Đánh giá hệ thống giám sát bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đồng Nai năm 2018

Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp giữa định lượng và định tính, được thực hiện từ 1/2018 - 7/2018 tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, TTYTDP tỉnh Đồng Nai, TTYT Tp. Biên Hòa và 02 trạm y tế Phường Long Bình và xã Tam Phước nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống giám sát bệnh Tay Chân Miệng (TCM) theo Thông tư 54/2015/ TT-BYT. Chúng tôi phỏng vấn sâu 14 nhân viên y tế và thu thập thông tin từ 50 bệnh án để đánh giá các đặc tính của Hệ thống gồm: tính hoàn thiện và chất lượng dữ liệu, tính đơn giản, tính linh hoạt, và tính chấp nhận. Kết quả cho thấy, phần lớn nhân viên y tế đều cho rằng Hệ thống vận hành đơn giản, dễ thực hiện, khá linh hoạt và 100% nhân viên đều muốn tiếp tục công việc trong Hệ thống giám sát TCM. Về tính hoàn thiện của dữ liệu: chỉ có 84% ca bệnh được Báo cáo lên phần mềm, trong đó có 21,4% ca Báo cáo không đầy đủ thông tin. Các thông tin còn thiếu phần lớn là số điện thoại và phân độ bệnh. Ngoài ra, 61,9% ca Báo cáo sai ngày khởi phát, 23,8% ca không cập nhật phân độ bệnh, 4,8% ca sai ngày nhập viện, 9,5% ca có địa chỉ tạm trú sai, 4,8% ca sai ngày xuất viện. Hệ thống cần được hoàn thiện và cần nâng cao chất lượng của các dữ liệu Báo cáo

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hệ thống giám sát bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đồng Nai năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hệ thống giám sát bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đồng Nai năm 2018

Đánh giá hệ thống giám sát bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đồng Nai năm 2018
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 39
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp giữa định lượng 
và định tính, được thực hiện từ 1/2018 - 7/2018 tại Bệnh 
viện Nhi đồng Đồng Nai, TTYTDP tỉnh Đồng Nai, TTYT 
Tp. Biên Hòa và 02 trạm y tế Phường Long Bình và xã 
Tam Phước nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống giám 
sát bệnh Tay Chân Miệng (TCM) theo Thông tư 54/2015/
TT-BYT. Chúng tôi phỏng vấn sâu 14 nhân viên y tế và 
thu thập thông tin từ 50 bệnh án để đánh giá các đặc tính 
của Hệ thống gồm: tính hoàn thiện và chất lượng dữ liệu, 
tính đơn giản, tính linh hoạt, và tính chấp nhận. Kết quả 
cho thấy, phần lớn nhân viên y tế đều cho rằng Hệ thống 
vận hành đơn giản, dễ thực hiện, khá linh hoạt và 100% 
nhân viên đều muốn tiếp tục công việc trong Hệ thống 
giám sát TCM. Về tính hoàn thiện của dữ liệu: chỉ có 84% 
ca bệnh được báo cáo lên phần mềm, trong đó có 21,4% 
ca báo cáo không đầy đủ thông tin. Các thông tin còn thiếu 
phần lớn là số điện thoại và phân độ bệnh. Ngoài ra, 61,9% 
ca báo cáo sai ngày khởi phát, 23,8% ca không cập nhật 
phân độ bệnh, 4,8% ca sai ngày nhập viện, 9,5% ca có địa 
chỉ tạm trú sai, 4,8% ca sai ngày xuất viện. Hệ thống cần 
được hoàn thiện và cần nâng cao chất lượng của các dữ 
liệu báo cáo. 
