Đánh giá độc tính cấp, hoạt tính androgen và tác dụng tăng lực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm

Mục tiêu: Đánh giá độc tính cấp, hoạt tính androgen và tác dụng tăng lực của viên nang

Trường xuân CB (TXCB) trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Viên nang

TXCB là sản phẩm nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Cao Bằng, đạt tiêu chuẩn cơ sở. Đánh giá

độc tính cấp theo hướng dẫn của OECD, hoạt tính androgen được đánh giá trên chuột cống

đực non thiến bằng thử nghiệm Hershberger theo hướng dẫn 441 của OECD. Tác dụng tăng

lực tiến hành theo phương pháp chuột bơi kiệt sức. Kết quả: Viên nang TXCB với liều 15 g/kg

thể trọng/ngày là liều cao nhất có thể dung nạp được trên chuột nhắt trắng không làm chết

chuột và không làm xuất hiện bất kỳ dấu hiệu ngộ độc nào. Viên nang TXCB liều 0,42 g/kg thể

trọng và 0,84 g/kg thể trọng đã thể hiện hoạt tính androgen khi đánh giá bằng thử nghiệm

Hershberger, làm tăng trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ gồm túi tinh, tuyến Cowper và cơ

nâng hậu môn trên chuột cống đực non thiến. Viên nang TXCB liều 0,72 g/kg thể trọng và 1,44 g/kg

thể trọng làm tăng thời gian bơi của chuột nhắt trắng. Kết luận: Viên nang TXCB không thể

hiện độc tính cấp khi cho chuột nhắt trắng uống đến mức liều 15 g/kg thể trọng, có hoạt tính

androgen và tác dụng tăng lực khi đánh giá trên thực nghiệm.

pdf 5 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá độc tính cấp, hoạt tính androgen và tác dụng tăng lực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá độc tính cấp, hoạt tính androgen và tác dụng tăng lực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm

