Đánh giá hiệu quả bài tập môi của gibson trên đối tượng có nụ cười lộ nướu quá mức

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm so sánh mức độ lộ nướu, đường cười, vẻ đẹp nụ cười, vẻ đẹp khuôn mặt

trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 20 sinh viên Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

tuổi từ 18 đến 25, có nụ cười không tự nhiên do lộ nướu quá mức. Các đối tượng được hướng dẫn tập bài tập môi

của Gibson trong 4 tuần tại nhà. Hình nụ cười tối đa và khuôn mặt khi cười tối đa được chụp vào các thời điểm:

trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. Điểm thẩm mỹ nụ cười và khuôn mặt được đánh giá bởi 5 nha

sĩ có trình độ sau đại học. Mức độ lộ nướu được đo bằng phần mềm AutoCAD 2004.

Kết quả: Nghiên cứu cho thấy mức độ lộ nướu khi cười ở tuần thứ 2 và tuần thứ 4 thấp hơn trước khi tập

luyện. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,017). tuy="" nhiên,="" không="" có="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" giữa="" tuần="">

2 và tuần thứ 4 (p>0,017). Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười, nụ cười, khuôn mặt ghi nhận ở tuần thứ 2 và

thứ 4 cao hơn trước khi tập luyện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<>

Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tập luyện thường xuyên bài tập môi có thể giúp cho bệnh nhân cải thiện

đường cười, vẻ đẹp nụ cười, vẻ đẹp khuôn mặt cũng như làm giảm bớt sự lộ nướu khi cười.

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả bài tập môi của gibson trên đối tượng có nụ cười lộ nướu quá mức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả bài tập môi của gibson trên đối tượng có nụ cười lộ nướu quá mức

Đánh giá hiệu quả bài tập môi của gibson trên đối tượng có nụ cười lộ nướu quá mức
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 184
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BÀI TẬP MÔI CỦA GIBSON 
TRÊN ĐỐI TƯỢNG CÓ NỤ CƯỜI LỘ NƯỚU QUÁ MỨC 
Nguyễn Văn Quan* , Nguyễn Bích Vân** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm so sánh mức độ lộ nướu, đường cười, vẻ đẹp nụ cười, vẻ đẹp khuôn mặt 
trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 20 sinh viên Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
tuổi từ 18 đến 25, có nụ cười không tự nhiên do lộ nướu quá mức. Các đối tượng được hướng dẫn tập bài tập môi 
của Gibson trong 4 tuần tại nhà. Hình nụ cười tối đa và khuôn mặt khi cười tối đa được chụp vào các thời điểm: 
trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. Điểm thẩm mỹ nụ cười và khuôn mặt được đánh giá bởi 5 nha 
sĩ có trình độ sau đại học. Mức độ lộ nướu được đo bằng phần mềm AutoCAD 2004. 
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy mức độ lộ nướu khi cười ở tuần thứ 2 và tuần thứ 4 thấp hơn trước khi tập 
luyện. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,017). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tuần thứ 
2 và tuần thứ 4 (p>0,017). Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười, nụ cười, khuôn mặt ghi nhận ở tuần thứ 2 và 
thứ 4 cao hơn trước khi tập luyện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,017). 
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tập luyện thường xuyên bài tập môi có thể giúp cho bệnh nhân cải thiện 
đường cười, vẻ đẹp nụ cười, vẻ đẹp khuôn mặt cũng như làm giảm bớt sự lộ nướu khi cười. 
Từ khóa: Bài tập môi, bài tập nụ cười, nụ cười lộ nướu. 
ABSTRACT 
A STUDY ON THE EFFECT OF GIBSON’S LIP EXERCISE ON PATIENTS WITH GUMMY SMILE 
Nguyen Van Quan, Nguyen Bich Van 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 185 - 191 
Objectives: The aim of this study was to compare the gingival display, smile line, the aesthetic of the smile, 
the aesthetic of the face with a full smile between before and after 2 weeks and 4 weeks lip exercising. 