 Từ khóa: Bệnh Tay Chân Miệng, Hệ thống giám sát, 
tỉnh Đồng Nai
ABSTRACT:
EVALUATION OF THE HAND, FOOT, AND 
MOUTH DISEASE (HFMD) SURVEILLANCE 
SYSTEM IN DONG NAI PROVINCE, VIET 
NAM, 2018
The cross-sectional study, using quantitative and 
qualitative methods, was conducted from January to 
July 2018 at Dong Nai Children’s Hospital, Dong Nai 
province Preventive Medicine Center, Bien Hoa city 
Preventive Medicine Center, and 02 Commune Health 
Center in Long Binh and Tam Phuoc Commune, to assess 
effectiveness of Hand, Foot, and Mouth disease (HFMD) 
surveillance system in accordance with Circular 54/2015/
Cir-MOH. A total of 14 in-depth interviews with medical 
staff were done, and 50 medical records were randomly 
selected, to evaluate attributes of the HFMD surveillance 
system, including simplicity, flexibility, acceptability, 
data completeness, and data quality. The results showed 
that most health workers assumed that the implementation 
system is quite simple, easy to implement, quite flexible 
and 100% of interviewees were ready to continue the 
work in the system. However, the assessment of the 
completeness of data showed that only 84% of cases were 
reported to the software; of which, 21.4% of reports were 
incomplete. The missing information were mostly the 
lack of phone numbers and severity levels. In addition, 
61.9% of cases’ onset dates reported were inaccurate 
and 23.8% of the cases had not updated severities, 4.8% 
incorrect admission days, 9.5% incorrect accommodation 
addresses, 4.8% incorrect discharged dates. The system 
should be improved its completeness and quality of the 
reported data.
Keywords: Hand Foot and Mouth Disease, 
surveillance system, Dong Nai, Vietnam
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân và miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm 
thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, do nhóm virus đường ruột 
là Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV71) 
gây ra. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá với nguồn 
lây chính là nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm 
bệnh. Bệnh TCM có thể dễ dàng lây lan nhanh và bùng 
phát thành dịch lớn nếu không được kiểm soát kịp thời, 
bệnh có thể diễn biến nặng và dẫn đến tử vong. Hiện nay 
Ngày nhận bài: 06/03/2019 Ngày phản biện: 11/03/2019 Ngày duyệt đăng: 21/03/2019
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG GIÁM SÁT BỆNH TAY CHÂN MIỆNG 
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2018 
Lê Thị Ngọc Ánh1, Phan Tân Dân2, Đặng Văn Chính1, Nguyễn Công Khanh3
1. Viện Y tế Cộng cộng Tp.HCM. Điện thoại: 0976119309 Email: [email protected]
2. Bệnh viện Dã chiến 2.1 Việt Nam, Phái bộ LHQ tại Nam Xu-đăng.
3. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn40
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
bệnh TCM vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có 
vắc xin phòng bệnh [ 1], [2].
Bệnh TCM xảy ra tại nhiều nước trên thế giới, trong 
đó có Việt Nam. Năm 2016, tại Trung Quốc có 2.141.471 
trường hợp mắc TCM (với 204 ca tử vong), tại Nhật Bản 
có 61.965 trường hợp mắc TCM, tại Singapore có 39.911 
trường hợp và tại Việt Nam có 46.388 trường hợp mắc 
TCM trong đó có 01 trường hợp tử vong [3].
Tại Việt Nam, bệnh TCM đang là vấn đề y tế công 
cộng quan tâm, bệnh xuất hiện quanh năm và có khuynh 
hướng tăng cao từ tháng 3- tháng 6 và từ tháng 9- tháng 12 
[4]. Năm 2012 cả nước ghi nhận 75.268 trường hợp mắc 
TCM trong đó có 41 trường hợp tử vong. Khu vực phía 
Nam đứng đầu trong cả nước về số ca mắc và tử vong do 
TCM (chiếm trên 60%). Trong đó, cao nhất là TP.HCM 
(13.199 ca mắc), tiếp đến là Đồng Nai (8.655 ca mắc). 
Mặc dù có tổng số ca mắc TCM thấp hơn nhưng Đồng Nai 
lại đứng đầu về số ca mắc/100.000 dân (320,9/100.000 dân 
so với khu vực phía Nam là 259,9/100.000 dân) [5]. 