Đánh giá độc tính cấp, hoạt tính androgen và tác dụng tăng lực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 3 
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP, HOẠT TÍNH ANDROGEN VÀ TÁC DỤNG 
TĂNG LỰC CỦA VIÊN NANG TRƯỜNG XUÂN CB TRÊN 
ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM 
Vũ Ngọc Thắng1,2, Nguyễn Hoàng Ngân1, Nguyễn Minh Phương1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá độc tính cấp, hoạt tính androgen và tác dụng tăng lực của viên nang 
Trường xuân CB (TXCB) trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Viên nang 
TXCB là sản phẩm nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Cao Bằng, đạt tiêu chuẩn cơ sở. Đánh giá 
độc tính cấp theo hướng dẫn của OECD, hoạt tính androgen được đánh giá trên chuột cống 
đực non thiến bằng thử nghiệm Hershberger theo hướng dẫn 441 của OECD. Tác dụng tăng 
lực tiến hành theo phương pháp chuột bơi kiệt sức. Kết quả: Viên nang TXCB với liều 15 g/kg 
thể trọng/ngày là liều cao nhất có thể dung nạp được trên chuột nhắt trắng không làm chết 
chuột và không làm xuất hiện bất kỳ dấu hiệu ngộ độc nào. Viên nang TXCB liều 0,42 g/kg thể 
trọng và 0,84 g/kg thể trọng đã thể hiện hoạt tính androgen khi đánh giá bằng thử nghiệm 
Hershberger, làm tăng trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ gồm túi tinh, tuyến Cowper và cơ 
nâng hậu môn trên chuột cống đực non thiến. Viên nang TXCB liều 0,72 g/kg thể trọng và 1,44 g/kg 
thể trọng làm tăng thời gian bơi của chuột nhắt trắng. Kết luận: Viên nang TXCB không thể 
hiện độc tính cấp khi cho chuột nhắt trắng uống đến mức liều 15 g/kg thể trọng, có hoạt tính 
androgen và tác dụng tăng lực khi đánh giá trên thực nghiệm. 
* Từ khóa: Độc tính cấp; Hoạt tính androgen; Tác dụng tăng lực; Viên nang Trường xuân CB. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, các chế phẩm ở dạng bào 
chế hiện đại từ dược liệu và các bài thuốc 
cổ truyền được sử dụng ngày càng nhiều. 
Tuy nhiên, trước khi được đưa vào sử 
dụng trên người, các sản phẩm này cần 
phải được đánh giá về tính an toàn và 
tác dụng sinh học. Viên nang TXCB là 
sản phẩm nghiên cứu từ bài thuốc được 
sử dụng theo y học cổ truyền. Vì thế, 
nghiên cứu này được thực hiện nhằm: 
Đánh giá độc tính cấp, hoạt tính androgen 
và tác dụng tăng lực của chế phẩm. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Vật liệu nghiên cứu 
Viên nang TXCB do Trung tâm Nghiên 
cứu Ứng dụng Sản xuất thuốc, Học viện 
Quân y sản xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở. 
2. Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng chủng Wiss trưởng 
thành, khỏe mạnh trọng lượng 20 - 25g; 
chuột cống trắng chủng Wistar được cung 
cấp bởi Ban Cung cấp động vật thí nghiệm, 
Học viện Quân y. Chuột được nuôi trong
1Học viện Quân y 
2Viện Kiểm nghiệm, Nghiên cứu Dược và Trang thiết bị y tế Quân đội 
Người phản hồi: Vũ Ngọc Thắng ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 17/7/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 07/8/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 4 
điều kiện môi trường nhiệt độ, độ ẩm đạt 
tiêu chuẩn, được ăn thức ăn dạng hạt pellet, 
uống nước sạch tự do. 
3. Phương pháp tiến hành 
Độc tính cấp: Tiến hành theo hướng 
dẫn của OECD [7]. Trước khi tiến hành 
thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm. 
Từng lô chuột nhắt trắng, mỗi lô 10 con, 
được uống mẫu thuốc nghiên cứu theo 
