Đánh giá giá trị tiên lượng cai thở máy thành công của chỉ số thở nhanh nông ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa

Nghiên cứu đánh giá giá trị tiên lượng cai máy thở thành công của chỉ số thở nhanh nông (rapid shallow

breathing index, RSBI) ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa, thở máy qua ống nội khí quản (NKQ) trên 48 giờ. Độ

nhạy (sensitivity, Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện

tích dưới đường cong AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV)

và âm tính (negative predictive value, NPV) của RSBI được tính ở giai đoạn bỏ máy thở và rút ống NKQ. Kết

quả: 82,8% bệnh nhân bỏ máy thở thành công, RSBI ≤ 41 lần/L/phút tiên lượng bỏ máy thở thành công với Se

= 68%, Sp = 73%, PPV = 92%, NPV = 32%, AUC = 0,744. 79,7% bệnh nhân rút ống NKQ thành công, RSBI

≤ 39 lần/L/phút dự đoán rút ống NKQ thành công với Sp = 39%, Se = 92%, PPV = 95%, NPV = 28%, AUC =

0,605. RSBI có giá trị tiên lượng trung bình trong cai thở máy thành công ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa.

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá giá trị tiên lượng cai thở máy thành công của chỉ số thở nhanh nông ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá giá trị tiên lượng cai thở máy thành công của chỉ số thở nhanh nông ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa

Đánh giá giá trị tiên lượng cai thở máy thành công của chỉ số thở nhanh nông ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019 121
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CAI THỞ MÁY THÀNH CÔNG 
CỦA CHỈ SỐ THỞ NHANH NÔNG Ở BỆNH NHÂN 
HỒI SỨC NGOẠI KHOA
Trần Việt Đức, Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Thụ
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu đánh giá giá trị tiên lượng cai máy thở thành công của chỉ số thở nhanh nông (rapid shallow 
breathing index, RSBI) ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa, thở máy qua ống nội khí quản (NKQ) trên 48 giờ. Độ 
nhạy (sensitivity, Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện 
tích dưới đường cong AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) 
và âm tính (negative predictive value, NPV) của RSBI được tính ở giai đoạn bỏ máy thở và rút ống NKQ. Kết 
quả: 82,8% bệnh nhân bỏ máy thở thành công, RSBI ≤ 41 lần/L/phút tiên lượng bỏ máy thở thành công với Se 
= 68%, Sp = 73%, PPV = 92%, NPV = 32%, AUC = 0,744. 79,7% bệnh nhân rút ống NKQ thành công, RSBI 
≤ 39 lần/L/phút dự đoán rút ống NKQ thành công với Sp = 39%, Se = 92%, PPV = 95%, NPV = 28%, AUC = 
0,605. RSBI có giá trị tiên lượng trung bình trong cai thở máy thành công ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Chỉ số thở nhanh nông, cai thở máy, bỏ máy thở (thử nghiệm thở tự nhiên), rút ống NKQ, chỉ 
số tiên lượng.
Thông khí nhân tạo là một trong những biện 
pháp điều trị hữu hiệu và có vai trò quan trọng 
đặc biệt trong hồi sức các bệnh nhân sau phẫu 
thuật. Tuy nhiên thở máy có thể gây ra các tác 
dụng không mong muốn như chấn thương phổi 
do áp lực, viêm phổi liên quan đến thở máy, 
làm tăng chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong trong 
hồi sức tích cực, đặc biệt là khi bệnh nhân phải 
thở máy kéo dài [1]. Do đó việc kết thúc quá 
trình thở máy càng sớm càng tốt ngay khi tình 
trạng bệnh nhân cho phép là rất quan trọng. 