Tỉnh Đồng Nai là một trong các tỉnh đã và đang áp 
dụng giám sát bệnh TCM qua phần mềm của Hệ thống 
Thông tư 54 theo quy định của Bộ Y tế. Nhằm đánh giá 
Hệ thống giám sát, hỗ trợ cho các hoạt động điều tra và 
kiểm soát ổ dịch được hiệu quả, kịp thời ngăn chặn và 
hạn chế sự lây lan của bệnh TCM trên địa bàn tỉnh Đồng 
Nai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu 
đánh giá các đặc tính của Hệ thống giám sát bệnh TCM 
theo Thông tư 54/2015/TT-BYT, gồm tính hoàn thiện 
của dữ liệu, chất lượng dữ liệu, tính đơn giản, tính linh 
hoạt và tính chấp nhận.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhân viên y tế hoạt động trong Hệ thống giám sát 
bệnh TCM tại tỉnh Đồng Nai;
Hồ sơ bệnh án và các báo cáo ca bệnh trên phần mềm 
Thông tư 54.
 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, TTYTDP tỉnh 
Đồng Nai, TTYTDP Tp. Biên Hòa và 02 trạm y tế phường 
Long Bình và xã Tam Phước.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1- 7/2018
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô 
tả kết hợp giữa định lượng và định tính
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng: Đánh giá tính hoàn thiện và 
chất lương dữ liệu của Hệ thống giám sát TCM, chúng tôi 
chọn ngẫu nhiên 50 hồ sơ bệnh án là các ca bệnh TCM tại 
Khoa Nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai được điều 
trị trong thời gian từ tháng 1- tháng 5 năm 2018. Thông tin 
trên các bệnh án sẽ được so sánh với thông tin của chính 
các ca bệnh này báo cáo trên phần mềm Thông tư 54. Bộ 
câu hỏi soạn sẵn được thiết lập theo Biểu mẫu 1- Báo cáo 
trường hợp bệnh theo Thông tư 54/2015/TT-BYT để thu 
thập thông tin ca bệnh.
Nghiên cứu định tính: Đánh giá tính đơn giản, tính 
linh hoạt, tính chấp nhận Hệ thống và những thuận lợi, 
khó khăn khi thực hiện Hệ thống giám sát TCM. Phương 
pháp phỏng vấn sâu được thực hiện trên 14 nhân viên y tế 
là trưởng/phó Khoa và nhân viên phụ trách quản lý dữ liệu 
về bệnh Tay Chân Miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng 
Nai (Phòng Khám (2 người), Khoa Nhiệt đới (02 người), 
Phòng Kế hoạch tổng hợp (02 người)), tại TTYTDP tỉnh 
Đồng Nai (Khoa Kiểm soát bệnh truyền nhiễm (02 người), 
tại TTYTDP TP. Biên Hòa (khoa Kiểm soát bệnh tật và 
HIV/AIDS (02 người) và tại Trạm y tế Phường Long Bình 
và xã Tam Phước (mỗi đơn vị 02 người trưởng/phó trạm 
và nhân viên phụ trách bệnh TCM).
2.2.3 Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu định lượng được nhập liệu bằng phần mềm 
Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 13.0, các 
biến số được mô tả bằng tần số (n) và tỉ lệ (%). Số liệu 
định tính sau khi thu thập được giải bang và trình bày dưới 
dạng văn bản.
2.2.4. Đạo đức nghiên cứu
Mọi thông tin của các đối tượng được bảo mật, chỉ sử 
dụng cho mục đích nghiên cứu. Đối tượng tham gia nghiên 
cứu hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện. Nghiên cứu 
này không làm tổn hại về mặt thể chất và tinh thần của đối 
tượng tham gia nghiên cứu, do đó không vi phạm vấn đề 
y đức.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tính hoàn thiện của dữ liệu
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 41
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Tính hoàn thiện của dữ liệu (n=50)
Tính hoàn thiện dữ liệu Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Số ca bệnh trong hồ sơ bệnh án được nhập lên phần mềm của Hệ thống (n=50) 42/50 84,0
Số ca bệnh báo cáo không đầy đầy đủ thông tin theo mẫu quy định (n=42) 9/42 21,4
Số ca bệnh thiếu số điện thoại liên lạc hoặc số điện thoại không chính xác (n=42) 7/42 16,7
Số ca bệnh không ghi phân độ (n=42) 2/42 4,8
Bảng 2. Chất lượng của dữ liệu (n=42)
Chất lượng dữ liệu Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Số ca bệnh được chẩn đoán đúng theo Quyết định 1003/QĐ-BYT 42/42 100,0
Số ca bệnh báo cáo sai ngày khởi phát 26/42 61,9
Số ca bệnh báo cáo sai ngày nhập viện 5/42 11,9
Số ca bệnh báo cáo sai ngày xuất viện 2/42 4,8
Số ca bệnh thay đổi phân độ chẩn đoán nhưng không được cập nhật lên Hệ thống 10/42 23,8
Số ca bệnh TCM đã xác minh, điều tra nhưng không tìm thấy trên địa bàn 2/42 4,8
Số ca bệnh có địa chỉ tạm trú sai 4/42 9,5
Chỉ có 42/50 ca (84%) bệnh TCM được báo cáo lên 
phần mềm của hệ thống Thông tư 54. Trong số những ca 
được báo cáo lên phần mềm có 9 ca có đầy đủ thông tin 
theo mẫu báo cáo Thông tư 54 quy định. Các thông tin còn 
thiếu trong các báo cáo phần lớn là thiếu số điện thoại hoặc 
số điện thoại không chính xác chiếm 16,7%. Ngoài ra, có 
4,8% ca bệnh thiếu phân độ bệnh.