liều tăng dần. Tìm liều cao nhất không 
gây chết chuột (0%), liều thấp nhất gây 
chết chuột hoàn toàn (100%) và các liều 
trung gian. Sau đó, theo dõi số lượng 
chuột chết ở mỗi lô trong vòng 72 giờ sau 
khi cho chuột uống thuốc lần cuối và theo 
dõi tình trạng chung của chuột (hoạt động, 
ăn uống, bài tiết) ở mỗi lô trong vòng 
14 ngày. Từ đó, xây dựng đồ thị tuyến tính 
để xác định LD50 của thuốc thử (nếu có) [1]. 
Đánh giá hoạt tính androgen: Chuột 
cống trắng đực chưa trưởng thành (42 ngày 
tuổi) được thiến theo phương pháp của 
Ottani và CS [8], chia vào 4 lô, mỗi lô 
10 con. Lô 1 (lô chứng): uống nước cất; 
lô 2 (lô dùng testosteron propionat - TP): 
tiêm dưới da TP với liều 0,2 mg/kg thể 
trọng trong 10 ngày; lô 3 và lô 4: uống 
TXCB với liều 0,42 và 0,84 g/kg thể trọng. 
Ở ngày thứ 11, giết chuột để đánh giá 
các chỉ tiêu nghiên cứu. Túi tinh, tuyến 
tiền liệt, tuyến Cowper, đầu dương vật và 
cơ nâng hậu môn được mổ lấy cẩn thận 
và cân. Nghiên cứu được tiến hành theo 
hướng dẫn số 441 của OECD [9]. 
Đánh giá tác dụng tăng lực: Theo 
phương pháp chuột bơi kiệt sức [2]. 
Chuột nhắt trắng, 40 con. Chuột được 
mang vào đuôi một tải trọng bằng 5% thể 
trọng, cho chuột bơi trong thùng nước có 
kích thước 90 × 45 × 45 cm, chiều cao 
cột nước 35 cm, nhiệt độ 29 ± 10C [10]. 
Chuột được cho bơi lần 1, xác định thời 
gian bơi lần 1 (T1) tính từ khi chuột được 
thả vào thùng nước, bơi đến khi chìm 
khỏi mặt nước 20 giây và không trồi 
lên được nữa, vớt chuột ra thấm khô. 
Cho chuột nghỉ 5 phút, chia lô thí nghiệm, 
mỗi lô 10 chuột: 
+ Lô 1 (lô chứng): Uống dung dịch natri 
clorid 0,9%, liều 0,15 ml/10g. 
+ Lô 2 (lô tham chiếu): Uống dịch chiết 
nhân sâm, liều 0,15 ml/10g. 
+ Lô 3 (trị 1): Uống TXCB, liều 0,72 g/kg. 
+ Lô 4 (trị 2): Uống TXCB, liều 1,44 g/kg. 
Sau khi cho chuột uống 60 phút, cho 
chuột bơi lần 2 (T2). Tiếp tục cho chuột 
uống trong 7 ngày, mỗi ngày một lần vào 
một giờ nhất định, đến ngày thứ 7, sau khi 
cho uống 60 phút, cho chuột bơi lần 3 (T3). 
4. Phân tích số liệu 
Kết quả được thể hiện dưới dạng giá 
trị X ± SD. Sử dụng phân tích phương sai 
1 chiều (One-way ANOVA) và post hoc 
least-significant differences (LSD) để 
xác định sự khác biệt giữa các nhóm. 
Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05. Phân tích dữ liệu bằng phần 
mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
 BÀN LUẬN 
1. Độc tính cấp 
Bảng 1: Kết quả đánh giá độc tính cấp 
của TXCB. 
Số chuột 
sống/chết Lô 
chuột 
Số 
chuột 
Tổng liều 
sử dụng 
(g/kg thể 
trọng/ngày) Sau 24 giờ 
Sau 
72 giờ 
Lô 1 10 7,5 10/0 10/0 
Lô 2 10 9,0 10/0 10/0 
Lô 3 10 10,5 10/0 10/0 
Lô 4 10 12,0 10/0 10/0 
Lô 5 10 13,5 10/0 10/0 
Lô 6 10 15,0 10/0 10/0 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 5 
Ở tất cả các lô, không có chuột nào 
chết sau 24 giờ và sau 72 giờ uống thuốc. 
Ngoài ra, khi theo dõi đến 14 ngày sau khi 
uống liều cuối cùng, chuột ở các lô đều 
khỏe mạnh, không xuất hiện triệu chứng 
bất thường hoặc dấu hiệu ngộ độc nào. 
Tất cả chuột vận động bình thường, thở 
bình thường, lông mượt, mắt trong, phân khô. 
Như vậy, chưa tìm thấy LD50 của viên 
nang TXCB theo đường uống trên chuột 
nhắt trắng. Với mức liều cao nhất có thể 
cho chuột uống trong 24 giờ là 15,0 g/kg 
thể trọng, không xuất hiện độc tính cấp. 
Điều này cũng phù hợp với y văn: Chưa 
ghi nhận thấy độc tính cấp của các thành 
phần dược liệu của viên nang TXCB 
(TXCB có thành phần: Lộc nhung, Thạch 
