Đánh giá độ lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng phương pháp chụp xạ hình với Tc 99m-DTPA

Mở đầu: Độ lọc cầu thận là một thông số rất có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các bệnh nhân (BN)

bệnh thận mạn.

Mục tiêu: Đánh giá độ lọc cầu thậnbằng phương pháp chụp xạ hình với Tc99m-DTPA ở các bệnh nhân

tăng huyết áp nguyên phát và tìm hiểu mối liên quan giữa độ lọc cầu thậnbằng xạ hình Tc99m-DTPA với một

số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Kết quả: Độ lọc cầu thận bằng phương pháp này là 65,1  28,7 ml/phút; Độ lọc cầu thận của thận phải là

31,2  15,2 ml/phút tương đương với thận trái 31,8  14,8 ml/phút, p>0,05. Số BN có ĐLCT<60 ml/phút="">

36,9%. Bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm dần theo thời gian mắc bệnh THA và mức độ nặng của THA. Thời

gian mắc bệnh THA càng dài, độ tăng huyết áp càng cao thì độ lọc cầu thậncàng thấp, với p<>

Kết luận: Có mối tương quan nghịch giữa độ lọc cầu thận với nồng độ creatinin huyết thanh, r = -0,64

(p<0,001) và="" quan="" hệ="" này="" chặt="" hơn="" ở="" nhóm="" bn="" có="" độ="" lọc="" cầu=""><60 ml/phút,="" r="-0,74"><0,001). xạ="">

thận Tc99m-DTPA cho kết quả về độ lọc cầu thận cao hơn giá trị tương ứng theo phương pháp ước tính độ lọc

cầu thận của Cockroft-Gault (65,1  28,7 ml/phút so với 54,1  23,4 ml/phút), với p<>

pdf 7 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá độ lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng phương pháp chụp xạ hình với Tc 99m-DTPA", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá độ lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng phương pháp chụp xạ hình với Tc 99m-DTPA