Hiện nay có nhiều tiêu chuẩn lâm sàng và cận 
lâm sàng để đánh giá khả năng bỏ máy thở và 
rút ống nội khí quản thành công bao gồm: các 
chỉ số cơ học phổi, như chỉ số thở nhanh nông, 
nhịp thở, thể tích lưu thông thì thở ra, các chỉ 
số đánh giá khả năng bảo vệ đường thở, huyết 
động và tưới máu mô. Các chỉ số này cho phép 
hạn chế sai lầm khi tiến hành cai thở máy theo 
kinh nghiệm. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này 
vẫn chưa thống nhất, đặc biệt là giá trị các chỉ 
số cơ học phổi [2; 3]. Chỉ số thở nhanh nông 
(rapid shallow breathing index - RSBI) là một 
chỉ số cơ học phổi được Yang và Tobin đưa ra 
lần đầu tiên năm 1991, được tính bằng thương 
số f/VT (f: nhịp thở (lần/phút), VT: thể tích lưu 
thông (L)) cho thấy nhiều ưu điểm hơn các chỉ 
số khác trong tiên lượng cai máy thở [4]. Từ 
đó đến nay đã có thêm nhiều nghiên cứu trên 
thế giới chứng minh vai trò tiên lượng của chỉ 
số này trong cai thở máy. Nghiên cứu của Neil 
RM và cộng sự cho thấy chỉ số RSBI từ 60 – 
105 lần/L/phút như một yếu tố tiên lượng bỏ 
Tác giả liên hệ: Trần Việt Đức, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 09/08/2019
Ngày được chấp nhận: 10/09/2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019122
máy thở thành công [5]. Umilson và cộng sự đã 
chứng minh RSBI là một yếu tố tiên lượng cai 
máy thở thành công ở các bệnh nhân hồi sức 
ngoại khoa với độ nhạy 88% và độ đặc hiệu 
85% [6]. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa có 
nghiên cứu nào đánh giá cụ thể vai trò của chỉ 
số này trong cai máy thở. Xuất phát từ thực 
tế đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 
mục tiêu: đánh giá giá trị tiên lượng cai máy 
thở thành công của chỉ số thở nhanh nông (giai 
đoạn bỏ máy thở và rút ống NKQ) ở bệnh nhân 
hồi sức ngoại khoa.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tuổi từ 16 đến 70, thở máy qua ống NKQ 
trên 48 giờ
Tiêu chuẩn loại trừ
Chấn thương sọ não nặng (điểm Glasgow 
< 8 điểm), các bệnh thần kinh cơ tiến triển, có 
tiền sử bệnh tim mạch, bệnh hô hấp phụ thuộc 
vào máy thở tại nhà, bệnh nhân không hợp tác 
hoặc từ chối nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2016 
đến tháng 08/2017. 
Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Hồi sức tích 
cực - Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa, 
bệnh viện Việt Đức .
Cỡ mẫu: Được tính toán theo công thức về 
tỷ lệ rút ống NKQ thành công (dựa theo nghiên 
cứu trước đó của Thille A.W. là 80% [7]), khác 
biệt giữa quần thể và mẫu nghiên cứu khoảng 
15%, α = 0,05, theo đó số bệnh nhân tối thiểu 
là n = 43. Nghiên cứu của chúng tôi được thực 
hiện trên 64 bệnh nhân.
Cách thức tiến hành nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được đánh 
giá tình trạng sẵn sàng cai thở máy theo các 
tiêu chuẩn dựa trên hướng dẫn về cai thở máy 
của Hội hồi sức Châu Âu năm 2007 [3]: giải 
quyết được nguyên nhân làm bệnh nhân thở 
máy; thân nhiệt < 38oC, hemoglobin ≥ 8 g/dl, 
không rối loạn điện giải; điểm Glasgow ≥ 9 và 
ý thức cải thiện sau khi ngừng an thần; mạch 
60 - 140 lần/phút, huyết áp tâm thu 90 – 160 
mmHg, không dùng vận mạch hoặc vận mạch 
liều thấp; PaO2/FiO2 ≥ 150 mmHg với PEEP ≤ 
8cmH2O và FiO2 ≤ 40%. 