Methods: The study was performed on 20 students of the University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi 
Minh City aged from 18 to 25, with an unnatural smile due to excessive gum display. The patients were explained 
about Gibson’s lip exercise and they practiced this exercise during 4 weeks at home. Standardized portraits and 
full smile photographs were taken at regular intervals: before lip exercising, 2 weeks and 4 weeks after. Smile 
aesthetic scores and facial aesthetic scores were estimated by 5 dentists. Levels of gingival display were measured, 
using AutoCAD version 2004 software. 
Results: The averages of gingival display at the period of 2 weeks, 4 weeks after lip exercising were lower 
than before. The differences were a statistically significant (p<0.017). The difference was no statistically significant 
between 2 weeks and 4 weeks (p>0.017). The averages of smile line scores, smile aesthetic scores, facial aesthetic 
scores at the period of 2 weeks, 4 weeks after lip exercising were higher than before. The differences were a 
statistically significant (p<0.017). The differences were a statistically significant between 2 weeks and 4 weeks 
* Học viên Cao học 2011-2013- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM 
** Bộ môn Nha Chu- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Văn Quan ĐT: 0983841016 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 185
(p<0.017). 
Conclusion: Gibson’s lip exercise can help improving the smile line, the aesthetic of smile, the aesthetic of the 
face, as well as decreasing gingival display on patients with gummy smile. 
Keywords: Lip exercise, smiling exercise, smile training, gummy smile. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đường cười được xác định là mối liên hệ của 
môi trên, dáng vẻ của răng cửa, răng nanh hàm 
trên và mô nướu của các răng này(4). Chính vì 
thế, nó là một trong những yếu tố xác định thẩm 
mỹ của nụ cười hay là một tiêu chuẩn đối với 
thẩm mỹ vùng răng trước(1,8), và rất quan trọng 
đối với phẫu thuật nha chu tiền phục hình. 
Ở các nước, nhiều tác giả đã nghiên cứu về 
đường cười. Nghiên cứu của Tjan và cộng sự(14) 
cho thấy tỉ lệ đường cười rất cao chiếm 10,57%, 
của Mikami I(7) là 32%, Zang J và cộng sự(16) là 
15%, Liébart và cộng sự(6) là 22,22%  Ở Việt 
Nam, nghiên cứu của Trần Thị Nguyên Ny 
(2004)(15) là 27,78%, của Nguyễn Thu Thủy(10) là 
31%. Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy số 
người có đường cười rất cao (nụ cười lộ nướu 
quá mức) chiếm tỉ lệ không nhỏ (đặc biệt ở nụ 
cười tối đa) và nụ cười như thế được đánh giá là 
rất xấu(10). Vấn đề điều trị “nụ cười lộ nướu quá 
mức” đã được quan tâm từ lâu. Theo Allen EP(11), 
để khắc phục “nụ cười lộ nướu quá mức” 
thường phải sử dụng phẫu thuật tạo hình nướu, 
phẫu thuật làm dài thân răng lâm sàng hoặc kết 
hợp chỉnh nha nhưng ít ai quan tâm tới việc 
dùng các bài tập vật lý trị liệu để cải thiện “nụ 
cười lộ nướu quá mức”. 
Việc tập luyện các cơ mặt để cải thiện vẻ đẹp 
của nụ cười và khuôn mặt đã được một số tác giả 
nghiên cứu như Howald H (1982), Gibson(2), Kim 
JH(5). Trong đó Gibson là người đóng góp đáng 
kể khi đưa ra nhiều bài tập cơ mặt. Nụ cười thật 
sự là một cử chỉ phức tạp. Tuy nhiên, cười là một 
phản xạ và do đó có thể thay đổi được bằng cách 
tập luyện (Hoàng Tử Hùng)(3). 
Như vậy, câu hỏi đặt ra là có khả năng ứng 
dụng vật lý trị liệu trong điều trị nụ cười lộ nướu 
quá mức hay không? Để trả lời cho câu hỏi trên, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đánh giá hiệu 
quả bài tập môi “lip exercise” của Gibson trên 
đối tượng có “nụ cười lộ nướu quá mức” với 
mục tiêu: 
- So sánh mức độ lộ nướu khi cười tối đa 
trước và sau tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. 
