Đánh giá hệ thống giám sát nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện nhi trung ương, 2012-2017
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một trong
những loại nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đầu về tỷ lệ mắc
và tử vong trên toàn cầu. Giám sát ca bệnh và các thực
hành của nhân viên y tế là rất cần thiết trong việc dự
phòng NKH.
Mục Tiêu: Mô tả hệ thống và đánh giá 6 thuộc tính
(tính đơn giản, tính linh hoạt, tính chấp nhận, tính kịp
thời, tính ổn định, chất lượng dữ liệu) của hệ thống giám
sát NKH, Bệnh viện Nhi Trung ương, 2012 - 2017, theo
hướng dẫn của US.CDC (1).
Phương pháp: Nghiên cứu định tính được thực hiện
qua phỏng vấn sâu 18 đại diện các bên liên quan (khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn, Vi sinh, khoa Hồi sức, Lãnh đạo
Bệnh viện). Giải băng và phân tích các thông tin chính
theo chủ đề.
Kết quả: Đây là hệ thống giám sát chủ động, với cấu
trúc hoạt động một chiều khá đơn giản, các bên liên quan
ít và dễ tương tác. Định nghĩa ca bệnh phức tạp, chưa phù
hợp. Hệ thống có điểm mạnh về tính đơn giản và tính chấp
nhận cao, 4 thuộc tính còn lại chưa nhận được đánh giá cao.
Thông tin báo cáo ca bệnh thường xuyên bị chậm dẫn đến
mất ca bệnh do chưa có quy trình cụ thể. 9 tháng đầu năm
2016 dừng hoạt động vì thay đổi nhân lực và phần mềm.
Kết luận: Hệ thống giám sát cần được áp dụng định
nghĩa ca bệnh mới của US. CDC, 2017 và bổ sung quy
trình phù hợp với hoạt động của hệ thống.
Từ khóa: Đánh giá hệ thống giám sát, nhiễm khuẩn
huyết, nhiễm khuẩn bệnh viện
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hệ thống giám sát nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện nhi trung ương, 2012-2017
VIỆN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG TR20: TỶ SUẤT MẮC MỚI UNG THƯ VÚ VÀ THỜI GIAN SỐNG THÊM Ở PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 TR56: MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 TR88: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NƯỚC SÚC MIỆNG CHỨA TINH DẦU TRÊN MẢNG BÁM Ở BỆNH NHÂN CHỈNH NHA TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019 TR120: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG HỌC, TỈNH KON TUM, NĂM 2019 Số: 6 (53) tháng 11+12/2019 ISSN 2354-0613 MỤC LỤC Đánh giá hệ thống giám sát nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2012 - 2017 Phạm Thị Hồng Nhung, Lê Kiến Ngãi, Trần Minh Điển 3 Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn Lê Hồng Quang, Đỗ Đức Trực 9 Đánh giá kết quả điều trị của xông hơi giải độc Hubbard tại hai trung tâm tẩy độc Việt Nam 2019 Hoàng Đức Hậu, Hà Văn Như, Hoàng Thế Kỷ 15 Tỷ suất mắc mới ung thư vú và thời gian sống thêm ở phụ nữ trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2014-2016 Nguyễn Thị Mai Lan, Bùi Diệu 20 Nghiên cứu phát hiện một số dị nguyên ở bệnh nhân viêm da dị ứng bằng test lẩy da Phan Cẩm Ly, Trần Thị Minh Diễm 27 Kết quả bước đầu điều trị gãy xương gót phạm khớp bằng kết hợp xương nẹp khóa Đặng Hoàng Anh, Lê Quang Đạo , Phạm Đăng Ninh, Nguyễn Đăng Long 34 Kiến thức, thực hành phòng biến chứng ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019 Từ Hữu Chí, Võ Thị Kim Anh 39 Thực trạng mắc hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019 Nguyễn Quỳnh Hoa, Vũ Đức Anh, Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Huy Bình 46 Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường typ 2 ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình Đặng Bích Thủy, Đặng Thanh Nhàn, Hoàng Văn Bình 51 Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019 Vũ Đức Anh, Nguyễn Quỳnh Hoa 56 Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân từ 30-69 tuổi có yếu tố nguy cơ tại xã Tân Thành huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình năm 2019 Nguyễn Thị Liên, Vũ Đức Anh, Nguyễn Quỳnh Hoa, Chu Văn Thăng 62 Thực trạng kiến thức phòng chống tai nạn thương tích của người dân trên địa bàn Hà Nội năm 2018 Nguyễn Thị Chung, Nguyễn Thị Kiều Anh, Nguyễn Quỳnh Hoa, Vũ Đức Anh, Chu Văn Thăng 67 Sử dụng dịch vụ y học cổ truyền của người dân tại trạm y tế phường 9, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh Dư Ngọc Long, Võ Thị Kim Anh 74 Thực trạng sức khỏe tâm thần của học sinh hai trường trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 Bùi Văn Hồng, Vũ Đức Anh, Nguyễn Quỳnh Hoa, Chu Văn Thăng 80 Löông Ñình Khaùnh 229/GP-BTTTT 19/6/2013 261/GP-BTTTT 23/5/2016 Coâng ty TNHH In Taân Hueä Hoa Giaù: 60.000 ñoàng vaø soá 3965/BTTTT-CBC ngaøy 31/10/2017 Số: 6 (53) Tháng 11+12/2019 Phạm Ngọc Châu (Trưởng ban) Nguyễn Văn Ba Nguyễn Xuân Bái Vũ Bình Dương Phạm Văn Dũng Phạm Xuân Đà Trần Văn Hưởng Thái Doãn Kỳ Nguyễn Văn Lành Đặng Đức Nhu Hoàng Cao Sạ Đinh Ngọc Sỹ Lê Đình Thanh Võ Văn Thanh Ngô Văn Toàn Nguyễn Lĩnh Toàn Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Văn Chuyên Nguyễn Kim Phượng Đào Thị Mai Hương Trần Thị Bích Hạnh (Trưởng ban) Nguyễn Thị Thúy Lê Bách Quang Trần Quốc Thắng GS. TSKH. Phạm Thanh Kỳ GS. TS. Phạm Văn Thức PGS. TS. Hoàng Năng Trọng GS. TS. Lê Gia Vinh SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn2 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Đánh giá hiệu quả nước súc miệng chứa tinh dầu trên mảng bám ở bệnh nhân chỉnh nha tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 Phan Phương Đoan, Trần Ngọc Phương Thảo 88 Thực trạng nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Trưng Vương, thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015 - 2018 Phạm Phương Liên, Nguyễn Thị Hồng Nhung 94 Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị xét nghiệm mô bệnh học tại các trung tâm pháp y cấp tỉnh ở Việt Nam Nguyễn Đức Nhự, Lưu Sỹ Hùng 100 Đánh giá nhu cầu nhân lực ngành công nghệ kỹ thuật môi trường Nguyễn Quỳnh Anh, Trần Thị Tuyết Hạnh, Đỗ Thị Hạnh Trang, Lưu Quốc Toản, Trần Thị Thu Thủy, Phan Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Nhung, Lê Thị Thanh Hương 106 Sự gắn kết với tổ chức của điều dưỡng làm việc tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 và một số yếu tố liên quan Phùng Thanh Hùng, Hoàng Quốc Việt, Chu Huyền Xiêm, Phạm Quỳnh Anh 110 Đánh giá kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng viên tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2019 Đỗ Minh Thùy, Lê Thị Huân, Đặng Thị Hồng Khánh, Bùi Thị Mai Khanh, Nguyễn Hồng Thúy, Nghiêm Thị Hoàng Yến, Nguyễn Hằng Nga, Đỗ Mạnh Hùng 115 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trường học, tỉnh Kon Tum, năm 2019 Phùng Thanh Hùng, Hoàng Minh Trí, Phạm Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Thành 120 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 3 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG GIÁM SÁT NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, 2012 – 2017 Phạm Thị Hồng Nhung1, Lê Kiến Ngãi1, Trần Minh Điển1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một trong những loại nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đầu về tỷ lệ mắc và tử vong trên toàn cầu. Giám sát ca bệnh và các thực hành của nhân viên y tế là rất cần thiết trong việc dự phòng NKH. Mục Tiêu: Mô tả hệ thống và đánh giá 6 thuộc tính (tính đơn giản, tính linh hoạt, tính chấp nhận, tính kịp thời, tính ổn định, chất