Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại TIRADS theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp
Tỷ lệ mắc các hạt giáp đã tăng lên rất nhiều trong những năm gần đây. Nguyên nhân của sự gia tăng này có khả năng là do đa yếu tố, nhưng phần lớn là do siêu âm với độ phân giải cao được sử dụng rộng rãi cho chính tuyến giáp và các hạt giáp thường xuyên được phát hiện tình cờ trên các phương tiện hình ảnh khác. Trong khi hạt giáp phát hiện khi khám lâm sàng chỉ chiếm 2 - 6% dân số, thì khi siêu âm là 19 - 68%, và khi tử thiết thì tỷ lệ này là 8 - 65%, với tỷ lệ ác tính dao động từ 1,6% đến 12%[31]. Tại Việt Nam, theo Globocan Việt Nam 2018, số trường hợp ung thư tuyến giáp mới mắc là 5.418 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,3% (đứng hàng thứ 9). Số trường hợp tử vong do ung thư tuyến giáp là 528, chiếm tỷ lệ 0,46% (đứng hàng thứ 22) trong tất cả các trường hợp ung thư
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại TIRADS theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 141 ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA VIỆC ÁP DỤNG BẢNG PHÂN LOẠI TIRADS THEO ACR 2017 TRONG SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP BÙI THỊ THANH TRÚC1, HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN1, NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG1, NGUYỄN VŨ QUỲNH ANH1, ĐOÀN THỊ THÚY HẰNG1, LÊ LÝ TRỌNG HƯNG1 1 Bác sĩ Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ mắc các hạt giáp đã tĕng lên rất nhiều trong những nĕm gần đây. Nguyên nhân của sự gia tĕng này có khả nĕng là do đa yếu tố, nhưng phần lớn là do siêu âm với độ phân giải cao được sử dụng rộng rãi cho chính tuyến giáp và các hạt giáp thường xuyên được phát hiện tình cờ trên các phương tiện hình ảnh khác. Trong khi hạt giáp phát hiện khi khám lâm sàng chỉ chiếm 2 - 6% dân số, thì khi siêu âm là 19 - 68%, và khi tử thiết thì tỷ lệ này là 8 - 65%, với tỷ lệ ác tính dao động từ 1,6% đến 12%[31]. Tại Việt Nam, theo Globocan Việt Nam 2018, số trường hợp ung thư tuyến giáp mới mắc là 5.418 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,3% (đứng hàng thứ 9). Số trường hợp tử vong do ung thư tuyến giáp là 528, chiếm tỷ lệ 0,46% (đứng hàng thứ 22) trong tất cả các trường hợp ung thư[23]. Vấn đề được đặt ra là phát hiện sớm ung thư tuyến giáp để điều trị tốt. Trong đó, siêu âm tuyến giáp, được coi như là một phương tiện đầu tay, là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có nhiều khả nĕng vượt trội, giúp đánh giá cấu trúc, hình thái của hạt giáp, từ đó gợi ý tính chất lành ác của tổn thương. Nĕm 2017, bảng phân loại ACR-TIRADS ra đời với nhiều ưu điểm về mặt thực hành, định hướng tiếp cận tính lành - ác của hạt giáp và quan trọng nhất là hướng đến chỉ định FNAC hạt giáp. Giá trị của các bảng phân loại TIRADS đã được đánh giá bằng một số nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, cho đến nay, các bảng phân loại này chưa được áp dụng một cách rộng rãi và có hệ thống, và tại TP. HCM cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017. Vì vậy chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu để đánh giá giá trị việc áp dụng bảng phân loại này trong siêu âm tuyến giáp hàng ngày với mong muốn có thêm tiếng nói chung giữa các bác sỹ chẩn đoán hình ảnh với các bác sỹ lâm sàng. Mặt khác, chúng tôi cũng mong muốn kết quả của nghiên cứu này có thể giúp ích cho việc quyết định sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS vào công việc thực hành siêu âm hàng ngày tại các bệnh viện cũng như cơ sở y tế khác ở Việt Nam. MỤC TIÊU Mục tiêu tổng quát Xác định mối tương quan giữa kết quả siêu âm đánh giá hạt giáp bằng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017 với kết quả tế bào học và kết quả giải phẫu bệnh ở các bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp tại khoa Ngoại 3, khoa Ngoại 5 và khoa Ngoại 6 Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/06/2018 đến 10/09/2019. Mục tiêu chuyên biệt Khảo sát các yếu tố dịch tễ học và bệnh học của mẫu khảo sát. Xác định mối tương quan giữa kết quả tế bào học với kết quả giải phẫu bệnh. Xác định mối tương quan giữa kết quả siêu âm sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017 với kết quả giải phẫu bệnh. Xác định mối tương quan giữa từng đặc điểm siêu âm với kết quả giải phẫu bệnh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số đích: Tất cả bệnh nhân có hạt giáp (sờ thấy hoặc không sờ thấy). Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân điều trị bệnh lý hạt giáp tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Dân số chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật điều trị bệnh lý hạt giáp tại khoa Ngoại 3, khoa Ngoại 5 và khoa Ngoại 6 bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/06/2018 đến 10/09/2019. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 142 Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả bệnh nhân của dân số chọn mẫu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau: Đang được điều trị bệnh lý hạt giáp và có hồ sơ bệnh án tại khoa Ngoại III, khoa Ngoại V và khoa Ngoại VI bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh. Được siêu âm tuyến giáp và đánh giá hạt giáp bằng ACR-TIRADS 2017 và được chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) trước khi phẫu thuật. Được phẫu thuật tuyến giáp và có kết quả giải phẫu bệnh. Các kết quả siêu âm, tế bào học (TBH) và giải phẫu bệnh (GPB) đều được thực hiện tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tiêu chuẩn loại trừ Các trường hợp không thỏa 1 trong các tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả siêu âm không có hạt giáp. Kết quả siêu âm có hạt giáp nhưng không được đánh giá bằng bảng phân loại ACR - TIRADS 2017. Mẫu tiêu bản FNA không đạt yêu cầu (unsatisfactory smear). Bệnh nhân đã được phẫu thuật tuyến giáp với bất kỳ chẩn đoán nào trước đây. Hồi cứu hồ sơ bệnh án tại khoa. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5 for Windows. So sánh kết quả TBH và kết quả siêu âm với tiêu chuẩn vàng là kết quả GPB, để xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, dương tính giả, âm tính giả, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, và độ chính xác của xét nghiệm tế bào học và của siêu âm. Mối tương quan giữa 2 biến định tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (²) hoặc phép kiểm Fisher (khi có >20% số liệu nghiên cứu có giá trị < 5). Kiểm định trị trung bình của hai mẫu độc lập bằng phép kiểm t. Ngưỡng p = 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm có 280 bệnh nhân, gồm 64 bệnh nhân có kết quả GPB lành tính và 216 bệnh nhân có kết quả GPB ác tính; với 300 hạt giáp, gồm 70 hạt giáp lành tính và 230 hạt giáp ác tính. Các đặc điểm dịch tễ học và bệnh học Trong nghiên cứu này, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi trung bình và giới tính giữa hai nhóm bệnh nhân (p > 0,05). Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân Yếu tố Kết quả GPB Tất cả bệnh nhân (N = 280) Giá trị P Lành tính (n = 64) Ác tính (n = 216) Tuổi trung bình 45 ± 13 43 ± 14 43 ± 13 0,608 Giới tính 0,43 Nam 6 (9,4%) 30 (13,9%) 36 (12,9%) Nữ 8 (90,6%) 186 (86,1%) 244 (87,1%) Mối tương quan giữa kết quả TBH với kết quả GPB Số hạt giáp ác tính chiếm hơn 3/4 mẫu nghiên cứu, trong đó hầu hết là carcinôm tuyến giáp dạng nhú (99,6%). Trong số các hạt giáp lành tính, phình giáp chiếm tỷ lệ cao nhất (84,3%). Kết quả này phù hợp với y vĕn[3,4]. Giá trị của xét nghiệm TBH: Độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 88,6%, dương tính giả 11,4%, âm tính giả 6,9%, giá trị tiên đoán dương 96,4%, giá trị tiên đoán âm 79,5%, và độ chính xác 92%. Nếu so sánh với y vĕn, thì giá trị của xét nghiệm TBH trong nghiên cứu này có tỷ lệ dương tính giả và tỷ lệ âm tính giả cao hơn. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 143 Mối tương quan giữa kết quả siêu âm sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017 với kết quả giải phẫu bệnh Bảng 2. Tỷ lệ ác tính theo hệ thống phân loại ACR-TIRADS Nghiên cứu Tỷ lệ ác tính TR1 TR2 TR3 TR4 TR5 Middleton et al. (2017)[33] 0,3% 1,5% 4,8% 9,1% 35,0% Jayashree Mohanty (2019)[28] 0% 0% 0% 30% 56% Yan Shen et al. (2019)[40] 0% 0% 4,6% 14,5% 86,7% NC này 0% 2,5% 38,5% 84,5% 9,.7% Ủy ban ACR - TIRADS 20% Tỷ lệ ác tính (giá trị tiên đoán dương) của hạt giáp trong các nghiên cứu trên cũng như theo Ủy ban ACR- TIRADS đều tĕng dần theo phân loại ACR-TIRADS, đặc biệt tĕng cao từ TIRADS 4. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Nguy cơ ác tính cũng tĕng dần theo điểm số của hạt giáp được cho bởi bảng phân loại ACR - TIRADS. Bảng 3. Giá trị của siêu âm (sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS) trong gợi ý chẩn đoán hạt giáp lành/ ác qua các nghiên cứu Tác giả Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm Độ chính xác Yan Shen et al.[40] 88,2% 87,5% 86,7% 8,0% 87,8% NC này 97,4% 78,6% 93,7% 77,5% 93,0% Để so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các test chẩn đoán (siêu âm theo bảng phân loại TI-RADS), chúng tôi sử dụng diện tích dưới đường cong ROC của phân loại ACR-TIRADS trong chẩn đoán hạt giáp ác tính. Kết quả nhận được là AUC bằng 0,944 (p < 0,001). Chọn điểm cắt (cut - off) là TIRADS 4 vì có chỉ số J (Joudex index) cao nhất (0,76, với độ nhạy 97,4% và độ đặc hiệu 78,6%). Tương tự, diện tích dưới đường cong ROC (AUC) của điểm số của hạt giáp trong chẩn đoán hạt giáp ác tính là 0,962 (p < 0,001). Điểm cắt (cut - off) được chọn là 6 điểm. Như vậy khi hạt giáp có phân loại ACR-TIRADS tối thiểu là TIRADS 4 (hoặc có điểm số tối thiểu là 6) thì có giá trị chẩn đoán hạt giáp ác tính, với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, và độ chính xác lần lượt là 97,4% 78,6%, 97,8%, 25,4%, và 74,7% (81,7%, 97,1%, 98,9%, 62,8%, và 85,3%). Mối tương quan giữa từng đặc điểm siêu âm với kết quả GPB Các hạt giáp ác tính có kích thước nhỏ hơn đáng kể so với các hạt giáp lành tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (18 ± 13mm so với 35 ± 14mm; P < 0,001). Các đặc điểm siêu âm có giá trị phân biệt hạt giáp lành tính và ác tính với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,005): Thành phần đặc, echo kém, echo rất kém, chiều cao lớn hơn chiều ngang, bờ không đều hoặc bờ đa cung, xâm lấn vỏ bao, và vi vôi hóa. Bảng 4. Độ mạnh của mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh siêu âm với nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp Đặc điểm Hệ số hồi quy B Sai số chuẩn S.E Hệ số Wald df Giá trị P Exp (B) (KTC 95%) Thành phần đặc 2,400 0,648 13,712 1 0,000 1,023 (3,095 - 39,264) Echo kém 0,300 0,648 0,215 1 0,643 2,381 (0.379 - 4809) Chiều cao > chiều ngang 0,741 1,147 0,417 1 0,518 2,098 (0,222 - 19,869) Bờ không đều hoặc bờ đa cung 2,407 0,821 8,606 1 0,003 11,106 (2,223 - 55,476) Đốm nhỏ echo dày/ vi vôi hóa 3,764 1,168 10,390 1 0,001 43,102 (4,372 - 424,964) ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 144 Như vậy, hạt giáp có thành phần đặc, có bờ không đều hoặc bờ đa cung, hoặc có đốm nhỏ echo dày hoặc vi vôi hóa thì nguy cơ ác tính tĕng lên lần lượt là 11, 11 và 43 lần. KẾT LUẬN Qua khảo sát 280 bệnh nhân, với 300 hạt giáp tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, chúng tôi nhận thấy: * Nữ giới chiếm đa số. Số hạt giáp ác tính chiếm hơn ¾ mẫu nghiên cứu, trong đó hầu hết là carcinôm tuyến giáp dạng nhú (99,6%). Sự xâm lấn vỏ bao xảy ra ở gần ½ trường hợp ung thư tuyến giáp. Nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của người sờ thấy hạt giáp thấp hơn người không sờ thấy hạt giáp 0,363 lần (KTC 95% của OR là 0,175 - 0,754). Giá trị của xét nghiệm TBH trong chẩn đoán hạt giáp: Độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 88,6%, dương tính giả 11,4%, âm tính giả 6,9%, giá trị tiên đoán dương 96,4%, giá trị tiên đoán âm 79,5%, và độ chính xác 92%. * ACR-TIRADS được