- So sánh đường cười khi cười tối đa trước và 
sau tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. 
- So sánh vẻ đẹp nụ cười tối đa trước và sau 
tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. 
- So sánh vẻ đẹp khuôn mặt khi cười tối đa 
trước và sau tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng. 
Đối tượng nghiên cứu 
20 sinh viên đáp ứng tiêu chí chọn mẫu: tuổi 
từ 18 đến 25, có nụ cười lộ nướu quá mức (loại 1) 
theo phân loại của Liébart (2004), không có chấn 
thương hàm mặt, các dị hình hàm mặt do chấn 
thương hoặc do thói quen, không có chỉnh hình 
răng mặt hay phẫu thuật trước đó, không mang 
phục hình tháo lắp hoặc cố định, răng không 
nhiễm sắc tetracycline, không nhiễm fluor, 
không thiểu sản men, còn đủ 10 răng trước trên 
và dưới, không bị các chứng bệnh tâm thần hay 
di truyền khác như xơ cứng bì 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương tiện nghiên cứu 
Máy ảnh kỹ thuật số Olympus, 8.0 Mega 
pixels, 8X Zoom, ED 8.9-71.2, f1/2.8 - 4.2 và hệ 
thống flash đi kèm. 
Phương pháp thực hiện 
- Khám và chọn những đối tượng có đường 
cười rất cao (nụ cười lộ nướu quá mức) theo 
phân loại của Liébart và cộng sự (2004). Giải 
thích, huấn luyện cho các đối tượng tập bài tập 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 186
môi của Gibson. Các đối tượng tham gia nghiên 
cứu tập bài tập môi 3 lần/ngày, mỗi lần 5 phút. 
Luyện tập trong một tháng. 
a b c 
Hình 1: Bài tập môi (a) Mở miệng nhẹ (b)Hai môi tiếp xúc nhau (c)Mím môi lại và thư giãn. Nguồn: Rufenacht, 
Claude R (1990). Fundamentals of esthetics. Quintessence Publishing Co Inc, Chicago. 211-220. 
Chụp ảnh 
Kỹ thuật chụp ảnh 
- Toàn bộ quy trình chụp ảnh được chuẩn 
hóa và giống nhau cho tất cả các lần chụp. 
- Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong phòng 
chụp và flash của máy ảnh. 
- Máy ảnh kỹ thuật số, máy được gắn trên 
giá đỡ, trục ống kính song song với mặt phẳng 
nằm ngang được xác định bằng thước thăng 
bằng. 
- Tốc độ chụp ảnh, khẩu độ của máy, độ 
phân giải của máy và khoảng cách từ máy ảnh 
đến đối tượng được chỉnh cố định. 
 - Tất cả các đối tượng, các lần chụp ảnh đều 
do một người chụp. 
 - Để tính độ phóng đại của ảnh, dùng một 
cây thước đặt thẳng đứng tại vị trí chụp đối 
tượng và kiểm soát độ thăng bằng nhờ thước 
thủy trục. 
Tư thế đối tượng 
- Tất cả các ảnh chụp ở tư thế ngồi, đối tượng 
ngồi trên ghế dựa, tư thế thoải mái. 
- Đầu được chỉnh cho mặt phẳng Frankfort 
song song với sàn nhà. 
- Mắt nhìn thẳng vào ống kính, hai tay buông 
thõng tự nhiên. 
- Mỗi đối tượng được chụp 2 kiểu, ảnh nụ 
cười tối đa và ảnh khuôn mặt khi cười tối đa. 
+ Chụp ảnh nụ cười tối đa: khoảng cách từ 
máy ảnh đến đối tượng là 1 m, điểm ngắm lấy 
nét là tiếp điểm của hai răng cửa giữa hàm trên. 
+ Chụp ảnh khuôn mặt khi cười tối đa: 
Khoảng cách từ máy ảnh đến đối tượng là 1,5m. 