 3.2. Chất lượng của dữ liệu
Trong số những ca bệnh được báo cáo lên Hệ thống 
giám sát thì có đến 61,9% ca sai ngày khởi phát bệnh và 
23,8% ca thay đổi phân độ chẩn đoán nhưng không được 
cập nhật. Bên cạnh đó có 4,8% ca bệnh báo cáo sai ngày 
nhập viện và có 9,5% ca bệnh có địa chỉ tạm trú sai. Ngoài 
ra có 4,8% ca bệnh báo cáo sai ngày xuất viện, và 4,8% ca 
bệnh đã xác minh, điều tra nhưng không tìm thấy theo địa 
chỉ khai báo của bệnh nhân. 
3.3. Tính đơn giản, tính linh hoạt và tính chấp nhận 
3.3.1. Tính đơn giản: Kết quả phỏng vấn sâu 14 nhân 
viên y tế thực hiện trong Hệ thống giám sát bệnh TCM từ 
TTYTDP tỉnh, TTYT huyện, trạm y tế và Bệnh viện Nhi 
Đồng Nai cho thấy có 13/14 nhân viên y tế (chiếm 92,8%) 
cho rằng Hệ thống báo cáo ca bệnh theo Thông tư 54 rất 
đơn giản, chỉ có 1/14 nhân viên (7%) không có ý kiến. Các 
thông tin ca bệnh được thu thập, nhập liệu, cập nhật vào 
phần mềm và trích xuất từ phần mềm Thông tư 54 khá đơn 
giản, dễ dàng thực hiện. Hệ thống phần mềm Thông tư 54 
có tốc độ đường truyền khá ổn định, các nhân viên phụ 
trách nhập liệu và triết xuất báo cáo hiếm khi không truy 
cập được vào phần mềm. Trước kia, khi không có phần 
mềm TT54 thì việc phản hồi, xác minh thông tin ca bệnh 
vẫn được thực hiện nhưng khá chậm. Từ khi có phần mềm 
TT54 thì việc nhận thông tin, báo cáo, xác minh ca bệnh 
và xử lý ổ dịch được nhanh hơn, giúp ích cho công tác dự 
phòng và xử lý ngăn chặn dịch TCM hiệu quả hơn. 
3.3.2. Tính linh hoạt: 100% (14/14) nhân viên được 
phỏng vấn đều trả lời Hệ thống báo cáo theo Thông tư 
54 linh hoạt. Các nhân viên đều cho rằng việc chỉnh sửa 
các thông tin sai hoặc thêm các thông tin cần thiết, cập 
nhật các thông tin (thay đổi địa chỉ, thay đổi chẩn đoán) 
trong các ca bệnh trên Hệ thống khá dễ dàng và linh hoạt. 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn42
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Việc áp dụng Hệ thống báo cáo theo Thông tư 54 giúp 
thuận lợi cho việc lấy thông tin, kết xuất báo cáo khi cần 
thiết (số lượng ca bệnh, thời gian xảy ra, nơi xảy ra, phân 
độ nặng, xử lý dịch) một cách dễ dàng, tiện lợi giúp cho 
công tác báo cáo và giám sát bệnh TCM được linh hoạt 
và hiệu quả hơn. Tuy nhiên việc nhập liệu ca bệnh lên Hệ 
thống cần linh hoạt hơn bằng cách kết nối được với danh 
sách các ca bệnh có sẵn thông tin đầy đủ lên phần mềm 
thay vì phải nhập lại từng ca. Ngoài ra Hệ thống chưa 
kiểm soát/lọc tốt các trường hợp ca bệnh nhập nhiều lần 
trên Hệ thống do bệnh nhân đến khám ở nhiều cơ sở y tế 
khác nhau nên gây mất thời gian cho người quản lý báo 
cáo phải sàng lọc lại.