- Khi thỏa mãn các tiêu chuẩn này, cài đặt 
thở máy hỗ trợ với PS = 7cmH2O, PEEP = 5 cm 
H2O và FiO2 = 40% trong khoảng thời gian 30 
phút. Nếu nhịp thở của bệnh nhân < 35 lần/phút 
và thể tích lưu thông thì thở ra (expiratory tidal 
volume, VTe) > 5 ml/kg thì tiến hành thử nghiệm 
bỏ máy thở bằng phương pháp CPAP: PS = 0 
cm H2O và PEEP = 5 cm H2O. Kết quả bỏ máy 
thở được coi là thành công nếu bệnh nhân tự 
thở tốt, không xuất hiện các triệu chứng kích 
thích và SpO2 > 92% cho đến khi rút được ống 
NKQ trong lần thử nghiệm đầu tiên.
- Sau khi được tiến hành bỏ thở máy thành 
công, bệnh nhân được rút ống NKQ và theo 
dõi trong 48 giờ: nếu bệnh nhân không có triệu 
chứng kích thích trong 48 giờ sau rút ống NKQ 
thì được coi là rút ống NKQ thành công. Nếu 
xuất hiện triệu chứng không thích ứng phải đặt 
lại ống NKQ hoặc phải thở máy không xâm 
nhập để duy trì bão hòa oxy máu thì kết quả rút 
ống NKQ thất bại.
Cai thở máy thành công khi bệnh nhân duy 
trì tự thở sau rút ống NKQ 48 giờ mà không cần 
sự hỗ trợ của máy thở, thuốc giãn phế quản, 
hỗ trợ áp lực hoặc CPAP để duy trì bão hòa 
oxy. Cai thở máy thất bại khi thử nghiệm thở tự 
nhiên (bỏ máy thở) thất bại hoặc rút ống NKQ 
thất bại [3; 8].
- Các chỉ số về tuần hoàn, hô hấp và RSBI 
được ghi nhận tại thời điểm trước bỏ máy thở 
5 phút (đối với bước bỏ máy thở) và thời điểm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019 123
trước khi rút ống NKQ 5 phút (đối với bước rút 
ống NKQ). RSBI được đo trực tiếp trên máy 
thở, đo ba lần và chọn giá trị thấp nhất.
3. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và MedCalc 
13.0.6. Với biến định lượng dùng thuật toán 
T-student. Với biến định tính: Khi bình phương 
hoặc Fisher. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê khi p < 0,05. Tính Se, Sp, PPV, NPV theo 
số liệu của bảng 2x2 tương ứng với từng chỉ 
số và giai đoạn cai máy thở. Từ đường cong 
ROC tính được AUC, chọn điểm cắt tối ưu để 
biểu thức (độ nhạy + độ đặc hiệu – 1) đạt giá 
trị lớn nhất có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua hội đồng 
nghiên cứu khoa học của Bộ môn Gây mê hồi 
sức – Đại học Y Hà Nội, ban lãnh đạo Trung 
tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa – Bệnh 
viện Việt Đức. Hồ sơ và các thông tin liên 
quan chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên 
cứu, không tiết lộ cho bất kì đối tượng không 
liên quan nào khác. 
Tất cả trường hợp cai máy thở thất bại 
được cài đặt lại chế độ thở máy ban đầu để 
đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ 
1. Kết quả cai máy thở và đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Kết quả cai thở máy
Trong giai đoạn bỏ máy thở, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 53/64 bệnh nhân bỏ 
máy thành công (chiếm 82,8%) và số bệnh nhân bỏ máy thất bại chiếm 17,2%. Ở giai đoạn rút ống 
NKQ, có 51/64 bệnh nhân rút ống NKQ thành công (chiếm 79,7%) và có 13/64 bệnh nhân rút ống 
NKQ thất bại, chiếm 20,3% (trong đó có 6 bệnh nhân phải thở máy không xâm nhập, 7 bệnh nhân 
phải đặt lại ống NKQ). Như vậy, tổng cộng có 51/64 bệnh nhân cai thở máy thành công, chiếm 79,7% 
(trong đó có 43 bệnh nhân bỏ máy thở thành công ngày lần đầu tiên, 8 bệnh nhân còn lại cần thử 
nghiệm bỏ máy thở lần thứ hai), còn lại 13 bệnh nhân (20,3% số bệnh nhân) cai thở máy thất bại.
Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nhóm cai máy thở thành công và thất bại
Cai máy thở thành công 
(n = 51)
Cai máy thở thất bại 
(n = 13)
p
Nam/nữ 36/15 11/2 > 0,05
Tuổi 43,2 ± 17,4 50,1 ± 19,8 > 0,05
APACHEII 9,9 ± 3,1 11,2 ± 2,5 > 0,05
Thời gian nằm viện (ngày) 17,9 ± 7,7 21,0 ± 10,2 > 0,05
Thời gian hồi sức (ngày) 7,9 ± 3,2 10,5 ± 5,3 < 0,05*
Thời gian thở máy (ngày) 5,6 ± 2,9 4,7 ± 2,2 <0,05*
(APACHE: acute physiology and chronic health evaluation)
Chúng tôi nhận thấy thời gian nằm điều trị tại hồi sức của nhóm cai thở máy thành công ngắn 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cai thở máy thất bại (7,9 ± 3,2 so với 10,5 ± 5,3 (ngày), (p < 
0,05). Thời gian thở máy của nhóm cai thở máy thành công cũng ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019124
với nhóm cai thở máy thất bại (5,6 ± 2,9 so với 7,8 ± 3,9 (ngày) với p < 0,05). Các phân bố theo giới, 
tuổi trung bình, APACHEII không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05).
Trong 64 bệnh nhân, nhóm phẫu thuật liên quan đến bệnh lý thần kinh trung ương chiếm 32%, 
tiếp theo là các phẫu thuật tiêu hóa (22%), đa chấn thương (20%), chấn thương chỉnh hình (16%), 
phẫu thuật tiết niệu (9%), phẫu thuật da mô mềm (9%).
2. Giá trị tiên lượng của chỉ số RSBI trong cai thở máy
Biểu đồ 1. Giá trị RSBI trung bình các nhóm từng giai đoạn cai máy thở
Kết quả ở biểu đồ 1 cho thấy: giá trị RSBI trung bình của nhóm bỏ máy thở thành công là 38,5 ± 
15,5 (lần/L/phút) nhỏ hơn có ý nghĩa so với nhóm bỏ máy thở thất bại là 51,4 ± 15,7 (lần/L/phút) (p 
< 0,05). Giai đoạn rút ống NKQ: nhóm rút ống NKQ thành công có giá trị RSBI nhỏ hơn nhóm thất 
bại nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (50,0 ± 17,9 lần/L/phút và 54,4 ± 19,4 lần/L/phút, p 
> 0,05).
Diện tích dưới đường cong ROC của RSBI giai đoạn bỏ máy thở là AUC = 0,744, khoảng tin cậy 
CI 95% = [0,619; 0,845]. Từ đường cong ROC, chúng tôi xác định được điểm cắt của chỉ số RSBI 
trong tiên lượng bỏ máy thở thành công là 41 lần/L/phút. Đối với giai đoạn rút ống NKQ, diện tích 
dưới đường cong ROC của chỉ số RSBI là AUC = 0,605, CI 95% = [0,475; 0,725]. Từ đường cong 
này, cho thấy điểm cắt của RSBI trong tiên lượng rút ống NKQ thành công là 39 lần/L/phút. 