Điểm ngắm lấy nét là điểm giữa đường thẳng 
qua hai đồng tử(10). 
- Mỗi đối tượng được chụp 3 lần vào ba thời 
điểm khác nhau: trước khi tập bài tập môi (tuần 
0), 2 tuần sau khi tập bài tập môi (tuần 2), 4 tuần 
sau khi tập bài tập môi (tuần 4). 
- Trước và trong khi chụp ảnh, tạo không khí 
thoải mái, thân mật giữa người chụp ảnh và đối 
tượng được chụp. Các đối tượng được nghe 
nhạc thư giãn từ một máy vi tính đặt trong 
phòng chụp ảnh trong suốt quá trình chụp ảnh. 
Đánh giá 
Đo mức độ lộ mô nha chu khi cười tối đa 
- Dùng ảnh một phần cây thước có khắc mm 
được chụp tại vị trí chụp đối tượng nghiên cứu 
và chỉnh cân bằng nhờ thước thủy trục, dán lên 
tất cả các ảnh chụp nụ cười tối đa của đối tượng 
nghiên cứu bằng phần mềm Photoshop 8.0 
- Tất cả các ảnh được đánh số từ 01 đến 60. 
- Một bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được tập 
huấn và có tính kiên định cao, đo mức độ lộ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 187
nướu trên tất cả các ảnh bằng phần mềm 
AutoCAD 2004. Độ lộ nướu trong ảnh nụ cười 
tối đa được tính từ đỉnh gai nướu giữa 2 răng 
cửa giữa hàm trên đến bờ dưới môi trên. 
Đánh giá thẩm mỹ nụ cười và khuôn mặt 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười 
Đường cười (1), cung cười (cung Cupidon) 
(2), đường cong môi trên (3), quan hệ giữa răng 
trước hàm trên và môi dưới (4), mức độ lộ răng 
khi cười (5). 
Hình 2: Tiêu chuẩn của nụ cười đẹp. 
Các yếu tố tạo nên khuôn mặt hoàn hảo 
1. Đường thẳng đi qua điểm giữa 2 con 
ngươi, đỉnh mũi, đường giữa hàm trên chia mặt 
làm 2 phần bằng nhau (đường A). 
2. Mặt phẳng đứng dọc đi qua điểm giữa 
đồng tử sẽ đi qua khóe mép cùng bên (đường B). 
3. Các đường C đi ngang qua chân tóc, 2 
chân mày, 2 cánh mũi, cằm sẽ chia khuôn mặt 
làm 3 phần theo chiều ngang. 
4. Đường thẳng đi qua bờ cắn răng cửa trên 
(đường D) chia tầng mặt dưới theo tỉ lệ 1:2. 
5. Chiều rộng của một khuôn mặt bằng 5 lần 
chiều rộng của một con mắt. 
Cách đánh giá 
- Dữ liệu là ảnh kỹ thuật số chụp nụ cười tối 
đa và khuôn mặt khi cười tối đa. 
- Các ảnh được mã hóa bằng số. 
- Ghi chương trình đánh giá vào đĩa CD. 
Chương trình đánh giá gồm 3 phần 
Phần 1: Đánh giá thẩm mỹ khuôn mặt. 
Phần 2: Đánh giá thẩm mỹ nụ cười. 
Phần 3: Đánh giá thẩm mỹ của vị trí môi trên 
so với răng và nướu. 
Mỗi phần có 6 mức độ lựa chọn: rất đẹp (6 
điểm), đẹp (5 điểm), trung bình (4 điểm), không 
đẹp (3 điểm), kém (2 điểm), rất kém (1 điểm). 
Người đánh giá 
5 bác sĩ Răng Hàm Mặt đều là các bác sĩ 
chuyên khoa sau đại học, thuộc các chuyên 
ngành có liên quan nhiều đến thẩm mỹ trong 
nha khoa như chữa răng, chỉnh hình răng mặt, 
phục hìnhTất cả các bác sĩ đã được tập huấn 
và có tính kiên định cao. 