hộc tía, Tỏa dương, Dâm dương hoắc, 
Ba kích, Câu kỷ tử, Sâm cau và Ngưu 
đại lực) [3, 11, 12]. 
 2. Hoạt tính androgen 
Bảng 2: Hoạt tính androgen của TXCB trên chuột cống đực non thiến. 
Lô nghiên cứu (g, X ± SD, n = 10) Trọng lượng 
tương đối cơ quan Chứng TP 0,2 mg/kg TXCB 0,42 g/kg TXCB 0,84 g/kg 
Túi tinh 0,273 ± 0,047 0,403 ± 0,104* 0,354 ± 0,089* 0,368 ± 0,082* 
Tuyến tiền liệt 0,098 ± 0,022 0,123 ± 0,023* 0,116 ± 0,021 0,114 ± 0,017 
Tuyến Cowper 0,019 ± 0,011 0,031 ± 0,009* 0,028 ± 0,006* 0,029 ± 0,005* 
Đầu dương vật 0,031 ± 0,013 0,033 ± 0,010 0,035 ± 0,007 0,034 ± 0,010 
Cơ nâng hậu môn 0,350 ± 0,030 0,398 ± 0,050* 0,392 ± 0,043* 0,394 ± 0,043* 
*: Khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05) so với nhóm chứng 
Kết quả: Ở lô dùng TP, trọng lượng 
tương đối của túi tinh, tuyến tiền liệt, 
tuyến Cowper và cơ nâng hậu môn cao 
hơn có ý nghĩa so với lô chứng (p < 0,05). 
Ở các lô dùng TXCB, trọng lượng tương 
đối của túi tinh, tuyến Cowper và cơ nâng 
hậu môn cũng cao hơn có ý nghĩa so với 
lô chứng (p < 0,05). 
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng mô 
hình chuột cống đực non thiến để đánh 
giá hoạt tính androgen của TXCB, đây là 
mô hình in vivo có nhiều ưu điểm và 
được nhiều tác giả sử dụng. Về các lô sử 
dụng chế phẩm nghiên cứu, ở cả 2 mức 
liều 0,42 g/kg thể trọng/ngày và 0,84 g/kg 
thể trọng/ngày đều có sự tăng đáng kể về 
khối lượng tương đối của túi tinh, tuyến 
Cowper và cơ nâng hậu môn so với lô 
chứng (p < 0,05). Như vậy, chế phẩm ở 
2 mức liều thử nghiệm đã thể hiện hoạt 
tính androgen (tăng trọng lượng tương 
đối của 3/5 mô - cơ quan). Điều này giải 
thích là do tác dụng của các dược liệu 
chứa trong chế phẩm. 
 Trong thành phần của chế phẩm 
nghiên cứu có chứa 8 dược liệu, trong đó 
Tỏa dương đã được chứng minh có hoạt 
tính androgen. Cụ thể, theo Nguyễn Thanh 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 6 
Hương và CS, cao lỏng Tỏa dương liều 
1,4 g/kg thẻ trọng làm tăng rõ rệt khối 
lượng túi tinh, tuyến Cowper, cơ nâng 
hậu môn so với lô chứng (p < 0,05), 
nhưng không làm tăng khối lượng bao 
quy đầu và tuyến tiền liệt trên chuột cống 
đực non thiến [4]. 
Ngoài ra, đã ghi nhận một số báo cáo 
về hoạt tính androgen của Sâm cau và 
Ba kích. Theo các nghiên cứu này, dịch 
chiết thân rễ Sâm cau liều 350 mg/kg và 
525 mg/kg, trong thời gian 3 tuần làm 
tăng trọng lượng túi tinh, tuyến tiền liệt, 
nồng độ testosteron trong máu trên mô 
hình chuột cống trưởng thành không thiến 
và chuột non thiến [5]. Cao khô Ba kích ở 
liều thử 200 mg/kg thể trọng trên chuột 
nhắt trắng làm tăng trọng lượng túi tinh, 
tuyến Cowper, cơ nâng hậu môn - hành 
hang và tăng nồng độ testosteron trong 
huyết tương có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm chứng [6]. 
3. Tác dụng tăng lực 
Bảng 3: Thời gian bơi của chuột sau khi uống 60 phút. 
Thời gian bơi của chuột (phút) 
(X ± SD, n = 10) Lô nghiên cứu 
T1 T2 
% thời gian bơi lần 
2/bơi lần 1 
Lô 1 77,15 ± 9,71 49,73b ± 13,65 64,19b ± 14,81 
Lô 2 76,27 ± 11,30 62,60 ± 6,99 83,11 ± 10,60 
Lô 3 76,66 ± 8,54 62,32 ± 9,70 81,20 ± 7,40 
Lô 4 77,22 ± 10,53 63,71 ± 7,40 83,23 ± 10,66 
b: Khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05) trong một cột 
Bảng 4: Thời gian bơi của chuột sau khi uống TXCB trong 7 ngày. 
Thời gian bơi của chuột (phút) (X ± SD, n = 10) 
Lô nghiên cứu 
T1 T3 
% thời gian bơi 
lần 3/bơi lần 1 