nhận thấy là hệ thống phân loại chính xác và đặc hiệu để phân tầng nguy cơ ác tính của các hạt giáp dựa vào các đặc điểm siêu âm. Giá trị của siêu âm trong gợi ý chẩn đoán hạt giáp lành/ác: Độ nhạy 97,4%, độ đặc hiệu 78,6%, dương tính giả 21,4%, âm tính giả 2,6%, giá trị tiên đoán dương 93,7%, giá trị tiên đoán âm 77,5%, và độ chính xác 93%. Nguy cơ ác tính của hạt giáp tĕng dần theo phân loại ACR-TIRADS và theo điểm số của hạt giáp, với giá trị tiên đoán dương với TR1, TR2, TR3, TR4, và TR5 lần lượt là 0%, 2,5%, 38,5%, 84,5% và 98,7%. Diện tích dưới đường cong ROC (AUC) của phân loại ACR-TIRADS và của điểm số của hạt giáp trong chẩn đoán hạt giáp ác tính lần lượt là 0,944 và 0,962 (p < 0,001). Điểm cắt (cut - off) được chọn là TIRADS 4 và 6 điểm. * Các đặc điểm siêu âm có giá trị phân biệt hạt giáp lành tính và ác tính với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,005): Thành phần đặc, echo kém, echo rất kém, chiều cao lớn hơn chiều ngang, bờ không đều hoặc bờ đa cung, xâm lấn vỏ bao, và vi vôi hóa. Các hạt giáp ác tính có kích thước nhỏ hơn đáng kể so với các hạt giáp lành tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (18 ± 13mm so với 35 ± 14mm; P < 0,001). Hạt giáp có thành phần đặc, có bờ không đều hoặc bờ đa cung, hoặc có đốm nhỏ echo dày hoặc vi vôi hóa thì nguy cơ ác tính tĕng lên lần lượt là 11, 11 và 43 lần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Thanh Trúc, 2011. “Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các hạt giáp”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam số 3 - 2011, tr. 645 - 648. 2. Đỗ Tất Giao, 2013. “Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam số 4 - 2013, tr. 497 - 501. 3. Hứa Thị Ngọc Hà và cs., 2003, “Đối chiếu siêu âm - tế bào học - giải phẫu bệnh các nhân giáp”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 7(3): tr.57 - 62. 4. Ngô Viết Thịnh và cs., 2014. “Chẩn đoán và xử trí carcinôm tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 3 - 2014, tr. 78 - 86. 5. Trần Vĕn Tuấn và cs., 2011. “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 3 - 2011, tr. 132 - 135. 6. Triệu Thị Hoàng Lâm và Đặng Công Thuận, 2018. “Nghiên cứu giá trị của hệ thống TIRADS trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. 7. Ahuja A. et al., 1996. “Clinical significance of the comet-tail artifact in thyroid ultrasound”. J Clin Ulatrasound 24 (3): 129 - 133. 8. Ajmal S. et al., 2015. “The natural history of the benign thyroid nodule: what is the appropriate follow-up strategy?” J Am Coll Surg 220 (6): 987 - 992. 9. Alexander EK et al., 2003. “Natural history of benign solid and cystic thyroid nodules”. Ann Intern Med 138 (4): 315 - 318. 10. Amar Udare, 2019. “TIRADS ACR: What radiologists need to know!”, April 26, 2019 . 11. Anna Skowrońska et al., 2018. “Accuracy of EU- TIRADS in the valuation of thyroid nodule malignancy in reference to the post - surgery histological results”. Pol J Radiol 88: e579 - e586. 12. Antonio Rahal Junior et al., 2016. “Correlation of TI - RADS and fine needle aspiration: experience ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 145 in 1,000 nodules”. Einstein (Sao Paulo) 14 (2): 119 - 123. 13. Anuradha Chandramohan et al., 2016. “Is TIRADS a practical and accurate system for use in daily clinical pratice”. Indian J Radiol Imaging 26(1): 145 - 152. 14. Arun C. Nachiappan et al., 2014. “The Thyroid: Review of Imaging Features and Biopsy Techniques with Radiologic-Pathologic Correlation”. Radio Graphics 34 (2014): 276 - 293. 15. Asanuma K. et al., 2001. “The rate of tumour growth does not distinguish between malignant and benign thyroid nodules”. Eur J Surg 167 (2): 102 - 105. 16. Beland MD et al., 2011. “Nonshadowing echogenic foci in thyroid nodules: are certain appearance enogh to avoi thyroid biopsy?” J Ultrasound Med 30 (6): 753 - 760. 17. Bryan K. Chan et al., 2003. “Common and Uncommon Sonographic Features of Papillary Thyroid Carcinoma”. J Ultrasound Med 22: 1083 - 1090. 