Đánh giá độ lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng phương pháp chụp xạ hình với Tc 99m-DTPA
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 
321 
ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 
NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỤP XẠ HÌNH 
VỚI Tc 99m-DTPA 
Đào Tiến Mạnh*, Lê Đình Thanh** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Độ lọc cầu thận là một thông số rất có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các bệnh nhân (BN) 
bệnh thận mạn. 
Mục tiêu: Đánh giá độ lọc cầu thậnbằng phương pháp chụp xạ hình với Tc99m-DTPA ở các bệnh nhân 
tăng huyết áp nguyên phát và tìm hiểu mối liên quan giữa độ lọc cầu thậnbằng xạ hình Tc99m-DTPA với một 
số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Độ lọc cầu thận bằng phương pháp này là 65,1 28,7 ml/phút; Độ lọc cầu thận của thận phải là 
31,2 15,2 ml/phút tương đương với thận trái 31,8 14,8 ml/phút, p>0,05. Số BN có ĐLCT<60 ml/phút chiếm 
36,9%. Bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm dần theo thời gian mắc bệnh THA và mức độ nặng của THA. Thời 
gian mắc bệnh THA càng dài, độ tăng huyết áp càng cao thì độ lọc cầu thậncàng thấp, với p<0,001. 
Kết luận: Có mối tương quan nghịch giữa độ lọc cầu thận với nồng độ creatinin huyết thanh, r = -0,64 
(p<0,001) và quan hệ này chặt hơn ở nhóm BN có độ lọc cầu thận<60 ml/phút, r = -0,74 (p<0,001). Xạ hình 
thận Tc99m-DTPA cho kết quả về độ lọc cầu thận cao hơn giá trị tương ứng theo phương pháp ước tính độ lọc 
cầu thận của Cockroft-Gault (65,1 28,7 ml/phút so với 54,1 23,4 ml/phút), với p<0,05. 
Từ khóa: Độ lọc cầu thận, tăng huyết áp. 
ABSTRACT 
RENOSCINTIGRAPHY Tc99m-DTPA TO EVALUATE THE RENAL FUNCTION OF PATIENTS WITH 
ESSENTIAL HYPERTENSION 
Đao Tien Manh, Le Dinh Thanh 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 321 - 327 
Background: Glomerular filtration rate is a very valuable parameter in assessing and according patients 
chronic kidney disease. 
Objectives: Assessing glomerular filtration rate with x-radiation image with Tc99m-DTPA in patients with 
primary hypertension. Study relationship between glomerular filtration rate with Tc99m-DTPA radiation image 
of a clinical factors in patients with primary hypertension. 
Methods: Cross-sectional descriptive study. 
Results: Glomerular filtration rate (GFR) measurement were 65.1 28.7 ml/min, the GFR of the right 
kidneys were 31.2 15.2 ml/min, equally with the left kidneys (31.8 14.8 ml/min), p>0.05). The patients with 
GFR < 60ml/min occupied 36.9%. The GFR decreased with the duration of hypertension and its severity. The 
longer hypertensive duration is, the higher degree of hypertension is, and the lower GFR is, p<0.001. 
* Bệnh viện 175, ** Bệnh viện Thống Nhất TPHCM 
Tác giả liên lạc: TS. Lê Đình Thanh ĐT: 9013634383, Email: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 
322 
Conclusion: There was an inverse correlation between GFR and the serum creatinine concentration (r = -