Bảng câu hỏi 
Sau 4 tuần tập luyện bài tập môi, một bảng 
câu hỏi đưa ra nhằm khảo sát sự quan tâm đến 
nụ cười, mức độ khó dễ của bài tập, sự hài lòng 
của bệnh nhân cũng như sự cảm nhận của bệnh 
nhân đối với sự thay đổi mức độ lộ nướu khi 
cười, vẻ đẹp của khuôn mặt và nụ cười khi cười 
tối đa. 
Xử lý và phân tích số liệu 
- Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm 
Microsoft Excel, SPSS. 
- Đánh giá sự thay đổi mức độ lộ nướu khi 
cười tối đa, sự thay đổi vẻ đẹp khuôn mặt khi 
cười tối đa, sự thay đổi vẻ đẹp nụ cười tối đa, sự 
thay đổi đường cười khi cười tối đa bằng phân 
tích ANOVA một yếu tố đo lường có lặp lại kết 
hợp phương pháp Sphericity Assumed, t test bắt 
cặp kết hợp với phương pháp Bonferroni trong 
đo lường một yếu tố có lặp. 
Công thức Bonferroni: C = K!/2!( K-2)! 
K: số lần đo lường lặp lại. 
Kiểm định thống kê có ý nghĩa khi p(T) < 
0,05/C. 
Áp dụng vào nghiên cứu này: 
K = 3 (3 lần đo lường lặp lại: trước và sau khi tập bài tập 
môi 2 tuần và 4 tuần). 
C = 3!/2!(3-2)! = 3 
Do đó kiểm định thống kê sẽ có ý nghĩa khi 
p(T) < 0,017. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 188
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Mức độ lộ nướu khi cười tối đa 
Bảng 1: Độ lộ nướu trung bình trước và sau khi tập 
bài tập môi 2 tuần và 4 tuần 
Thời gian N Độ lộ nướu trung 
bình (mm) 
p 
Trước khi tập bài 
tập môi 
20 9,68 ± 1,35 
0,003 
0,121 
0,000 2 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 8,70 ± 1,56 
4 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 8,37 ± 1,59 
Theo Allen EP(11), nụ cười lộ nướu quá mức 
do nhiều nguyên nhân như tăng quá mức xương 
hàm trên theo chiều dọc, môi trên quá ngắn, mọc 
răng thụ động, hoặc kết hợp các yếu tố trên. 
Điều này có thể khắc phục bằng cách sử dụng 
phẫu thuật tạo hình nướu, phẫu thuật làm dài 
thân răng lâm sàng, phục hình hoặc kết hợp 
chỉnh hình. Tuy nhiên theo Gibson(2), nướu lộ 
quá nhiều khi cười hầu hết có thể được sửa chữa 
bằng tập luyện cách kiểm soát môi khi cười. 
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả bài tập 
môi của Gibson trên đối tượng có nụ cười lộ 
nướu quá mức với kết quả như sau: 
Độ lộ nướu trung bình khi cười tối đa vào 
thời điểm sau tập bài tập môi 2 tuần (8,70 ± 1,56), 
4 tuần (8,37 ± 1,59) thấp hơn trước khi tập (9,68 ± 
1,35). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,001) 
(Bảng 1). Kết quả cho thấy việc tập luyện bài tập 
môi thường xuyên có khả năng làm giảm lộ 
nướu khi cười. Theo tác giả Gibson(2), việc tập 
luyện thường xuyên các bài tập như vậy sẽ giúp 
bệnh nhân hình thành một thói quen cười mới. 
Điều này cũng tương đồng với nhận định của 
Hoàng Tử Hùng: “Cười là một phản xạ và do đó 
có thể thay đổi bằng cách tập luyện”. Việc tập 
luyện thường xuyên sẽ tăng cường hoạt động 
các cơ mặt. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, 
nhân lực và phương tiện nghiên cứu nên nghiên 
cứu này chưa đánh giá được sự thay đổi của 
trương lực và chiều dài các cơ mặt. 
