Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại TIRADS theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp

Tỷ lệ mắc các hạt giáp đã tăng lên rất nhiều trong những năm gần đây. Nguyên nhân của sự gia tăng này có khả năng là do đa yếu tố, nhưng phần lớn là do siêu âm với độ phân giải cao được sử dụng rộng rãi cho chính tuyến giáp và các hạt giáp thường xuyên được phát hiện tình cờ trên các phương tiện hình ảnh khác. Trong khi hạt giáp phát hiện khi khám lâm sàng chỉ chiếm 2 - 6% dân số, thì khi siêu âm là 19 - 68%, và khi tử thiết thì tỷ lệ này là 8 - 65%, với tỷ lệ ác tính dao động từ 1,6% đến 12%[31]. Tại Việt Nam, theo Globocan Việt Nam 2018, số trường hợp ung thư tuyến giáp mới mắc là 5.418 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,3% (đứng hàng thứ 9). Số trường hợp tử vong do ung thư tuyến giáp là 528, chiếm tỷ lệ 0,46% (đứng hàng thứ 22) trong tất cả các trường hợp ung thư

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại TIRADS theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại TIRADS theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp

Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại TIRADS theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
141 
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA VIỆC ÁP DỤNG BẢNG PHÂN LOẠI 
TIRADS THEO ACR 2017 TRONG SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP 
BÙI THỊ THANH TRÚC1, HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN1, NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG1, 
NGUYỄN VŨ QUỲNH ANH1, ĐOÀN THỊ THÚY HẰNG1, LÊ LÝ TRỌNG HƯNG1 
1
 Bác sĩ Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỷ lệ mắc các hạt giáp đã tĕng lên rất nhiều 
trong những nĕm gần đây. Nguyên nhân của sự gia 
tĕng này có khả nĕng là do đa yếu tố, nhưng phần 
lớn là do siêu âm với độ phân giải cao được sử 
dụng rộng rãi cho chính tuyến giáp và các hạt giáp 
thường xuyên được phát hiện tình cờ trên các 
phương tiện hình ảnh khác. Trong khi hạt giáp phát 
hiện khi khám lâm sàng chỉ chiếm 2 - 6% dân số, thì 
khi siêu âm là 19 - 68%, và khi tử thiết thì tỷ lệ này là 
8 - 65%, với tỷ lệ ác tính dao động từ 1,6% đến 
12%[31]. Tại Việt Nam, theo Globocan Việt Nam 
2018, số trường hợp ung thư tuyến giáp mới mắc là 
5.418 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,3% (đứng hàng thứ 
9). Số trường hợp tử vong do ung thư tuyến giáp là 
528, chiếm tỷ lệ 0,46% (đứng hàng thứ 22) trong tất 
cả các trường hợp ung thư[23]. 
Vấn đề được đặt ra là phát hiện sớm ung thư 
tuyến giáp để điều trị tốt. Trong đó, siêu âm tuyến 
giáp, được coi như là một phương tiện đầu tay, 
là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có nhiều khả 
nĕng vượt trội, giúp đánh giá cấu trúc, hình thái 
của hạt giáp, từ đó gợi ý tính chất lành ác của 
tổn thương. 
Nĕm 2017, bảng phân loại ACR-TIRADS ra đời 
với nhiều ưu điểm về mặt thực hành, định hướng 
tiếp cận tính lành - ác của hạt giáp và quan trọng 
nhất là hướng đến chỉ định FNAC hạt giáp. 
Giá trị của các bảng phân loại TIRADS đã được 
đánh giá bằng một số nghiên cứu trên thế giới. 
Tuy nhiên tại Việt Nam, cho đến nay, các bảng phân 
loại này chưa được áp dụng một cách rộng rãi và có 
hệ thống, và tại TP. HCM cũng chưa có nghiên cứu 
nào đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại 
ACR-TIRADS 2017. Vì vậy chúng tôi muốn thực hiện 
nghiên cứu để đánh giá giá trị việc áp dụng bảng 
phân loại này trong siêu âm tuyến giáp hàng ngày 
với mong muốn có thêm tiếng nói chung giữa các 
bác sỹ chẩn đoán hình ảnh với các bác sỹ lâm sàng. 
Mặt khác, chúng tôi cũng mong muốn kết quả của 
nghiên cứu này có thể giúp ích cho việc quyết định 
sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS vào công việc 
thực hành siêu âm hàng ngày tại các bệnh viện cũng 
như cơ sở y tế khác ở Việt Nam. 