0,64; p<0.001). This correlation is more closely in patients with GFR < 60ml/min. The renoscintigraphy with 
Tc99m-DTPA has the higher value than the Cockroft-Gault method, p< 0.05. 
Keyword: Glomerular filtration rate, hypertension 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Độ lọc cầu thận là một thông số rất có giá trị 
trong việc đánh giá và theo dõi các bệnh nhân 
(BN) bệnh thận mạn nói chung(1,5). Ngay từ 
những năm 1970, những dược chất phóng xạ 
được hấp thu và lọc qua cầu thận đã được ứng 
dụng để nghiên cứu chức năng thận. Dược chất 
phóng xạ Tc99m-DTPA 
(Technetium99m_diethylene triamine 
pantaacetic acid) được sử dụng khá phổ biến ở 
các nước châu Âu, Mỹ trong nghiên cứu chức 
năng lọc của cầu thận. Tại Việt Nam, việc ứng 
dụng y học hạt nhân trong chuyên ngành thận 
tiết niệu nói chung cũng như nghiên cứu chức 
năng thận ở các nhóm đối tượng riêng biệt như 
tăng huyết áp (THA) nguyên phát còn chưa 
được đề cập nhiều. Giá trị của phương pháp này 
so với các phương pháp kinh điển khác trong 
đánh giá chức năng thận còn chưa thật sự được 
quan tâm đúng mức. Chúng tôi tiến hành đề tài 
nghiên cứu này với các mục tiêu sau: Đánh giá 
độ lọc cầu thận bằng phương pháp chụp xạ 
hình với Tc99m-DTPA ở các bệnh nhân tăng 
huyết áp nguyên phát. Tìm hiểu mối liên quan 
giữa độ lọc cầu thận bằng xạ hình Tc99m-DTPA 
với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân tăng 
huyết áp nguyên phát. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Các BN bị THA nguyên phát điều trị tại 
Bệnh viện 175, trong thời gian từ tháng 01/2009 
đến tháng 08/2011. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế 
Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Loại trừ 
THA thứ phát, đái tháo đường, viêm cầu 
thận cấp, viêm cầu thận mạn, sỏi thận. 
Phương pháp tiến hành 
Các BN được khám lâm sàng, xét nghiệm 
creatinin huyết thanh, glucose máu,.. Liều 
DCPX cho mỗi BN là 10 mCi Technetium99m, 
hãng Samyoung (Hàn Quốc) được chuẩn liều 
bằng máy DoseCalibrator (Biodex, USA). DTPA 
dạng bột “cold kit” của hãng 
Radiopharmaceutical Egis Ltd (Hungary). Chụp 
xạ hình thận bằng máy gamma SPECT 
Millennium MG (USA), theo phương pháp Gate 
với qui trình thống nhất. Dữ liệu chụp xạ hình 
thận được phân tích bằng phần mềm chuyên 
dụng cài sẵn theo máy SPECT của hãng GE 
(USA). 
Các tiêu chuẩn chẩn đoán áp dụng 
Phân độ THA theo tiêu chuẩn của JNC VI 
Công thức ước tính độ lọc cầu thận theo 
Cockcroft - Gault 
Xử lí số liệu 
Theo các thuật toán thống kê y học, có sử 
dụng phần mềm SPSS 17.0. So sánh các biến 
định lượng bằng kiểm định t-students. Xác định 
mối tương quan giữa các biến bằng thuật toán 
hồi qui, với phép kiểm Pearson, hệ số tương 
quan r. Giá trị p <0,05 được coi là có ý nghĩa 
thống kê. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của nhóm đối tượng 
nghiên cứu 
230 BN, 200 nam (87%) và 30 nữ (13%), tuổi 
trung bình 56,9 10,3 (từ 35 - 82 tuổi). 
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối 
tượng nghiên cứu 
 Chung 
(n=230) 
Nam 
(n=200) 
Nữ 
(n=30) 
p 
Tuổi 56,9 10,3 56,8 10,4 57,7 10,4 >0,05 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 
323 
 Chung 
(n=230) 
Nam 
(n=200) 
Nữ 
(n=30) 
p 
Chiều cao 
(cm) 164,0 5,0 164,9 4,5 158,2 4,8 <0,01 
Cân nặng (kg) 60,4 5,0 61,7 7,5 51,4 6,9 <0,01 
BMI (kg/m2) 22,4 2,6 22,7 2,4 20,5 2,6 <0,05 
BSA (m2) 1,66 0,13 1,68 0,12 1,50 0,11 <0,01 
HATT (mmHg) 138,2 21,6 139,4 20,3 
129,3 
28,0 >0,05 
HATTr 
(mmHg) 83,0 12,2 83,9 11,2 77,0 16,9 >0,05 
Glucose 
(mmol/l) 5,4 1,2 5,4 1,3 5,3 0,9 >0,05 
Creatinin 
(µmol/l) 152,3 79,3 
154,6 
88,7 
145,1 
31,7 >0,05 
A.uric máu 
(µmol/l) 
414,8 
122,7 
421,2 
116,4 
402,3 
132,8 >0,05 
Chiều cao, cân nặng cơ thể, diện tích bề mặt 
da ở BN nam cao hơn nữ (p<0,05). 
HATT, HATTr, glucose, creatinin và acid 
uric máu không ghi nhận khác biệt giữa 2 giới. 
Bảng 2: Một số đặc điểm về tăng huyết áp nhóm 
nghiên cứu 
Đặc điểm Số BN (n=230) Tỷ lệ (%) 
Độ I 55 23,9 
Độ II 100 43,5 
Độ III 57 24,8 Phân độ THA 
Độ IV 18 7,8 
< 2 năm 6 2,6 
2 - <5 năm 161 70,0 
5 - 10 năm 43 18,7 
Thời gian bị 
THA 
> 10 năm 20 8,7 
THA tâm thu đơn độc 24 10,4 
THA tâm trương đơn độc 4 1,7 
THA độ I và độ II chiếm đa số (67,4%). 
Thời gian THA từ 2 đến 5 năm chiếm 70%. 
87,9% THA đồng thời cả HATT và HATTr. 
THA tâm thu đơn độc gặp 10,4%. 
Liên quan giữa kết quả xạ hình Tc99m-
DTPA với một số yếu tố lâm sàng 
Bảng 3: Kết quả chụp xạ hình thận Tc99m-DTPA 
nhóm nghiên cứu 
Chỉ số xạ hình thận Thận phải 
(n=230) 
Thận trái 
(n=230) 
p 
Số đếm cao nhất 
(count) 458,6 176,9 517,8 201,2 >0,05 
Diện tích thận (cm2) 50,3 11, 4 52,9 11,5 >0,05 
Độ sâu thận (cm) 5,93 0,77 5,75 1,35 >0,05 
Tỉ lệ tưới máu thận 
(%) 48,2 10,5 51,2 10,4 >0,05 
Tỉ lệ hấp thu PX (%) 50,7 10,1 49,7 9,9 >0,05 
Time to peak (phút) 3,58 1,95 3,84 1,79 >0,05 
20 min/peak ratio 0,46 0,24 0,45 0,25 >0,05 
Time to 1/2 peak 
(phút) 2,71 1,5 2,83 1,43 >0,05 
ĐLCT (ml/phút) 31,2 15,2 31,8 14,8 >0,05 
Không ghi nhận sự khác biệt đủ ý nghĩa 
thống kê ở tất cả các thông số chức năng giữa 
2 bên thận phải và trái như diện tích thận, độ 
sâu thận, tỉ lệ hấp thu phóng xạ tương đối ở 
thận, thời gian đạt hấp thu đỉnh phóng xạ tại 
thận (p>0,05). 
Bảng 4: Liên quan giữa ĐLCT Tc99m-DTPA với độ 
tuổi 
Độ tuổi Số BN Độ lọc cầu thận p 
< 40 4 75,6 26,8 
40-49 54 71,4 24,4 
50-59 95 67,9 29,8 
60-69 43 60,7 28,5 
≥70 34 51,7 28,2 
F = 3,26 
p = 0,013 
ĐLCT giảm tuyến tính theo độ tuổi (p<0,05). 
Bảng 5: Liên quan giữa trị số độ lọc cầu thận với thời 
gian bị tăng huyết áp 
Thời gian bị 
THA 
Số BN 
(n=230) 
Độ lọc cầu 
thận(ml/phút) 
p 
Dưới 2 năm 6 73,0 19,9 
Từ 2 - 5 năm 161 71,9 25,3 
Trên 5 - 10 
năm 43 51,9 31,7 
Trên 10 năm 20 36,7 23,7 
Toàn bộ nhóm 
NC 230 65,1 28,7 
F =15,1 
p<0,00
1 
Thời gian bị THA càng dài, ĐLCT càng thấp, 
có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 
324 
Bảng 6: Liên quan giữa độ lọc cầu thậnTc99m-
DTPA với mức độ tăng huyết áp 
Độ tăng 
huyết áp 
Số BN 
(n=230) 
Độ lọc cầu 
thận(ml/phút) 
p 
Độ I 55 84,4 18,4 
Độ II 100 69,8 22,2 
Độ III 57 53,2 28,8 
Độ IV 18 18,1 15,4 
Toàn bộ 