Giá trị tiên lượng của chỉ số này trong giai đoạn bỏ máy thở và rút ống NKQ được trình bày ở 
bảng 2 dưới đây:
Biểu đồ 2. Đường cong ROC của RSBI 
trong giai đoạn bỏ máy thở
Biểu đồ 3. Đường cong ROC của RSBI 
trong giai đoạn rút ống NKQ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019 125
Bảng 2. Giá trị tiên lượng của NIF trong cai thở máy
Se Sp PPV NPV
Bỏ máy thở thành công khi RSBI ≤ 41 lần/L/phút 68% 73% 92% 32%
Rút NKQ thành công khi RSBI ≤ 39 lần/L/phút 39% 92% 95% 28%
IV. BÀN LUẬN
Để hạn chế tối đa tỉ lệ thất bại trong bỏ 
máy thở và rút ống NKQ, các bác sĩ hồi sức 
phải sử dụng kết hợp nhiều yếu tố để đánh 
giá, bao gồm cả các dấu hiệu lâm sàng và 
các xét nghiệm cận lâm sàng, các thử nghiệm 
đánh giá lâm sàng[9]. Trong giai đoạn bỏ 
máy thở, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
sự khác biệt có ý nghĩa giữa giá trị RSBI trung 
bình của nhóm bỏ máy thở thành công so với 
nhóm bỏ máy thở thất bại (38,5 ± 15,5 so với 
51,4 ± 15,7 lần/L/phút, p < 0,05). Sự khác biệt 
này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của 
Umilson và cộng sự (35,6 ± 14,6 lần/L/phút 
ở nhóm bỏ máy thở thành công so với 62,6 ± 
15,4 lần/L/phút ở nhóm bỏ máy thở thất bại, p 
< 0,05) [6]. Nghiên cứu của Conti G và cộng sự 
(2004) cũng cho thấy RSBI nhỏ hơn đáng kể 
ở nhóm bỏ máy thở thành công so với nhóm 
bỏ máy thở thất bại (60 ± 44 so với 79 ± 34 
lần/L/phút) [10]. Tuy nhiên, ngưỡng giá trị RSBI 
trung bình ở các nghiên cứu cũng khác nhau. 
Điều này có thể là do các quần thể bệnh nhân 
nghiên cứu của các tác giả khác nhau (người 
cao tuổi, bệnh lý chấn thương ngực, hồi sức nội 
khoa), thể trạng của bệnh nhân, hay phương 
pháp bỏ máy thở (dùng ống chữ T hoặc CPAP) 
trong mỗi quần thể nghiên cứu là khác nhau. 
Hiệu lực dự đoán khả năng bỏ máy thở thành 
công của chỉ số RSBI ở mức độ trung bình với 
AUC = 0,744. Với ngưỡng RSBI ≤ 41 lần/L/phút 
từ điểm cắt xác định trên đường cong ROC cho 
thấy khả năng dự báo bỏ máy thở thành công 
với độ nhạy là 68%, độ đặc hiệu là 73%, giá trị 
dự đoán dương tính là 92% và giá trị dự đoán 
âm tính là 32%. Kết quả nghiên cứu này của 
chúng tôi cho thấy chỉ số RSBI có giá trị phát 
hiện và dự đoán khá tốt khả năng bỏ máy thở 
thành công ở bệnh nhân có chỉ số RSBI thấp 
dưới ngưỡng 41 lần/L/phút. So sánh kết quả 
trên với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới 
cũng chỉ ra ngưỡng dự đoán có xu hướng thấp 
hơn nhưng dự đoán khả năng thành công của 
cai máy thở với các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, 
giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm 
tính gần tương đương với kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi, như nghiên cứu của Umilson 
và cộng sự (2015) hay Zeggwagh và cộng sự 
(1999) [6; 11]. Nguyên nhân có thể do nghiên 
cứu của các tác giả khác nghiên cứu với cỡ 
mẫu lớn hơn, thể trạng của bệnh nhân với cơ 
lực tốt hơn, đối tượng nghiên cứu không chỉ là 
hồi sức ngoại khoa, thời gian thở máy thay đổi 
hơn do đó có thể gặp nhiều sai số làm phản 
ánh không đúng khả năng thở gắng sức của 
người bệnh. 