lượng dữ liệu) của hệ thống giám sát NKH, Bệnh viện Nhi Trung ương, 2012 - 2017, theo hướng dẫn của US.CDC (1). Phương pháp: Nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn sâu 18 đại diện các bên liên quan (khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Vi sinh, khoa Hồi sức, Lãnh đạo Bệnh viện). Giải băng và phân tích các thông tin chính theo chủ đề. Kết quả: Đây là hệ thống giám sát chủ động, với cấu trúc hoạt động một chiều khá đơn giản, các bên liên quan ít và dễ tương tác. Định nghĩa ca bệnh phức tạp, chưa phù hợp. Hệ thống có điểm mạnh về tính đơn giản và tính chấp nhận cao, 4 thuộc tính còn lại chưa nhận được đánh giá cao. Thông tin báo cáo ca bệnh thường xuyên bị chậm dẫn đến mất ca bệnh do chưa có quy trình cụ thể. 9 tháng đầu năm 2016 dừng hoạt động vì thay đổi nhân lực và phần mềm. Kết luận: Hệ thống giám sát cần được áp dụng định nghĩa ca bệnh mới của US. CDC, 2017 và bổ sung quy trình phù hợp với hoạt động của hệ thống. Từ khóa: Đánh giá hệ thống giám sát, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn bệnh viện. ABSTRACT: ENVALUATION OF SURVEILLANCE SYSTEM OF BLOOD STREAM INFECTION IN VIET NAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL, 2012 - 2017 Background: Blood-stream infections (BSIs) are common nosocomial infections and have been one of leading causes of death in the world. Surveilllane case of BSIs and practice of health care worker are very usefull to prevent BSI. Objective: This study discrible BSIs surveillance system and evaluated on 6 attributes (simplicity, flexibility, acceptability, timeliness, stability, data quality) following guidelines for evaluating public health surveillance systems of US. CDC Method: In-depth interviews with 18 stakeholders belong to Infection control, Mycrobiology department, 5 intensive care units, leader of hospital. Key informants are used to collect qualitative data. Results: The BSIs surveillance system is an active and simple. The number of stakeholder is low and easy interactive. The however, the case definition is compicated and isn’t consistented with the system’s structure and operations. Flexibility, The system can adapt well to changes while maintaining the structure. The system have strengthen about Acceptability and simplelicity. The case detection wasn’t performed in a timely manner, which has led to late response and miss case. Because, lacking guidelines which specify roles and responsibilities of stakeholders. The system experienced a breakdown 9 months due to staffing shortages and transformation of the hospital management software. Conclusions: The new BSI case definition adopted by CDC in 2017, should be applied. It’s also critical to develop guidelines which specify roles and responsibilities of stakeholders. Keywords: Envaluation of surveillance system; blood stream; nosocomial infections. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết là một trong những loại nhiễm trùng bệnh viện thường gặp nhất gây ra các thất bại trong điều trị và tăng tỷ lệ tử vong tại các khoa điều trị tích cực Ngày nhận bài: 01/10/2019 Ngày phản biện: 06/10/2019 Ngày duyệt đăng: 17/10/2019 1. Bệnh viện Nhi Trung ương Tác giả chính Phạm Thị Hồng Nhung ĐT: 0968030656 Email: Hongnhung.ytcc@gmail.com SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn4 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 (1). Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền trung tâm (CLABSI) là loại nhiễm trùng có tỷ lệ mắc và chết cao nhất trong các loại nhiễm trùng huyết. Mỗi năm, tại Mỹ có khoảng 80.000 NKH có liên quan tới đặt catheter trên tổng số 250.000 ca NKH và gây ra 2.400 – 20.000 ca tử vong/ năm. Chi phí trung bình cho 1 ca có NKH là từ 34.508 USD – 56.000 USD và tổng chi phí có thể lên tới 296 triệu – 2,3 tỷ USD/năm (1). Tuy nhiên, NKH nói chung và đặc biệt là CLABSI nói riêng có thể ngăn ngừa và kiểm soát được thông qua việc tăng cường tuân thủ về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế (3). Tại Việt Nam, hiện chưa có hệ thống giám sát quốc gia về vấn đề này, số liệu từ các nghiên cứu cho thấy, tỷ suất mới mắc NKH ở các khoa Hồi sức tích cực khoảng 9,6/1000 ngày đặt đường truyền trung tâm, thời gian nằm viện tăng thêm 4 ngày so với nhóm bệnh nhân không có NKH (5). Bệnh viện Nhi Trung ương đã bắt đầu xây dựng hệ thống giám sát NKH từ năm 2012 và duy trì đến nay. Tuy nhiên, NKH liên quan đến đường truyền trung tâm tại bệnh viện vẫn ở mức cao (173 ca trong 6 tháng đầu năm 2017), chiếm 30% tổng số các loại nhiễm khuẩn bệnh viện. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hệ thống nhằm phát hiện các vấn đề của hệ thống để tiến hành các hoạt động cải tiến tiếp theo nhằm giảm tỷ lệ mắc NKH, CLABSI tại các khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương. Mục tiêu của nghiên cứu: 1. Mô tả một số đặc điểm về cấu trúc và hoạt động của hệ thống giám sát NKH, Bệnh viện Nhi Trung ương, 2012 - 2017. 2. Đánh giá 6 thuộc tính (tính đơn giản, tính linh hoạt, tính chấp nhận, tính kịp thời, tính ổn định, chất lượng dữ liệu) của hệ thống giám sát NKH, Bệnh viện Nhi Trung ương, 2012 - 2017, theo hướng dẫn của US.CDC. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức của Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Nghiên cứu được tiến hành tháng 03 năm 2018. Thu thập thông tin: Phỏng vấn sâu 18 đối tượng của hệ thống giám sát bao gồm: 01 lãnh đạo bệnh viện, 05 lãnh đạo khoa lâm sàng, 01 lãnh đạo khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, 02 nhân viên của kiểm soát nhiễm khuẩn, 09 bác sĩ và diều dưỡng tại mạng lưới kiểm soát nhiếm khuẩn của các khoa hồi sức của Bệnh viện. Các thông tin được thu thập gồm cấu trúc hoạt động của hệ thống, định nghĩa ca bệnh, các chỉ số của hệ thống và đánh giá hệ thống theo 6 thuộc tính của hệ thống giám sát theo “Hướng dẫn đánh giá hệ thống giám sát” của CDC năm 2011 (2). Bảng 1: Định nghĩa các thuộc tính của hệ thống giám sát Thuộc tính Định nghĩa Tính đơn giản Hệ thống có cấu trúc đơn giản và dễ hoạt động và đáp được các mục tiêu của hệ thống giám sát. Tính linh hoạt Có khả năng đáp ứng được các thay đổi về thông tin khi cần hoặc hoạt động trong điều kiện hạn chế về thời gian, nguồn lực. Một hệ thống linh hoạt có thể thay đổi được định nghĩa, công nghệ, nguồn báo cáo. Hoặc có hệ thống dữ liệu có thể tích hợp với nhiều hệ thống khác. Chất lượng dữ liệu Phản ánh tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu trong hệ thống Tính chấp nhận Phản ánh tính chấp nhận, sẵn sàng tham gia của các bên liên quan thực hiện các công việc trong hệ thống. Tính kịp thời Phản ánh tốc độ giữa các bước thực hiện trong hệ thống Tỉnh ổn định Đề cập đến độ tin cậy của hệ thống (trong khả năng thu thập dữ liệu, quản lý, cung cấp dữ liệu chuẩn) và tính khả dụng (sẵn sàng hoạt động khi cần thiết). Phân tích dữ liệu: Giải băng, sử dụng các thông tin chính và dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết của nhóm nghiên cứu để tiến hành vẽ mô hình cấu trúc, hoạt động của hệ thống và phân tích các vấn đề theo chủ đề. Phần mềm excel 2013 được sử dụng để phân tích dữ liệu. SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 5 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC III. KẾT QUẢ Mô tả hệ thống