18. Bryan R. Haugen et al., 2015. “ATA Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer: The ATA Guidelines Task Force on Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer”. Thyroid 26 (1): 1 - 133. 19. David S. Cooper et al., 2009. “Revised ATA management guidelines for patients with thyroid nodules and differentiated thyroid cancer”. Thyroid 19 (11): 1167 - 1213. 20. Edward G. Grant et al., 2015. “ACR TI-RADS: White Paper of the ACR TI-RADS Committee”. J Am Coll Radiol 12 (12A): 1272 - 1279. 21. Erdogan MF et al., 2006. “Natural course of benign thyroid nodules in a moderately iodine- deficient area”. Clin Endocrinol (Oxf) 65 (6): 767- 771. 22. Franklin N. Tesler et al., 2017. “ACR TI-RADS: White Paper of the ACR TI-RADS Committee”. J Am Coll Radiol 14 (5): 587 - 595. 23. Freddie Bray et al., 2018. “Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries”. CA Cancer J Clin 68: 394 - 424. 24. Giorgo Granin et al., 2019. “Reducing the Number of Unnecessary Thyroid Biopsies While Improving Diagnostic Accuracy: Toward the “Right TIRADS”. J Clin Endocrinol Metab 104(1): 95 - 102. 25. Gokulakrishnan Periakaruppan et al., 2018. “Correlation between Ultrasound-based TIRADS and Bethesda System for Reporting Thyroid- cytopathology: 2-year Expirience at a Tertiary Care Center in India”. Indian J Endocrinol Metab 22(5): 651 - 655. 26. Hoang JK et al., 2007. “US Features of Thyroid Malignancy: Pearls and Pitfalls”. Radiographics 27 (3): 847 - 860. 27. Kim EK et al., 2002. “New Sonographic Criteria for Recommending FNAB of Nonpalpable Solid Nodules of the Thyroid”. AJR Am J Roengenol 178(3): 687 - 691. 28. Jayashree Mohanty et al., 2019. “Role of ACR- TIRADS in risk stratification of thyroid nodules”. Int J Res Med Sci 7(4): 1039 - 1043. 29. Jin Young Kwak et al, 2013. “Image Reporting and Characterization System for Ultrasound Features of Thyroid Nodules: Multicentric Korean Retrospective Study”. Korean J Radiol 14(1): 117. 30. Jin Young Kwak et al., 2017. “Diagnosis and Management of Small Thyroid Nodules: A Comparative Study with Six Guidelines for Thyroid Nodules”. Radiology 283 (2): 560-569. 31. Jung Hee Shin et al., 2016. “Ultrasonography Diagnosis and Imaging-Based Management of Thyroid Nodules: Revised Korean Society of Thyroid Radiology Consensus Statement and Recommendations”. Korean J Radiol 17(3): 370 - 395. 32. Malhi H. et al., 2014. “Echogenic foci in thyroid nodules: Significance of posterior acoustic artifacts”. AJR Am J Roentgenol 203: 1310 - 1316. 33. Middleton WD et al., 2017. “Multiinstitutional analysis of thyroid nodule risk stratification using the ACR-TIRADS”. Am J Roentgenol 208(6): 131 - 41. 34. Rebecca Smith-Bindman et al., 2013. “Risk of thyroid cancer based on thyroid ultrasound imaging characteristics: results of a population- based study”. JAMA Intern Med 173 (19): 1788 - 96. 35. Sakorafas GH, Giotakis J, Stafyla V (2005), "Papillary thyroid microcarcinoma: a surgical ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 146 perspective". Cancer Treat Rev, 31(6): 423 - 438. 36. Sara Ahmadi et al., 2018. “A direct comparison of the ATA and TI-RADS ultrasound scoring systems”. Endocr Pract 25(5): 413 - 422. 37. Shin JJ et al., 2015. “Impact of thyroid nodule size on prevalence and post-test probability of malignancy: a systematic review”. Laryngoscope 2015 125(1): 263 - 72. 38. Sophia C. Kamran et al., 2012. “Thyroid nodule size and prediction of cancer”. J Clin Endocrinol Metab 98 (2): 564 - 570. 39. Won-Jin Moon, 2008. “Benign and Malignant Thyroid Nodules: US Differentiation -- Multicenter Retrospective Study”. Radiology 247 (3): 762 - 770. 40. Yan Shen et al., 2019. “Comparison of Different Risk-Stratification Systems for the Diagnosis of Benign and Malignant Thyroid Nodules”. Oncology 9 (378): 1 - 8.
File đính kèm:
danh_gia_gia_tri_cua_viec_ap_dung_bang_phan_loai_tirads_theo.pdf