Trong giai đoạn rút ống NKQ, giá trị RSBI 
của nhóm rút ống NKQ thành công nhỏ hơn 
nhưng không có ý nghĩa thống kê so với nhóm 
rút ống NKQ thất bại (50,0 ± 17,9 lần/L/phút và 
54,4 ± 19,4 lần/L/phút, p > 0,05). Kết quả này 
khá tương đồng với kết quả nghiên cứu khác 
như của Ai-Chin Cheng và cộng sự (2010) trên 
đối tượng bệnh nhân cao tuổi [12]. Abbas F và 
cộng sự (2012) cũng không thấy được sự khác 
biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm rút ống NKQ 
thành công và thất bại (66 ± 57 và 76,9 ± 28,1 
lần/L/phút, p > 0,05) [13]. Sự khác nhau về kết 
quả giữa các nghiên cứu cũng có thể do khác 
biệt về đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân hồi 
sức nội khoa hoặc cả hồi sức nội khoa và ngoại 
khoa, độ tuổi trung bình, thời gian thở máy và 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019126
có thể ảnh hưởng bởi các vấn đề kĩ thuật cai 
thở máy (CPAP hoặc ống chữ T, các mức áp 
lực hỗ trợ và PEEP khác nhau) hoặc các kĩ 
thuật thu thập RSBI khác nhau (đo trực tiếp trên 
máy thở hoặc qua dụng cụ đo). Diện tích dưới 
đường cong cho thấy hiệu lực dự đoán khả 
năng rút ống NKQ thành công của chỉ số RSBI 
là 0,605, thấp hơn so với giai đoạn bỏ máy thở. 
Với điểm cắt tối ưu khi giá trị RSBI ≤ 39 lần/L/
phút thì hiệu lực tiên lượng rút ống NKQ thành 
công chỉ ở mức độ trung bình với độ nhạy là 
39%, độ đặc hiệu là 92%, giá trị dự đoán dương 
tính là 95% và giá trị dự đoán âm tính là 28%. 
Có thể thấy sự khác biệt về ngưỡng dự đoán 
của RSBI trong nhiều nghiên cứu. Abbas F. chỉ 
ra với điểm cắt 80 lần/L/phút thì kết quả rút ống 
NKQ thành công với độ nhạy 90,2% và độ đặc 
hiệu 73,7%, trong khi với điểm cắt 105 lần/L/
phút thì độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 
77,8% và 71,4% [13]. Nghiên cứu của Agarwal 
D và cộng sự (2018) cũng tương tự khi chỉ ra 
ngưỡng 105 lần/L/phút thì độ nhạy 86% và độ 
đặc hiệu 70% [14]. Điều này được lý giải vì 
kết quả rút ống NKQ còn phụ thuộc nhiều vào 
các yếu tố bảo vệ đường thở như tri giác bệnh 
nhân, khả năng ho, phản xạ nuốt, tình trạng co 
thắt hay phù nề thanh môn, đồng thời các tác 
giả khác nhau cũng sử dụng các phương pháp 
cai máy thở với các mức hỗ trợ rất khác nhau, 
làm cho việc so sánh các ngưỡng dự đoán của 
RSBI với cai máy thở giữa các nghiên cứu trở 
nên khó khăn hơn.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy RSBI là 
chỉ số cơ học phổi có hiệu lực tiên lượng trung 
bình trong giai đoạn bỏ máy thở và giai đoạn 
rút ống NKQ của quá trình cai thở máy ở bệnh 
nhân hồi sức ngoại khoa.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các 
bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, các bác sĩ và 
điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực, Trung tâm 
Gây mê và hồi sức ngoại khoa - Bệnh viện Việt 
Đức đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp những ý 
kiến quý báu giúp chúng tôi hoàn thành nghiên 
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nazir I.L., Timothy S.W. (2011). 
Prolonged mechanical ventilation in critically ill 
patients: epidemiology, outcomes and modelling 
the potential cost consequences of establishing 
a regional weaning unit. Crit Care, 15(2), R102.
2. Stawicki S.P. (2007). Mechanical 
ventilation: Weaning and extubation. Scientist, 
1(2), 13-16.