MỤC TIÊU 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định mối tương quan giữa kết quả siêu âm 
đánh giá hạt giáp bằng bảng phân loại ACR-TIRADS 
2017 với kết quả tế bào học và kết quả giải phẫu 
bệnh ở các bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp 
tại khoa Ngoại 3, khoa Ngoại 5 và khoa Ngoại 6 
Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 
01/06/2018 đến 10/09/2019. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Khảo sát các yếu tố dịch tễ học và bệnh học 
của mẫu khảo sát. 
Xác định mối tương quan giữa kết quả tế bào 
học với kết quả giải phẫu bệnh. 
Xác định mối tương quan giữa kết quả siêu âm 
sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017 với kết 
quả giải phẫu bệnh. 
Xác định mối tương quan giữa từng đặc điểm 
siêu âm với kết quả giải phẫu bệnh. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số đích: Tất cả bệnh nhân có hạt giáp 
(sờ thấy hoặc không sờ thấy). Dân số nghiên cứu: 
Tất cả bệnh nhân điều trị bệnh lý hạt giáp tại bệnh 
viện Ung Bướu TP. HCM. 
Dân số chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân được phẫu 
thuật điều trị bệnh lý hạt giáp tại khoa Ngoại 3, 
khoa Ngoại 5 và khoa Ngoại 6 bệnh viện Ung Bướu 
TP. HCM từ 01/06/2018 đến 10/09/2019. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
142 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất cả bệnh nhân của dân số chọn mẫu đáp 
ứng đủ các tiêu chuẩn sau: 
Đang được điều trị bệnh lý hạt giáp và có hồ sơ 
bệnh án tại khoa Ngoại III, khoa Ngoại V và khoa 
Ngoại VI bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh. 
Được siêu âm tuyến giáp và đánh giá hạt giáp 
bằng ACR-TIRADS 2017 và được chọc hút tế bào 
bằng kim nhỏ (FNA) trước khi phẫu thuật. 
Được phẫu thuật tuyến giáp và có kết quả giải 
phẫu bệnh. 
Các kết quả siêu âm, tế bào học (TBH) và giải 
phẫu bệnh (GPB) đều được thực hiện tại bệnh viện 
Ung Bướu TP. HCM. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các trường hợp không thỏa 1 trong các tiêu 
chuẩn chọn mẫu. 
Kết quả siêu âm không có hạt giáp. 
Kết quả siêu âm có hạt giáp nhưng không được 
đánh giá bằng bảng phân loại ACR - TIRADS 2017. 
Mẫu tiêu bản FNA không đạt yêu cầu 
(unsatisfactory smear). 
Bệnh nhân đã được phẫu thuật tuyến giáp với 
bất kỳ chẩn đoán nào trước đây. 
Hồi cứu hồ sơ bệnh án tại khoa. 
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống 
kê SPSS 11.5 for Windows. 
So sánh kết quả TBH và kết quả siêu âm với 
tiêu chuẩn vàng là kết quả GPB, để xác định độ 
nhạy, độ đặc hiệu, dương tính giả, âm tính giả, giá trị 
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, và độ chính 
xác của xét nghiệm tế bào học và của siêu âm. 
Mối tương quan giữa 2 biến định tính được 
kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (²) 
hoặc phép kiểm Fisher (khi có >20% số liệu nghiên 
cứu có giá trị < 5). 
Kiểm định trị trung bình của hai mẫu độc lập 
bằng phép kiểm t. 
Ngưỡng p = 0,05 được chọn là có ý nghĩa 
thống kê, với độ tin cậy 95%. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm có 280 
bệnh nhân, gồm 64 bệnh nhân có kết quả GPB lành 
tính và 216 bệnh nhân có kết quả GPB ác tính; 
với 300 hạt giáp, gồm 70 hạt giáp lành tính và 230 
hạt giáp ác tính. 