nhóm NC 
230 65,1 28,7 
F=45,1 
p < 0,001 
Độ THA càng cao, độ lọc cầu thậncàng thấp, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Biểu đồ 1: Tương quan giữa độ lọc cầu thận Tc99m-
DTPA với nồng độ creatinin huyết thanh 
Có mối tương quan khá chặt giữa ĐLCT 
với nồng độ creatinin huyết thanh ở các BN 
THA, có dạng tương quan tuyến tính nghịch, 
hệ số tương quan Pearson r = - 0,64 với 
p<0,001 được biểu diễn theo phương trình hồi 
qui sau: độ lọc cầu thận (ml/phút) = 90,2 - 0,17 
x Creatinin (µmol/L). Ở những BN có ĐLCT 
<60 ml/phút (n=89), mối tương quan này còn 
chặt hơn, r = - 0,76 với p<0,001. 
Bảng 7: Độ lọc cầu thận xác định theo phương pháp 
xạ hình thận Tc99m-DTPA và phương pháp ước tính 
Cockcroft-Gault 
Nhóm bệnh nhân 
Số 
BN 
ĐLCT 
Tc99m-
DTPA 
ĐLCT 
Cockroft-
Gault 
p 
Creatinin ≤126 
µmol/l 156 77,7 20,4 65,9 16,1 <0,05 
Creatinin >126 
µmol/l 74 38,8 25,5 29,0 14,9 >0,05 
Chung nhóm THA 230 65,1 28,7 54,1 23,4 <0,05 
Nhóm ĐLCT <60 
ml/phút 89 36,1 18,4 38,3 21,4 >0,05 
Phương pháp xạ hình thận Tc99m-DTPA 
cho kết quả về ĐLCT cao hơn cách ước tính 
Cockcroft-Gault, với p<0,05. 
Nhóm những BN có ĐLCT<60 ml/phút, 2 
phương pháp này cho kết quả tương đương về 
chỉ số ĐLCT (36,1 18,4 so với 38,3 21,4 
ml/phút), p>0,05. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm đối 
tượng nghiên cứu 
Độ tuổi trung bình nhóm đối tượng nghiên 
cứu là 56,9 10,3. Số BN ở lứa tuổi > 50 chiếm 
đến 74,8% (172/230 BN), tương đương với kết 
quả ở các nghiên cứu về tăng huyết áp của các 
tác trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Jesus C 
(1999) ở 319 bệnh nhân THA cho thấy độ tuổi 
trung bình 57 8,6 tuổi. Nam giới chiếm 87% 
(200/230 BN), nữ 13%. 
Chủ yếu là hình thái tăng đồng thời cả 
HATT và HATTr. Tăng HATT đơn độc chiếm 
10,4% và chỉ gặp 1,7% dạng THA tâm trương 
đơn độc. THA độ I và độ II chiếm tới 67,4%. 
Tương tự với kết quả thống kê trong nghiên cứu 
của Trịnh Xuân Tráng, tỉ lệ THA độ I chiếm 
35,8%; THA độ II chiếm 40% còn lại là các bệnh 
nhân THA độ III. 
Đa số các trường hợp THA đều có thời gian 
mắc bệnh (đúng hơn là thời gian từ lúc bệnh 
nhân được chẩn đoán THA) trong khoảng từ 2 
đến 5 năm. Đây là khoảng thời gian đủ dài để 
quá trình THA có ảnh hưởng và gây ra các tổn 
thương đáng kể đến các cơ quan đích (bao gồm 
cả tổn thương thận gây suy giảm dần chức năng 
lọc của thận)... Không ít trường hợp (10,4% số 
bệnh nhân) đã bị THA trên 10 năm thậm chí trên 
20 năm. Số BN này thường có các tổn thương 
thận khá rõ, thậm chí là suy thận đã có triệu 
chứng biểu hiện trên lâm sàng. 
r = -0,64 
p <0,001 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 
325 
Chỉ số HATT trung bình nhóm 138 21,6 
mmHg và HATTr là 83 12,2 mmHg. Không 
khác biệt đủ ý nghĩa thông kê về giá trị chỉ số 
HATT và HATTr ở nam và nữ (139,4 20,3/ 83,9 
 11,2 mmHg so với 129,3 28/ 77 16,9 
mmHg). 
Liên quan kết quả xạ hình thận Tc99m-
DTPA với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh 
nhân tăng huyết áp nguyên phát. 
Để thăm dò chức năng lọc của cầu thận, 