Đường cười khi cười tối đa 
Bảng 2: Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười trước 
và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần 
Thời gian N Điểm trung bình thẩm 
mỹ đường cười 
p 
Trước khi tập bài 
tập môi 
20 3,26 ± 0,61 
0,003 
0,000 
0,000 2 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 3,50 ± 0,67 
4 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 3,78 ± 0,55 
Kết quả đánh giá thẩm mỹ đường cười cho 
thấy: điểm trung bình thẩm mỹ đường cười sau 
khi tập bài tập môi 2 tuần (3,50 ± 0,67), 4 tuần 
(3,78 ± 0,55) cao hơn trước khi tập (3,26 ± 0,61). 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) (Bảng 
2). Theo kết quả này, điểm thẩm mỹ đường cười 
tăng lên tương xứng với giảm lộ nướu. Điều đó 
cho thấy đa số các ý kiến đánh giá không thích 
nụ cười lộ nướu quá mức. Điều này cũng tương 
đồng với kết quả nghiên cứu của Tjan và cộng 
sự(14), Yoon và cộng sự(10), Trần Thị Nguyên Ny(15) 
và Nguyễn Thu Thủy(10). 
Vẻ đẹp nụ cười 
Bảng 3: Điểm trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa 
trước và sau khi tập bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. 
Thời gian N Điểm trung bình 
thẩm mỹ nụ 
cười tối đa 
p 
Trước khi tập bài 
tập môi 
20 3,35 ± 0,63 
0,000 
0,000 
0,000 2 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 3,59 ± 0,65 
4 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 3,87 ± 0,65 
Nghiên cứu đánh giá vẻ đẹp nụ cười trong 
một tháng tập luyện bài tập môi cho thấy điểm 
trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa sau khi tập 
bài tập môi 2 tuần (3,59 ± 0,65), 4 tuần (3,87 ± 
0,65) cao hơn trước khi tập bài tập môi (3,35 ± 
0,63). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001) (Bảng 3). Kết quả này cho thấy có sự 
tương đồng với kết quả đánh giá bài tập cười 
của Gibson do tác giả Kim JH(5) thực hiện trên 
35 sinh viên Đại Học Wonkwnang Hàn Quốc. 
Các nghiên cứu gần đây như Tjan và cộng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 189
sự(14), Miller CJ(8), Mikami I(7), Yoon và cộng 
sự(10), Zhang J(16), Liébart và cộng sự(6) đều 
thống nhất ảnh hưởng của đường cười đối với 
vẻ đẹp nụ cười là rất lớn. Theo kết quả nghiên 
cứu này, sự tăng lên của điểm thẩm mỹ nụ 
cười tương ứng với sự tăng lên của điểm thẩm 
mỹ đường cười một lần nữa khẳng định quan 
điểm trên. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu của 
Tjan và cộng sự(14), Yoon và cộng sự(10), 
Nguyễn Thu Thủy(10) vẻ đẹp nụ cười còn chịu 
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như cung 
cười, đường cong môi trên, quan hệ giữa răng 
trước hàm trên và môi dưới, mức độ lộ răng 
khi cười. Hơn nữa, theo Gibson bài tập môi 
còn có tác dụng làm mờ đi các nếp nhăn trên 
bờ môi, làm giảm các nếp gấp dọc của môi, 
làm tăng lưu lượng máu nuôi môi do đó góp 
phần tăng thêm sự tự nhiên và màu sắc của 
phần môi đỏ(12). Điều này có lẽ ảnh hưởng 
đáng kể đến vẻ đẹp nụ cười. 