Các đặc điểm dịch tễ học và bệnh học 
Trong nghiên cứu này, không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê về tuổi trung bình và giới tính 
giữa hai nhóm bệnh nhân (p > 0,05). 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân 
Yếu tố Kết quả GPB Tất cả bệnh nhân (N = 280) Giá trị P 
 Lành tính (n = 64) Ác tính (n = 216) 
Tuổi trung bình 45 ± 13 43 ± 14 43 ± 13 0,608 
Giới tính 0,43 
Nam 6 (9,4%) 30 (13,9%) 36 (12,9%) 
Nữ 8 (90,6%) 186 (86,1%) 244 (87,1%) 
Mối tương quan giữa kết quả TBH với kết quả 
GPB 
Số hạt giáp ác tính chiếm hơn 3/4 mẫu nghiên 
cứu, trong đó hầu hết là carcinôm tuyến giáp dạng 
nhú (99,6%). Trong số các hạt giáp lành tính, phình 
giáp chiếm tỷ lệ cao nhất (84,3%). Kết quả này phù 
hợp với y vĕn[3,4]. 
Giá trị của xét nghiệm TBH: Độ nhạy 93%, 
độ đặc hiệu 88,6%, dương tính giả 11,4%, âm tính 
giả 6,9%, giá trị tiên đoán dương 96,4%, giá trị tiên 
đoán âm 79,5%, và độ chính xác 92%. Nếu so sánh 
với y vĕn, thì giá trị của xét nghiệm TBH trong 
nghiên cứu này có tỷ lệ dương tính giả và tỷ lệ âm 
tính giả cao hơn. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
143 
Mối tương quan giữa kết quả siêu âm sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017 với kết quả giải 
phẫu bệnh 
Bảng 2. Tỷ lệ ác tính theo hệ thống phân loại ACR-TIRADS 
Nghiên cứu Tỷ lệ ác tính 
TR1 TR2 TR3 TR4 TR5 
Middleton et al. (2017)[33] 0,3% 1,5% 4,8% 9,1% 35,0% 
Jayashree Mohanty (2019)[28] 0% 0% 0% 30% 56% 
Yan Shen et al. (2019)[40] 0% 0% 4,6% 14,5% 86,7% 
NC này 0% 2,5% 38,5% 84,5% 9,.7% 
Ủy ban ACR - TIRADS 20% 
Tỷ lệ ác tính (giá trị tiên đoán dương) của hạt giáp trong các nghiên cứu trên cũng như theo Ủy ban ACR-
TIRADS đều tĕng dần theo phân loại ACR-TIRADS, đặc biệt tĕng cao từ TIRADS 4. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. 
Nguy cơ ác tính cũng tĕng dần theo điểm số của hạt giáp được cho bởi bảng phân loại ACR - TIRADS. 
Bảng 3. Giá trị của siêu âm (sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS) trong gợi ý chẩn đoán hạt giáp 
lành/ ác qua các nghiên cứu 
Tác giả Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm Độ chính xác 
Yan Shen et al.[40] 88,2% 87,5% 86,7% 8,0% 87,8% 
NC này 97,4% 78,6% 93,7% 77,5% 93,0% 
Để so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các test 
chẩn đoán (siêu âm theo bảng phân loại TI-RADS), 
chúng tôi sử dụng diện tích dưới đường cong ROC 
của phân loại ACR-TIRADS trong chẩn đoán hạt 
giáp ác tính. Kết quả nhận được là AUC bằng 0,944 
(p < 0,001). Chọn điểm cắt (cut - off) là TIRADS 4 
vì có chỉ số J (Joudex index) cao nhất (0,76, với độ 
nhạy 97,4% và độ đặc hiệu 78,6%). 
Tương tự, diện tích dưới đường cong ROC 
(AUC) của điểm số của hạt giáp trong chẩn đoán hạt 
giáp ác tính là 0,962 (p < 0,001). Điểm cắt (cut - off) 
được chọn là 6 điểm. 
Như vậy khi hạt giáp có phân loại ACR-TIRADS 
tối thiểu là TIRADS 4 (hoặc có điểm số tối thiểu là 6) 
thì có giá trị chẩn đoán hạt giáp ác tính, với độ nhạy, 
độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán 
âm, và độ chính xác lần lượt là 97,4% 78,6%, 
97,8%, 25,4%, và 74,7% (81,7%, 97,1%, 98,9%, 
62,8%, và 85,3%). 
Mối tương quan giữa từng đặc điểm siêu âm với 
kết quả GPB 
Các hạt giáp ác tính có kích thước nhỏ hơn 
đáng kể so với các hạt giáp lành tính, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (18 ± 13mm so với 35 ± 14mm; 
P < 0,001). 