3. Boles J.M., Bion J., Connors A., et al 
(2007). Weaning from mechanical ventilation. 
Eur Respir J, 29(5), 1033-1056.
4. Yang K.L., Tobin M.J., et al (1991). A 
prospective study of indexes predicting the 
outcome of trials of weaning from mechanical 
ventilation. N Engl J Med, 324(21), 1445-1450.
5. Neil R.M., et al (2012). Evidence-Based 
Assessments in the Ventilator Discontinuation 
Process. Respiratory Care, 57(10), 1611-1618.
6. Umilson S., Bien G.F. (2015). Maximum 
inspiratory pressure and rapid shallow breathing 
index as predictors of successful ventilator 
weaning. Journal of Physical Therapy Science, 
27(12), 3723-3727.
7. Thille A.W., Jean C.M., Richard J.C. 
(2013). The Decision to Extubate in the Intensive 
Care Unit. American journal of respiratory and 
critical care medicine, 187(12), 1294-1302.
8. David C., James H. (2014). Weaning 
from Mechanical ventilation, Delmar, New York.
9. Eskandar N., Apostolakos M.J. (2007). 
Weaning from Mechanical Ventilation. Crit Care 
Clin, 23(2), 263-274.
10. Conti G., Montini L., Pennisi M.A., et 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019 127
al (2004). A prospective, blinded evaluation 
of indexes proposed to predict weaning from 
mechanical ventilation. Intensive Care Med, 
30(5), 830-836.
11. Zeggwagh A.A., Abouqal R., Madani 
N., et al (1999). Weaning from mechanical 
ventilation: a model for extubation. Intensive 
Care Med, 25(10), 1077-1083.
12. Ai-Chin Cheng, Kuo-Chen Cheng, 
Chin-Ming Chen, et al (2010). The Outcome 
and Predictors of Failed Extubation in Intensive 
Care Patients-The Elderly is an Important 
Predictor. International Journal of Gerontology, 
5(4), 206-211.
13. Abbas F., Saber S.A., Bahar T. (2012). 
Assessment of Rapid shallow breathing Index 
as a predictor for weaning in Respiratory care 
unit. Tanaffos, 11(3), 28-31.
14. Agarwal D., Venna K., Krishna K., et al 
(2018). To assess rapid shallow breathing index 
as a predictor for weaning in Intensive care unit 
patients. Int J Sci Stud, 6(6), 121-130.
Summary
PREDICTIVE VALUE OF RAPID SHALLOW BREATHING 
INDEX FOR SUCCESSFUL WEANING FROM MECHANICAL 
VENTILATION IN THE SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT 
The purpose of this study is to evaluate the predictive value of rapid shallow breathing index in 
surgical intensive care unit (SICU). Patients who underwent orotracheal intubation for mechanical 
ventilation and met the criteria of the weaning protocol were evaluated. Sp, Se, PPV, NPV, ROC 
curve and AUC were calculated for the analysis of RSBI at ventilator discontinuation (spontaneous 
breathing trial, SBT) and extubation stage. Result: at SBT stage: SBT success were present in 
82.8% of patients. The predictive power of RSBI for ventilator discontinuation success with RSBI 
best cut-off point ≤ 41 cycles/L/minutes was Se = 68%, Sp = 73%, PPV = 92%, NPV = 32%, AUC 
= 0.744. At extubation stage: extubation success were present in 51/64 patients (79.7%). The 
predictive power of RSBI for extubation success with RSBI best cut-off point ≤ 39 cycles/L/minutes 
was Sp = 39%, Se = 92%, PPV = 95%, NPV = 28%, AUC = 0.605. RSBI is a moderate precision 
predictor of successful ventilator weaning for both ventilator discontinuation and extubation stage.
Keywords: Rapid shallow breathing index, ventilator weaning, ventilator discontinuation 
(spontaneous breathing trial), extubation, predictor parameter.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_gia_tri_tien_luong_cai_tho_may_thanh_cong_cua_chi_s.pdf