3.3.3. Tính chấp nhận: Có 7/14 nhân viên (50%) cho 
rằng thực hiện theo báo cáo Thông tư 54 là thêm việc, tốn 
thời gian, áp lực công việc tăng nhưng không có chế độ 
phụ cấp. Do quy định bệnh TCM phải được báo cáo trong 
vòng 24h, nhân viên nhập liệu phải làm việc cả thứ 7 và 
chủ nhật nhưng không có thêm phụ cấp/ thù lao. Một số 
trường hợp khi thu thập thông tin từ bệnh nhân/ người nhà 
là ông bà/ cô chú không nhớ chính xác số điện thoại, địa 
chỉ nhà, hoặc thời điểm khởi phát bệnh nên người thu thập 
thông tin mất thời gian phải đợi người nhà điện thoại hỏi 
lại thông tin mới thu thập được. Tuy nhiên 14/14 (100%) 
nhân viên y tế được phỏng vấn trả lời chấp nhận sẵn sàng 
tiếp tục thực hiện công việc của Hệ thống giám sát bệnh 
TCM vì đó là nhiệm vụ được giao, vì trách nhiệm với cộng 
đồng, và có thêm thông tin và kiến thức. Ngoài ra, 01 nhân 
viên y tế quản lý số liệu TCM cho biết “Làm việc trên 
phần mềm TT54 về bệnh TCM giúp tôi có thêm thông tin 
về khu vực nào có dịch lớn, nơi nào có số ca nặng nhiều, 
từ đó tôi có thể tư vấn hoặc cảnh báo cho bạn bè, họ hàng 
ở những khu vực đó để có biện pháp dự phòng, tránh mắc 
bệnh cho trẻ”.
IV. BÀN LUẬN 
Bệnh tay chân miệng là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, 
thường xảy ở trẻ nhỏ và lây truyền rất nhanh nếu ca bệnh 
không được kiểm soát kịp thời, đặc biệt trong mùa tựu 
trường, trẻ tập trung vào năm học mới, điều kiện thời tiết 
thuận lợi, điều kiện vệ sinh chưa đảm bảo là yếu tố thuận 
lợi cho sự lây lan và phát triển của dịch bệnh [6]. Theo quy 
định của Bộ Y tế, bệnh Tay Chân Miệng là 1 trong các 
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải báo cáo ngay sau khi 
có chẩn đoán không quá 24h. Hệ thống giám sát bênh Tay 
Chân Miệng được thực hiện theo quy định hướng dẫn chế 
độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền 
nhiễm của Thông tư 54/2015/TT-BYT ban hành ngày 
28/12/2015 [7]. Hệ thống giám sát này đã được áp dụng 
trên tất cả các tỉnh, thành của Việt Nam. Với mục tiêu là 
chủ động dự báo và phát hiện sớm ca bệnh, bao vây và xử 
lý kịp thời không để dịch lan rộng. 
Qua phỏng vấn nhân viên y tế thực hiện công việc liên 
quan trong Hệ thống giám sát bệnh TCM theo Thông tư 54 
tại Đồng Nai cho thấy: hầu hết nhân viên đều cho rằng Hệ 
thống thực hiện khá đơn giản, dễ thực hiện và khá linh hoạt 
và 100% nhân viên đều sẵn sàng tiếp tục thực hiện công 
việc của Hệ thống. Tuy nhiên, kết quả đánh giá tính hoàn 
thiện của dữ liệu trong Hệ thống giám sát cho thấy chỉ có 
84% ca bệnh TCM được báo cáo lên phần mềm của Hệ 
thống. Trong đó có 21,4% ca báo cáo không đầy đủ thông 
tin theo mẫu quy định. Các thông tin còn thiếu phần lớn 
là thiếu số điện thoại hoặc số điện thoại không chính xác 
chiếm 16,7% và thiếu phân độ bệnh (4,8%). 