Các đặc điểm siêu âm có giá trị phân biệt hạt 
giáp lành tính và ác tính với sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,005): Thành phần đặc, echo kém, 
echo rất kém, chiều cao lớn hơn chiều ngang, bờ 
không đều hoặc bờ đa cung, xâm lấn vỏ bao, và vi 
vôi hóa. 
Bảng 4. Độ mạnh của mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh siêu âm 
với nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp 
Đặc điểm Hệ số hồi quy B Sai số chuẩn S.E Hệ số Wald df Giá trị P Exp (B) (KTC 95%) 
Thành phần đặc 2,400 0,648 13,712 1 0,000 1,023 (3,095 - 39,264) 
Echo kém 0,300 0,648 0,215 1 0,643 2,381 (0.379 - 4809) 
Chiều cao > chiều ngang 0,741 1,147 0,417 1 0,518 2,098 (0,222 - 19,869) 
Bờ không đều hoặc bờ đa cung 2,407 0,821 8,606 1 0,003 11,106 (2,223 - 55,476) 
Đốm nhỏ echo dày/ vi vôi hóa 3,764 1,168 10,390 1 0,001 43,102 (4,372 - 424,964) 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
144 
Như vậy, hạt giáp có thành phần đặc, có bờ không đều hoặc bờ đa cung, hoặc có đốm nhỏ echo dày 
hoặc vi vôi hóa thì nguy cơ ác tính tĕng lên lần lượt là 11, 11 và 43 lần. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát 280 bệnh nhân, với 300 hạt giáp 
tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, chúng tôi nhận 
thấy: 
* Nữ giới chiếm đa số. Số hạt giáp ác tính 
chiếm hơn ¾ mẫu nghiên cứu, trong đó hầu hết 
là carcinôm tuyến giáp dạng nhú (99,6%). Sự xâm 
lấn vỏ bao xảy ra ở gần ½ trường hợp ung thư 
tuyến giáp. 
Nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của người sờ 
thấy hạt giáp thấp hơn người không sờ thấy hạt giáp 
0,363 lần (KTC 95% của OR là 0,175 - 0,754). 
Giá trị của xét nghiệm TBH trong chẩn đoán 
hạt giáp: Độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 88,6%, dương 
tính giả 11,4%, âm tính giả 6,9%, giá trị tiên đoán 
dương 96,4%, giá trị tiên đoán âm 79,5%, và độ 
chính xác 92%. 
* ACR-TIRADS được nhận thấy là hệ thống 
phân loại chính xác và đặc hiệu để phân tầng nguy 
cơ ác tính của các hạt giáp dựa vào các đặc điểm 
siêu âm. 
Giá trị của siêu âm trong gợi ý chẩn đoán hạt 
giáp lành/ác: Độ nhạy 97,4%, độ đặc hiệu 78,6%, 
dương tính giả 21,4%, âm tính giả 2,6%, giá trị tiên 
đoán dương 93,7%, giá trị tiên đoán âm 77,5%, 
và độ chính xác 93%. 
Nguy cơ ác tính của hạt giáp tĕng dần theo 
phân loại ACR-TIRADS và theo điểm số của 
hạt giáp, với giá trị tiên đoán dương với TR1, TR2, 
TR3, TR4, và TR5 lần lượt là 0%, 2,5%, 38,5%, 
84,5% và 98,7%. 
Diện tích dưới đường cong ROC (AUC) của 
phân loại ACR-TIRADS và của điểm số của hạt giáp 
trong chẩn đoán hạt giáp ác tính lần lượt là 0,944 và 
0,962 (p < 0,001). Điểm cắt (cut - off) được chọn là 
TIRADS 4 và 6 điểm. 
* Các đặc điểm siêu âm có giá trị phân biệt hạt 
giáp lành tính và ác tính với sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,005): Thành phần đặc, echo kém, 
echo rất kém, chiều cao lớn hơn chiều ngang, bờ 
không đều hoặc bờ đa cung, xâm lấn vỏ bao, và vi 
vôi hóa. 
Các hạt giáp ác tính có kích thước nhỏ hơn 
đáng kể so với các hạt giáp lành tính, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (18 ± 13mm so với 35 ± 14mm; 
P < 0,001). 