Vẻ đẹp khuôn mặt khi cười tối đa 
Bảng 4: Điểm trung bình thẩm mỹ khuôn mặt khi 
cười tối đa trước và sau tập bài tập môi 2 tuần và 4 
tuần 
Thời gian 
N Điểm trung bình 
thẩm mỹ khuôn mặt 
p 
Trước khi tập bài 
tập môi 
20 3,53 ± 0,44 
0,000 
0,000 
0,000 2 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 3,71 ± 0,47 
4 tuần sau khi tập 
bài tập môi 
20 3,93 ± 0,52 
Theo Dong JK, một nụ cười đẹp rất quan 
trọng đối với vẻ đẹp của khuôn mặt(1). Nghiên 
cứu của Gibson(2) cho thấy khi chúng ta cười, hầu 
hết các cơ mặt tham gia hoạt động như một phản 
xạ. Như vậy, vẻ đẹp nụ cười phải gắn liền với vẻ 
đẹp khuôn mặt. Nghiên cứu này đánh giá hiệu 
quả của bài tập môi đối với vẻ đẹp khuôn mặt. 
Kết quả cho thấy điểm trung bình thẩm mỹ 
khuôn mặt khi cười sau khi tập luyện 2 tuần 
(3,71 ± 0,47), 4 tuần (3,93 ± 0,52) cao hơn trước khi 
tập bài tập môi (3,53 ± 0,44). Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,001) (Bảng 4). Khi thực hiện 
bài tập môi, cơ vòng miệng đóng vai trò chủ 
đạo(13). Tuy nhiên, cơ vòng miệng lại được tạo 
bởi các cơ mặt hội tụ ở miệng và các sợi riêng(9). 
Như vậy trong suốt quá trình tập luyện, cười và 
mím môi trước gương sẽ giúp tăng cường hoạt 
động của các cơ mặt. Điều này đúng với nhận 
định của Gibson, khi luyện tập cơ mặt sẽ tăng 
cường hoạt động giúp cải thiện vẻ đẹp khuôn 
mặt thậm chí ngay cả khi không cười. 
Ý kiến đánh giá của bệnh nhân 
Với bảng câu hỏi về độ khó dễ của bài tập 
môi của Gibson thì cả 20 đối tượng được hỏi đều 
cho là dễ và đều hài lòng về bài tập, có 18 người 
có thể cảm nhận được hiệu quả của bài tập. Điều 
đó cho thấy bài tập môi không khó, bất kì ai 
cũng có thể tự tập luyện được. 
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy việc 
tập luyện bài tập môi có khả năng làm giảm lộ 
nướu khi cười, cải thiện vẻ đẹp nụ cười nói riêng 
và khuôn mặt nói chung. Nhiều nghiên cứu về 
thẩm mỹ nụ cười cho thấy “nụ cười lộ nướu quá 
mức” chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong dân số và 
là một trong những khiếm khuyết về răng miệng 
khiến bệnh nhân đến với nha sĩ. Việc chẩn đoán 
và điều trị thích hợp là cần thiết. Bài tập môi 
không phải là một phương pháp điều trị triệt để 
nguyên nhân của “nụ cười lộ nướu quá mức”. 
Tuy nhiên, chúng tôi hy vọng có thể ứng dụng 
bài tập môi như một bài tập vật lý trị liệu bổ 
sung cho phương pháp điều trị “nụ cười lộ nướu 
quá mức” hiện nay. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả bài tập môi 
của Gibson trên đối tượng có nụ cười lộ nướu 
quá mức. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách 
tiến hành chụp ảnh nụ cười và khuôn mặt khi 
cười tối đa vào 3 thời điểm trước và sau khi tập 
bài tập môi 2 tuần và 4 tuần. Quá trình nghiên 
cứu mang đến kết luận như sau: 
Mức độ lộ nướu 
Độ lộ nướu trung bình khi cười tối đa sau tập 
bài tập môi 2 tuần (8,70 ± 1,56), 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 190
4 tuần (8,37 ± 1,59) thấp hơn trước khi tập 
(9,68 ± 1,35). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Độ lộ nướu trung bình khi cười tối đa sau tập 
bài tập môi 4 tuần (8,37 ± 1,59) thấp hơn ở thời 
điểm 2 tuần sau tập luyện (8,70 ± 1,56). Sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Đường cười 
Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười sau 
khi tập bài tập môi 2 tuần (3,50 ± 0,67), 4 tuần 
(3,78 ± 0,55) cao hơn trước khi tập luyện (3,26 ± 
0,61). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Điểm trung bình thẩm mỹ đường cười sau 
khi tập bài tập môi 4 tuần (3,78 ± 0,55) cao hơn ở 
thời điểm 2 tuần sau tập luyện (3,50 ± 0,67). Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Vẻ đẹp nụ cười 
Điểm trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa sau 
khi tập bài tập môi 2 tuần (3,59 ± 0,65), 4 tuần 
(3,87 ± 0,65) cao hơn trước khi tập luyện (3,35 ± 
0,63). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Điểm trung bình thẩm mỹ nụ cười tối đa sau 
khi tập bài tập môi 4 tuần (3,87 ± 0,65) cao hơn ở 
thời điểm 2 tuần sau tập luyện (3,59 ± 0,65). Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Vẻ đẹp khuôn mặt 
Điểm trung bình thẩm mỹ khuôn mặt khi 
cười tối đa sau tập bài tập môi 2 tuần (3,71 ± 
0,47), 4 tuần (3,93 ± 0,52) cao hơn trước khi tập 
luyện (3,53 ± 0,44). Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê. 