Ngoài ra, sau khi kiểm tra chất lượng thông tin từ các 
báo cáo ca bệnh được trên phần mềm cho thấy, có đến 
61,9% ca báo cáo sai ngày khởi phát và 23,8% ca thay đổi 
phân độ chẩn đoán nhưng không được cập nhật lên Hệ 
thống, 4,8% ca bệnh báo cáo sai ngày nhập viện, 9,5% ca 
bệnh có địa chỉ tạm trú sai, 4,8% ca bệnh báo cáo sai ngày 
xuất viện và 4,8% ca bệnh đã xác minh, điều tra nhưng 
không tìm thấy trên địa bàn. Các trường hợp này gây khó 
khăn cho công tác điều tra, xác minh và xử lý ca bệnh kịp 
thời, đặc biệt là đối với các vùng đông dân như thành phố 
Biên Hòa, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, hiện có 
hơn 1 triệu dân, phường đông nhất là 150.000 dân.
Bên cạnh đó, theo báo cáo của TTYT TP. Biên Hòa 
- Định nghĩa ổ dịch TCM (02 ca bệnh trong vòng 7 ngày 
trong 01 ấp) chưa thực tế và chưa phù hợp ở tỉnh Đồng 
Nai, đặc biệt là ở thành phố Biên Hòa vì 01 khu phố có 
diện tích rất lớn. Do đó ổ dịch nên được định nghĩa theo 
bán kính tính từ nhà có ca mắc bệnh đầu tiên.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hệ thống giám sát bệnh TCM thông qua phần mềm 
Thông tư 54 đã được triển khai khá hiệu quả tại Đồng Nai. 
Phần lớn nhân viên y tế thực hiện công việc liên quan trong 
Hệ thống đều đánh giá hệ thống này khá đơn giản, dễ thực 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 43
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
hiện và linh hoạt; 100% nhân viên đều sẵn sàng tiếp tục 
thực hiện công việc trong Hệ thống. 
Bên cạnh đó, thông tin ca bệnh nhập lên Hệ thống 
giám sát còn thiếu về số lượng cũng như chất lượng thông 
tin, thiếu và sai nhiều thông tin như số điện thoại, phân độ 
bệnh, ngày khởi phát, ngày nhập viện, ngày xuất viện và 
địa chỉ tạm trú của bệnh nhân.
Do đó, các ca bệnh TCM cần được phát hiện, điều tra 
kịp thời, thông tin ca bệnh cần được thu thập đầy đủ, kiểm 
tra kỹ trước khi cập nhật lên Hệ thống phần mềm. Khi có 
sự thay đổi thông tin của ca bệnh (ra viện hoặc thay đổi 
mức độ bệnh) nhân viên cần cập nhật sớm lên Hệ thống. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2012) Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh tay chân miệng, Quyết định số 581/QĐ-BYT ngày 24 
tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2012: tr. 1-4.
2. WHO (2011) A Guide to Clinical Management and Public Health Response of Hand, Foot and Mouth disease 
(HFMD). WHO $ REDI centre. pp.10-29.
3. WHO (2016) Hand, Foot and Mouth Disease Situation Update Number, 503. Surveillance summary in the 
Western Pacific Region:pp.1-4.
4. Hữu TN. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh Tay chân miệng ở 20 tỉnh thành phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005-
2011. Tạp chí Y học TpHCM. 2012; tập 16 (phụ bản số 3): tr. 19-25.
5. Cục Y tế Dự phòng. Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm 2012, Bộ Y tế. Hà Nội 2013.
6. Cục Y tế Dự phòng- Bộ Y tế (2018) Chủ động phòng bệnh tay chân miệng, 
nuoc/2361/chu-dong-phong-benh-tay-chan-mieng, truy cập ngày 25.04.2018.
7. Bộ Y tế (2015) Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, Thông tư số 
54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. tr.1-23.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_he_thong_giam_sat_benh_tay_chan_mieng_tai_tinh_dong.pdf