Hạt giáp có thành phần đặc, có bờ không đều 
hoặc bờ đa cung, hoặc có đốm nhỏ echo dày hoặc vi 
vôi hóa thì nguy cơ ác tính tĕng lên lần lượt là 11, 11 
và 43 lần. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Thị Thanh Trúc, 2011. “Giá trị của siêu âm 
trong chẩn đoán các hạt giáp”. Tạp chí Ung thư 
học Việt Nam số 3 - 2011, tr. 645 - 648. 
2. Đỗ Tất Giao, 2013. “Nghiên cứu giá trị của siêu 
âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. Tạp chí 
Ung thư học Việt Nam số 4 - 2013, tr. 497 - 501. 
3. Hứa Thị Ngọc Hà và cs., 2003, “Đối chiếu siêu 
âm - tế bào học - giải phẫu bệnh các nhân giáp”, 
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 7(3): tr.57 - 62. 
4. Ngô Viết Thịnh và cs., 2014. “Chẩn đoán và xử 
trí carcinôm tuyến giáp dạng nhú kích thước 
nhỏ”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 
số 3 - 2014, tr. 78 - 86. 
5. Trần Vĕn Tuấn và cs., 2011. “Nghiên cứu đặc 
điểm hình ảnh của siêu âm trong chẩn đoán ung 
thư tuyến giáp”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 
số 3 - 2011, tr. 132 - 135. 
6. Triệu Thị Hoàng Lâm và Đặng Công Thuận, 
2018. “Nghiên cứu giá trị của hệ thống TIRADS 
trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. 
7. Ahuja A. et al., 1996. “Clinical significance of the 
comet-tail artifact in thyroid ultrasound”. J Clin 
Ulatrasound 24 (3): 129 - 133. 
8. Ajmal S. et al., 2015. “The natural history of the 
benign thyroid nodule: what is the appropriate 
follow-up strategy?” J Am Coll Surg 220 (6): 
987 - 992. 
9. Alexander EK et al., 2003. “Natural history of 
benign solid and cystic thyroid nodules”. Ann 
Intern Med 138 (4): 315 - 318. 
10. Amar Udare, 2019. “TIRADS ACR: What 
radiologists need to know!”, April 26, 2019 
. 
11. Anna Skowrońska et al., 2018. “Accuracy of EU-
TIRADS in the valuation of thyroid nodule 
malignancy in reference to the post - surgery 
histological results”. Pol J Radiol 88: e579 - 
e586. 
12. Antonio Rahal Junior et al., 2016. “Correlation of 
TI - RADS and fine needle aspiration: experience 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
145 
in 1,000 nodules”. Einstein (Sao Paulo) 14 (2): 
119 - 123. 
13. Anuradha Chandramohan et al., 2016. “Is 
TIRADS a practical and accurate system for use 
in daily clinical pratice”. Indian J Radiol Imaging 
26(1): 145 - 152. 
14. Arun C. Nachiappan et al., 2014. “The Thyroid: 
Review of Imaging Features and Biopsy 
Techniques with Radiologic-Pathologic 
Correlation”. Radio Graphics 34 (2014): 
276 - 293. 
15. Asanuma K. et al., 2001. “The rate of tumour 
growth does not distinguish between malignant 
and benign thyroid nodules”. Eur J Surg 167 (2): 
102 - 105. 
16. Beland MD et al., 2011. “Nonshadowing 
echogenic foci in thyroid nodules: are certain 
appearance enogh to avoi thyroid biopsy?” J 
Ultrasound Med 30 (6): 753 - 760. 
17. Bryan K. Chan et al., 2003. “Common and 
Uncommon Sonographic Features of Papillary 
Thyroid Carcinoma”. J Ultrasound Med 22: 
1083 - 1090. 
18. Bryan R. Haugen et al., 2015. “ATA 
Management Guidelines for Adult Patients with 
Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid 
Cancer: The ATA Guidelines Task Force on 
Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid 
Cancer”. Thyroid 26 (1): 1 - 133. 
19. David S. Cooper et al., 2009. “Revised ATA 
management guidelines for patients with thyroid 
nodules and differentiated thyroid cancer”. 
Thyroid 19 (11): 1167 - 1213. 
20. Edward G. Grant et al., 2015. “ACR TI-RADS: 
White Paper of the ACR TI-RADS Committee”. J 
Am Coll Radiol 12 (12A): 1272 - 1279. 
21. Erdogan MF et al., 2006. “Natural course of 
benign thyroid nodules in a moderately iodine-
deficient area”. Clin Endocrinol (Oxf) 65 (6): 767-
771. 