giám sát Bảng 2: Định nghĩa ca bệnh của hệ thống Tiêu chí ca bệnh NKH Nghi ngờ Chắc chắn Ca bệnh lâm sàng Trẻ> 1 tuổi Gồm: Da tái, rét run, kích thích hoặc li bì... Và ít nhất 2 triệu chứng sau: thở nhanh, tăng nhịp tim, hoặc tụt huyết, thời gian làm đầy vô niệu mạch kéo dài, vô niệu (<0,5ml) Không có nhiễm khuẩn tại vị trí khác và bác sĩ chẩn đoán và điều trị kháng sinh theo hướng NKH. Trẻ ≤ 1 tuổi Gồm: Da tái, rét run, nổi vân tím, phát ban, xuất huyết, phù cứng bì, tăng hoặc giảm trương lực cơ, kích thích hoặc li bì ... Và có ít nhất 1 triệu chứng: Sốt hoặc tụt huyết áp, ngừng thở, tim đập chậm Ca bệnh cận lâm sàng Vi khuẩn gây bệnh Tác nhân này không liên quan tới vị trí nhiễm trùng khác Vi khuẩn cộng sinh Trẻ> 1 tuổi: Sốt > 380 C, ớn lạnh, tụt huyết áp (ít nhất một dấu hiệu) Trẻ ≤ 1 tuổi: Sốt > 380C, hạ thân nhiệt < 370C, ngưng thở, tim đập chậm - Có ít nhất 2 lần cấy máu và cho kết quả kháng sinh đồ như nhau - Hoặc 1 lần cấy máu ở bệnh nhân đang điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch - Hoặc PCR vi khuẩn (+) Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hệ thống và nhiệm vụ của các bên liên quan Hệ thống có cấu trúc đơn giản, đa phần các hoạt động một chiều, tác động gián tiếp lên bệnh nhân. SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn6 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Sơ đồ 2: Sơ đồ các bước hoạt động của hệ thống Hệ thống hoạt động từ năm 2012, tuy nhiên chưa ban hành định nghĩa ca bệnh tại thời điểm này. Sử dụng kết quả xét nghiệm máu (CPR, bạch cầu) và kết quả cấy vi sinh trên phần mềm quản lý dữ liệu của bệnh viện để kết luận ca bệnh. Định nghĩa ca bệnh được ban hành năm 2014, nhưng chưa thực sự rõ ràng và khá phức tạp. Ca bệnh lâm sàng, phụ thuộc hoàn toàn vào bác sỹ lâm sàng. Ca bệnh cận lâm sàng ngoài việc sử dụng tiêu chí có cấy máu dương tính, mặc dù ít tiêu chí ca bệnh lâm sàng nhưng vẫn cần thời gian theo dõi d ... ểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi <35 111 36,7 ≥35 191 63,3 Giới tính Nam 0 0 Nữ 302 100 Trình độ học vấn THCS trở xuống 202 66,9 THPT 100 33,1 Trình độ chuyên môn liên quan đến ATTP Chưa đào tạo 261 86,4 Sơ cấp trở lên 41 13,6 Thời gian làm việc Trên 5 năm 199 65,9 Từ 5 năm trở xuống 103 34,1 Đoàn kiểm tra, giám sát về ATTP của cơ quan quản lý 0 lần 73 24,2 1 lần 68 22,5 2 lần 101 33,4 Trên 2 lần 60 19,9 Tập huấn ATTP của các ngành chức năng Chưa được tập huấn 92 30,5 1 lần 75 24,8 2 lần trở lên 135 44,7 Tiếp nhận các nguồn thông tin liên quan đến ATTP Có tiếp nhận thông tin 278 92,1 Không muốn tiếp nhận thông tin về ATTP 24 7,9 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn122 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Hình 1: Tỷ lệ đạt kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm Hình 2: Tỷ lệ thực hành đạt về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.2 cho thấy, đặc điểm về nhóm tuổi của người CBTP tại BATT là 63,3% trên 35 tuổi, 35,7% là từ 35 tuổi trở xuống. Tất cả người CBTP trên địa bàn là nữ giới và không có nam giới tham gia vào quá trình CBTP tại BATT trường học trên địa bàn. Có 33,1% người CBTP có trình độ THPT và 66,9% có trình độ từ THCS trở xuống, 13,6% được đào tạo về chuyên môn liên quan đến ATTP 34,1% người CBTP có thời gian làm việc từ 5 năm trở xuống và 65,9% có thời gian làm việc trên 5 năm.Tỷ lệ người CBTP được các ngành chức năng tập huấn về ATTP từ 2 lần trở lên là 44,7%, chưa được tập huấn về ATTP là 30,5%. 3.2. Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm 3.2.1. Kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm Với việc đánh giá kiến thức người CBTP đạt khi trả lời đạt 80% số câu hỏi được đưa ra, thì người CBTP tại BATT có kiến thực chung về ATTP đạt là 88,1% và 11,9% không đạt về kiến thức ATTP, trong đó kiến thức đạt cao nhất là nội dung cần thực hành trong CBTP đạt 97,4%, kiến thức đạt thấp nhất là điều kiến cơ sở vật chất tại BATT đạt 83,4%. 3.2.2. Thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chấp hành điều kiện khi tham gia CBTP là rất cao đạt 98,7%; tỷ lệ chấp hành về vệ sinh cá nhân của người CBTP chỉ đạt 62,6%; tỷ lệ chấp hành về vệ sinh trong quá trình CBTP là 63,3%; tỷ lệ chấp hành về bảo quản thực phẩm và vận chuyển thực phẩm lần lượt là 81,1% và 85,1%. Tỷ lệ thực hành đạt chung về ATTP của người CBTP tại BATT là 54,3%. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 123 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2: Một số yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn thực phẩm Yếu tố liên quan Thực hành OR 95% CI P Đạt Không đạt Nhóm tuổi >35tuổi 127 (66,5%) 64 (33,5%) 3,52 2,1 – 5,89 p<0,01 18 - 35 tuổi 40 (36%) 71 (64%) Trình độ chuyên môn ≥ Sơ cấp 36 (87,8%) 5 (12,2%) 7,14 2,62-19,46 p<0,01 <Sơ cấp 131 (50,2%) 130 (49,8%) Tập huấn về ATTP ≥ 2 lần 106 (78,5%) 29 (21,5%) 6,35 3,58-11,24 p<0,01 <2 lần 61 (36,5%) 106 (63,5%) Thâm niên làm việc ≥5 năm 150 (75,4%) 49 (24,6%) 15,48 7,38-32,48 p<0,01 < 5 năm 17 (16,5%) 86 (83,5%) Kiểm tra ATTP >1lần 124 (77%) 37 (23%) 7,63 4,27-13,65 p<0,01 ≤ 1lần 43 (30,5%) 98 (69,5%) Thông tin ATTP Có tiếp nhận thông tin 162 (58,3%) 116 (41,7%) 5,3 1,88-14,97 p<0,01 Không quan tâm 5 (20,8%) 19 (79,2%) Kiến thức ATTP Đạt 165 (62%) 101 (38%) 27,8 5,8-132,1 p<0,01 Không đạt 2 (5,6%) 34 (94,4%) Kết quả thống kê từ bảng 2 cho thấy, các yếu tố về nhóm tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tiếp xúc với đoàn kiểm tra, thời gian tham gia vào quá trình CBTP, tiếp nhận các nguồn thông tin, tập huấn, kiến thức chung về ATTP có liên quan đến thực hành ATTP. Cụ thể: - Người CBTP có độ tuổi trên 35 tuổi có thực hành đạt về ATTP cao gấp 3,52 lần so với người CBTP có độ tuổi từ 18-35 tuổi; - Người CBTP có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên có thực hành đạt về ATTP cao gấp 3,86 lần so với người CBTP có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống - Người CBTP được đào tạo chuyên môn về ATTP có thực hành đạt về ATTP cao gấp 7,14 lần so với người CBTP không có trình độ chuyên về ATTP - Người CBTP được tập huấn ATTP từ 2 lần trở lên có thực hành đạt về ATTP cao gấp 6,35 lần so với người CBTP được tập huấn về ATTP 01 lần và chưa được tập huấn với - Người CBTP có thâm niên làm việc về ATTP từ 5 năm trở lên có thực hành đạt về ATTP cao gấp 15,48 lần so với người CBTP có thâm niên làm việc dưới 5 năm - Người CBTP có tiếp xúc với đoàn kiểm tra từ 2 lần trở lên có thực hành đạt về ATTP cao gấp 7,63 lần so với người CBTP tiếp xúc với đoàn kiểm tra từ 1 lần hoặc chưa tiếp xúc - Người CBTP có quan tâm đến thông tin về ATTP có thực hành đạt về ATTP cao gấp 5,3 lần so với người CBTP không quan tâm đến thông tin về ATTP - Người CBTP có kiến thức chung về ATTPđạt thì có thực hành chung về ATTP đạt cao gấp 27,8 lần so với người CBTP có kiến thức chung về ATTP không đạt IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ người CBTP tại BATT trường học có kiến thức đạt về ATTP là 88,08%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Đào Thị Thanh Thủy (2015) tại tỉnh Đồng Tháp 72,7%, nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc 73,1%, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2016) 82,8% nhưng vẫn thấp hơn nghiên cứu của Lưu Thị Minh Lý (2018) 90,4% [1, 5, 6, 7]. Từ đó, cho thấy hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về ATTP cần được cải thiện thêm, vì vậy việc tăng SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn124 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 cường truyền thông, giáo dục kiến thức về ATTP cho người CBTP tại BATT là rất cần thiết. Thực hành chung của người CBTP 54,3%, kết quả này thấp hơn với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2016) 81,3%, nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc (2016) 71,2%, nghiên cứu của Đào Thị Thanh Thủy (2015) 63,6%, tuy nhiên cao hơn nghiên cứu của Lưu Thị Minh Lý (2018) 32,9% [1, 5, 6, 7]. Những người CBTP có độ trên 35 tuổi có thực hành đạt về ATTP đạt cao hơn 3,52 lần so với người từ 18- 35 tuổi. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đinh Trung Kiên người CBTP từ 26-55 tuổi có thực hành đạt cao gấp 4,6 lần so với những người từ 18-25 tuổi [4]. Người CBTP có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên có thực hành đạt về ATTP cao gấp 3,86 lần so với người CBTP có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc (2015), nhóm trình độ học vấn trên trung học cơ sở có thực hành đạt về ATTP cao gấp 4,3 lần nhóm có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống và nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2016) những người có trình độ trung học cơ sở trở lên có thực hành tốt về ATTP cao gấp 6,5 lần người có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống [1, 6]. Những người CBTP có trình độ học vấn cao hơn thường có nhận thức về kiến thức ATTP tốt hơn từ đó ý thức chấp hành trong thức hành được tăng cao hơn những người CBTP có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống. Người CBTP được đào tạo chuyên môn về ATTP có thực hành đạt về ATTP cao gấp 7,14 lần so với người CBTP chưa được đào tạo chuyên môn về ATTP. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc (2015) người được đào tạo chuyên môn về ATTP thực phẩm có thực hành cao gấp 5,1 lần người chưa được đào tạo về ATTP. Người được đào tạo chuyên môn liên quan đến ATTP sẽ giúp cho việc nhận biết trình các tác nhân gây ô nhiễm thực phẩm một cách tốt hơn, từ đó có ý thức cao hơn trong việc thực hành các điều kiện bảo đảm ATTP. Người CBTP được tập huấn ATTP từ 2 lần trở lên có thực hành đạt về ATTP cao gấp 6,35 lần so với người CBTP được tập huấn ATTP 1 lần, chưa tập huấn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc những người được tập huấn có thực hành đạt về ATTP cao gấp 7,22 lần so với người chưa được tập huấn [6]. Những người đã qua lớp tập huấn ATTP thì họ sẽ được cung cấp các kiến thức để lựa chọn thực phẩm hướng dẫn cách CBTP bảo đảm vệ sinh. Người CBTP tham gia tập huấn cũng nhận thức tốt hơn việc thực hành không đảm bảo vệ sinh sẽ dẫn đến nguy cơ về NĐTP. Từ đó góp phần nâng cao việc chấp hành về thực hành trong CBTP hơn những người không được tập huấn ATTP. Người CBTP có tiếp xúc với đoàn kiểm tra từ 2 lần trở lên có thực hành đạt về ATTP cao gấp 7,63 lần so với người CBTP tiếp xúc với đoàn kiểm tra từ 1 lần trở xuống. Điều này chứng tỏ việc kết hợp hướng dẫn và tuyên truyền trực tiếp về công tác bảo đảm ATTP trong lúc kiểm tra ATTP thực phẩm sẽ giúp người CBTP hiểu rõ hơn về bảo đảm ATTP trong quá trình chế biến. Người CBTP có kiến thức chung về ATTP đạt thì thực hành chung về ATTP đạt cao gấp 27,7 lần so với người CBTP có kiến thức chung về ATTP không đạt. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc người, người có kiến thức đạt sẽ có thực hành đạt ATTP cao gấp 7,49 lần người có kiến thức không đạt về ATTP, nghiên cứu của Lưu Thị Minh Lý (2018) người có kiến thức đạt sẽ có thực hành đạt ATTP cao gấp 4,34 lần người có kiến thức không đạt về ATTP [6]. V. KẾT LUẬN Kiến thức chung về ATTP của người CBTP đạt khá cao 88,08%. Thực hành chung về ATTP của người CBTP tại BATT đạt vẫn còn thấp 54,3%, trong đó thực hiện trong quá trình chế biến là đạt thấp nhất 62,58%. Nghiên cứu cũng tìm ra mối liên quan giữa một số yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn về ATTP, tiếp xúc đoàn kiểm tra về ATTP, tiếp nhận thông tin về ATTP, kiến thức về ATTP với thực hành chung về ATTP. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Bình (2016), Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan ở người chế biến thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. 2. Cục An toàn thực phẩm (2015), Quyết định số 37/2015/QĐ-ATTP về việc ban hành "Tài liệu tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm; Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống và đáp án trả lời". 3. Chính phủ (2018), Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quan lý của Bộ Y tế. SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 125 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. Đinh Trung Kiên (2014), Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm và kiến thức, thực hành của người chế biến tại bếp ăn tập thể các trường mầm non thuộc huyện Yên Mô, Ninh Bình năm 2014, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. 5. Lưu Thị Minh Lý (2018), Thực trạng an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang năm 2018, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Y tế Công cộng Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Phúc (2016), Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của người chế biến tại bếp ăn tập thể các trường mầm non tại thành phố Sóc Trăng năm 2016, luận văn thạc sĩ, Trường đại học Y tế Công cộng Hà Nội. 7. Đào Thị Thanh Thuỳ (2015), Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và điều kiện vệ sinh tại các bếp ăn tập thể trên địa bàn huyện Thanh Bình, Đồng Tháp năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Tạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số/năm, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo. I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học. 1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào. 2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email. 3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các chữ viết tắt. 4. Trình tự các mục trong bài: a) Đầu đề b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang thứ nhất bài báo. c) Nội dung: Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh. Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Kết luận. Tài liệu tham khảo d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu) Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. Ví dụ: 1. Vũ Triệu An, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLA ở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25. 2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 2005,17,19-20. 5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung gửi bài đăng. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số. II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch. - Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo. - Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm theo bản dịch. III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội. Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 0243 7621898 - Fax: 0243 7621899 Email: tapchiyhcd@gmail.com
File đính kèm:
- danh_gia_he_thong_giam_sat_nhiem_khuan_huyet_tai_benh_vien_n.pdf