Lô 1 77,15 ± 9,71 79,66b ± 10,69 103,32b ± 6,69 
Lô 2 76,27 ± 11,30 96,05 ± 13,45 127,80 ± 22,49 
Lô 3 76,66 ± 8,54 95,23 ± 12,61 124,86 ± 15,96 
Lô 4 77,22 ± 10,53 98,62 ± 14,71 131,09 ± 32,80 
b: Khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05) trong một cột 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 7 
Kết quả: Ở các lô uống dịch chiết 
Nhân sâm và TXCB đều tăng đáng kể về 
thời gian bơi của chuột so với lô chứng 
(p < 0,05). Như vậy, TXCB liều 0,72 và 
1,44 g/kg có tác dụng tăng lực trên mô 
hình chuột nhắt bơi kiệt sức. Dịch chiết 
cồn Sâm cau liều 0,5 g/kg có tác dụng 
tăng lực thông qua việc tăng khả năng 
bám trụ quay của chuột nhắt sau 14 ngày 
uống mẫu nghiên cứu [3]; Ngưu đại lực 
có tác dụng tăng lực, chống mệt mỏi [10]; 
Lộc nhung có tác dụng cải thiện sự thích 
nghi sinh lý trong quá trình rèn luyện 
sức bền. 
KẾT LUẬN 
Chưa xác định được liều LD50 khi đã 
dùng tới liều tối đa là 15 g/kg thể trọng 
trên chuột nhắt trắng. TXCB liều 0,42 g/kg 
thể trọng và 0,84 g/kg thể trọng có hoạt 
tính androgen khi đánh giá trên chuột 
cống đực non thiến. TXCB liều 0,72 g/kg 
thể trọng và 1,44 g/kg thể trọng có tác 
dụng tăng lực trên chuột nhắt trắng khi 
đánh giá trên mô hình chuột bơi kiệt sức. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Trung Đàm. Phương pháp xác định 
độc tính của thuốc. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội 
2014. 
2. Viện Dược liệu. Phương pháp nghiên 
cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. 
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội 
2006. 
3. Phạm Thị Nguyệt Hằng, Nguyễn Văn 
Khiêm, Nguyễn Văn Khởi. Nghiên cứu độc 
tính cấp, bán trường diễn và tác dụng tăng 
lực của cao chiết cồn sâm cau. Tạp chí Dược 
liệu 2017; 4(22):239-247. 
4. Nguyễn Thanh Hương, Nguyễn Trần Thị 
Giáng Hương, Phan Anh Tuấn và CS. Nghiên 
cứu hoạt tính androgen của cao lỏng Tỏa 
dương (Balanophora laxiflora) trên chuột đực. 
Tạp chí Nghiên cứu Y học 2015; 96(4):31-40. 
5. Phạm Thị Hương Nhàn. Đánh giá độc 
tính bán trường diễn và sơ bộ nghiên cứu tác 
dụng kiểu androgen của cây Sâm cau Việt Nam 
(Curculigo orchioides Gaertn.) trên động vật 
thực nghiệm, Luận văn Thạc sĩ Y học. Học viện 
Y Dược học Cổ truyền Việt Nam 2017. 
6. Nguyễn Thị Liên, Trần Thị Thu Trang, 
Hoàng Thị Thanh Thảo và CS. Nghiên cứu 
tác dụng hướng sinh dục nam của cao Ba 
kích trên thực nghiệm. Tạp chí Dược học 
2020; 3(60):29-33. 
7. OECD. Test No.420: Acute Oral Toxicity - 
Fixed Dose Procedure 2002. 
8. Ottani A, Daniela G, Francesca F. 
Modulatory activity of sildenafil on copulatory 
behaviour of both intact and castrated male 
rats. Pharmacology Biochemistry and Behavior 
2002; 72(3):717-722. 
9. OECD. OECD Guideline for testing of 
chemicals. Hershberger bioassay in rats: 
A short-term screening assay for (Anti) 
androgennic properties. TG 441, Editor^Editor. 
OECD Paris 2009. 
10. Tang H, Zhao T, Sheng Y, et al. 
Dendrobium officinale Kimura et Migo: 
A review on its ethnopharmacology, 
phytochemistry, pharmacology, and 
industrialization. Evidence-based complementary 
and alternative medicine 2017; Article ID 
7436259:19. 
11. Zhao XN, Wang XF, Liao JB, et al. 
Antifatigue Effect of Millettiae speciosae 
champ (Leguminosae) extract in mice. 
Tropical Journal of Pharmaceutical Research 
2015; 14(3):479-485. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_doc_tinh_cap_hoat_tinh_androgen_va_tac_dung_tang_lu.pdf