22. Franklin N. Tesler et al., 2017. “ACR TI-RADS: 
White Paper of the ACR TI-RADS Committee”. J 
Am Coll Radiol 14 (5): 587 - 595. 
23. Freddie Bray et al., 2018. “Global Cancer 
Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of 
Incidence and Mortality Worldwide for 36 
Cancers in 185 Countries”. CA Cancer J Clin 68: 
394 - 424. 
24. Giorgo Granin et al., 2019. “Reducing the 
Number of Unnecessary Thyroid Biopsies While 
Improving Diagnostic Accuracy: Toward the 
“Right TIRADS”. J Clin Endocrinol Metab 104(1): 
95 - 102. 
25. Gokulakrishnan Periakaruppan et al., 2018. 
“Correlation between Ultrasound-based TIRADS 
and Bethesda System for Reporting Thyroid-
cytopathology: 2-year Expirience at a Tertiary 
Care Center in India”. Indian J Endocrinol Metab 
22(5): 651 - 655. 
26. Hoang JK et al., 2007. “US Features of Thyroid 
Malignancy: Pearls and Pitfalls”. Radiographics 
27 (3): 847 - 860. 
27. Kim EK et al., 2002. “New Sonographic Criteria 
for Recommending FNAB of Nonpalpable Solid 
Nodules of the Thyroid”. AJR Am J Roengenol 
178(3): 687 - 691. 
28. Jayashree Mohanty et al., 2019. “Role of ACR-
TIRADS in risk stratification of thyroid nodules”. 
Int J Res Med Sci 7(4): 1039 - 1043. 
29. Jin Young Kwak et al, 2013. “Image Reporting 
and Characterization System for Ultrasound 
Features of Thyroid Nodules: Multicentric Korean 
Retrospective Study”. Korean J Radiol 14(1): 
117. 
30. Jin Young Kwak et al., 2017. “Diagnosis and 
Management of Small Thyroid Nodules: A 
Comparative Study with Six Guidelines for 
Thyroid Nodules”. Radiology 283 (2): 560-569. 
31. Jung Hee Shin et al., 2016. “Ultrasonography 
Diagnosis and Imaging-Based Management of 
Thyroid Nodules: Revised Korean Society of 
Thyroid Radiology Consensus Statement and 
Recommendations”. Korean J Radiol 17(3): 
370 - 395. 
32. Malhi H. et al., 2014. “Echogenic foci in thyroid 
nodules: Significance of posterior acoustic 
artifacts”. AJR Am J Roentgenol 203: 
1310 - 1316. 
33. Middleton WD et al., 2017. “Multiinstitutional 
analysis of thyroid nodule risk stratification using 
the ACR-TIRADS”. Am J Roentgenol 208(6): 
131 - 41. 
34. Rebecca Smith-Bindman et al., 2013. “Risk of 
thyroid cancer based on thyroid ultrasound 
imaging characteristics: results of a population-
based study”. JAMA Intern Med 173 (19): 
1788 - 96. 
35. Sakorafas GH, Giotakis J, Stafyla V (2005), 
"Papillary thyroid microcarcinoma: a surgical 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
146 
perspective". Cancer Treat Rev, 31(6): 
423 - 438. 
36. Sara Ahmadi et al., 2018. “A direct comparison 
of the ATA and TI-RADS ultrasound scoring 
systems”. Endocr Pract 25(5): 413 - 422. 
37. Shin JJ et al., 2015. “Impact of thyroid nodule 
size on prevalence and post-test probability of 
malignancy: a systematic review”. Laryngoscope 
2015 125(1): 263 - 72. 
38. Sophia C. Kamran et al., 2012. “Thyroid nodule 
size and prediction of cancer”. J Clin Endocrinol 
Metab 98 (2): 564 - 570. 
39. Won-Jin Moon, 2008. “Benign and Malignant 
Thyroid Nodules: US Differentiation -- 
Multicenter Retrospective Study”. Radiology 247 
(3): 762 - 770. 
40. Yan Shen et al., 2019. “Comparison of Different 
Risk-Stratification Systems for the Diagnosis of 
Benign and Malignant Thyroid Nodules”. 
Oncology 9 (378): 1 - 8. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_gia_tri_cua_viec_ap_dung_bang_phan_loai_tirads_theo.pdf