terlipressin and somatostatin for acute variceal hemorrhage. Gastroenterology; 111:1291–9. 12. Feu F, Ruiz del Arbol L, Banares R, Planas R, Bosch J. (1996). Double‐blind randomized controlled trial comparing terlipressin and somatostatin for acute variceal hemorrhage. Variceal Bleeding Study Group. Gastroenterology Volume 111, Issue 5, November, Pages 1291–1299 13. Gonzalez R, Zamora J, Gomez‐Camarero J, Molinero LM, Banares R, Albillos A.(2006). Meta ‐analysis: combination endoscopic and drug therapy to prevent variceal rebleeding in cirrhosis. Ann Intern Med. 2008; 149:109‐22. 14. Krag A, Moller S, Henriksen JH, Holstein‐Rathlou N, Larsen F, Bendtsen F. (2007). Terlipressin improves renal function in patients with cirrhosis and ascites without hepatorenal syndrome. Hepatology;46:1863 – 71. 15. Moitinho E, Planas R, Bañares R, A Albillos (2001), Multicenter randomized controlled trial comparing different schedules of somatostatin in the treatment of acute variceal bleeding Journal of Hepatology Volume 35, Issue 6, December 2001, Pages 712 – 718. 16. Romero G, Kravetz D, Argonz J, et al. (2000). Terlipressin is more effective in decreasing variceal pressure than portal pressure in cirrhotic patients. J Hepatol; 32: 419‐25. 17. Villanueva C, Ortiz J, Minana J, Soriano G, Sabat M, Boadas J, et al.(2001) Somatostatin treatment and risk stratification by continuous portal pressure monitoring during acute variceal bleeding. Gastroenterology;121:110 – 7 18. Villanueva C, Ortiz J, Sabat M, et al. (1999). Somatostatin alone or combined with emergency sclerotherapy in the treatment of acute esophageal variceal bleeding: a prospective randomized trial. Hepatology 1999; 30: 384‐9. 19. Villanueva C, Piqueras M, Aracil C, Gómez C, López‐ Balaguer JM, Gonzalez B, et al.(2006) A randomized controlled trial comparing ligation and sclerotherapy as emergency endoscopic treatment added to somatostatin in acute variceal bleeding. J Hepatol; 45: 560 ‐ 7. 20. Walker S, Heinz‐Peter Kreichgauer,J. Christian Bode Terlipressin vs Somatostatin in bleeding esophageal varices: A controlled, double‐blind study Hepatology Volume 15, Issue 6, pages 1023–1030, June 1992 21. Walker S, Kreichgauer HP, Bode JC. (1992). Terlipressin vs. somatostatin in bleeding esophageal varices: a controlled, double‐blind study. Hepatology 1992; 15: 1023–30. 22. Walker S, Kreichgauer HP, Bode JC. (1996). Terlipressin (glypressin) versus somatostatin in the treatment of bleeding esophageal varices — final report of a placebo‐controlled, double‐blind study. Z Gastroenterol; 34:692–8. Ngày nhận bài báo: 10/04/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 7/05/2013 Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_cam_mau_cua_thuoc_somatostatin_octreotide.pdf