Điểm trung bình thẩm mỹ khuôn mặt khi 
cười tối đa sau tập bài tập môi 4 tuần (3,93 ± 0,52) 
cao hơn ở thời điểm 2 tuần sau tập luyện (3,71 ± 
0,47). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dong JK, Jin TH, Cho HW, Oh SC (1999). The Esthetics of the 
smile: A Review of some Recent Studies. The International 
Journal of prosthodontic, 12(1): 9 -19. 
2. Gibson RM (1989). Smiling and facial exercise. Dental Clinics 
of North America, 33(2): 139-144. 
3. Hoàng Tử Hùng (2003), Giải Phẫu Răng. Nhà Xuất Bản Y 
Học, tr.1 - 15. 
4. Jensen J, Joss A, Lang NP (1999). The smile line of different 
ethnic groups in relation to age and gender. Acta Med dent 
Helve, 4: 28-36. 
5. Kim JH, Jin TH, Dong JK (1995). A study on the effect of 
Gibson’s smile exercise. J Korean Acad Prosthodont, 33(1): 
164-175. 
6. Liébart et al (2004). Smile line and periodontium visibility. 
Perio 2004, 1(1): 17-25.s 
7. Mikami I (1990). An evaluation of the function lip posture. 
Shigakum, 78(2) :339-76 (abstract). 
8. Miller CJ (1989). The smile line as a guide anterior esthetics. 
Dent Clin North Am, 33(2): 157-164. 
9. Nguyễn Quang Quyền (2001). Giải Phẫu Học. Nhà Xuất Bản 
Y Học, tập 1, tr. 269 - 95. 
10. Nguyễn Thu Thủy (2005). Vẻ đẹp nụ cười và một số yếu tố 
ảnh hưởng. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt, Khoa 
Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr. 22-33. 
11. Robert A Levine, Michael McGuire (1997). The diagnosis and 
treatment of gummy smile. Compendium, 18(8): 757-766. 
12. Rufenacht, Claude R (1990). Fundamentals of esthetics. 
Quintessence Publishing Co Inc, Chicago. 211-220. 
13. Terry DA, Pirtle PL (2001). Learning to smile: The 
neuroanatomic basis for smile training. The Journal of esthetic 
and restaurative Dentistry, 13(1): 20-7. 
14. Tjan AHL, Miller GD (1984). Some esthetic factors in a smile. 
The Journal of Prosthetics Dentistry, 51:24-28. 
15. Trần Thị Nguyên Ny (2004). Đường cười trên 90 sinh viên Đại 
Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ 
Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. 
Hồ Chí Minh, tr.34-44 
16. Zhang J, Chen Y, Zhou X (2002). Charateristics of lip-mouth 
region in smiling position from 80 persons with acceptable 
faces and individual normal occlusion. Chin Med Sci J, 
17(3):189-192. 
Ngày nhận bài báo: 09/01/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2014 
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_bai_tap_moi_cua_gibson_tren_doi_tuong_co_n.pdf