người ta dùng những chất được lọc qua cầu 
thận nhưng không bị tái hấp thu cũng như 
không được bài tiết qua ống thận, những chất 
này phải không bị kết hợp với các protein 
huyết tương và không bị chuyển hóa một cách 
quá nhanh chóng. Inulin là chất duy nhất đáp 
ứng đầy đủ các yêu cầu của một chất lí tưởng 
để đo ĐLCT. Tuy vậy, không phải lúc nào 
cũng có thể thực hiện đo ĐLCT thông qua sự 
thanh thải inulin, mà người ta vẫn đi tìm 
những chất và các phương pháp thay thế tin 
cậy khác để tính ĐLCT. Tính độ thanh thải 
creatinin huyết thanh là một phương pháp 
gián tiếp đánh giá ĐLCT được áp dụng phổ 
biến. Phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều thời 
gian, phải thu gom nước tiểu 24 giờ, quá trình 
bảo quản nước tiểu có thể ảnh hưởng tới độ 
chính xác của phép đo. Năm 1982, cùng với 
sự ra đời và ứng dụng của máy gamma 
camera, Gate đã đề nghị kĩ thuật đánh giá 
ĐLCT ngoài cơ thể. DTPA được lọc qua cầu 
thận 100%, có thể xem là đạt đủ các tiêu 
chuẩn của chât lí tưởng để nghiên cứu ĐLCT, 
ngoại trừ nhược điểm duy nhất là có 3-5% 
DTPA gắn kết với protein huyết tương. 
Nghiên cứu ĐLCT từ kết quả chụp xạ hình 
thận với Tc99m-DTPA ở 230 BN tăng huyết áp 
nguyên phát, cho thấy: ĐLCT 65,1 28,7 
ml/phút. ĐLCT của thận phải là 31,2 15,2 
ml/phút, tương đương với thận trái (31,8 
14,8 ml/phút), p>0,05. Điều này cho thấy tổn 
thương trong thận trong bệnh THA nguyên 
phát là tổn thương toàn thể ở cả 2 thận, đây 
cũng là ưu điểm của phương pháp xạ hình, 
cho phép đánh giá chức năng từng thận riêng 
rẽ. Kết quả này có thể sẽ khác trong một số 
bệnh cảnh khác như sỏi thận hoặc hẹp động 
mạch thận chẳng hạn. Kết quả chụp xạ hình ở 
nhóm nghiên cứu cũng cho thấy số BN có 
ĐLCT từ 60-89 ml/phút là 45,2% và ĐLCT<60 
ml/phút chiếm 36,9% các 
trường hợp. 
Liên quan với tuổi 
Quá trình tích tuổi, lão hóa các cơ quan 
sống của cơ thể có ảnh hưởng trực tiếp hoặc 
gián tiếp đến quá trình suy giảm chức năng 
của các cơ quan, trong đó có thận, làm suy 
giảm chức năng lọc của thận. Các tài liệu kinh 
điển đã khẳng định rõ điều này. Kết quả từ 
nhiều nghiên cứu khác nhau đều cho thấy độ 
lọc cầu thận giảm dần theo tuổi của đối 
tượng, tuổi càng cao độ lọc cầu thận càng 
thấp. Tác giả Jacoobien nghiên cứu mối liên 
quan giữa áp lực mạch ở các bệnh nhân THA 
tâm thu đơn độc với chức năng thận (Tc99m-
DTPA) nhận thấy có mối liên quan và ảnh 
hưởng bất lợi giữa áp lực mạch với độ lọc cầu 
thận và đặc biệt nhấn mạnh ở các BN lớn tuổi 
(≥60 tuổi) vì còn có quá trình suy giảm chức 
năng thận do tuổi tác (age-related decline). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ lọc cầu 
thận giảm theo độ tuổi của BN, cụ thể là: 75,6 
 26,8 ml/phút; 71,4 24,4 ml/phút; 67,9 29,8 
ml/phút; 60,7 28,5 ml/phút và 51,7 28,2 
ml/phút với các độ tuổi tương ứng là: <40, 40-
49, 50-59, 60-69 và ≥70 tuổi. Khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p=0,013. 
Độ lọc cầu thận với thời gian mắc bệnh và độ 
tăng huyết áp 
Đa số các trường hợp trong nghiên cứu của 
chúng tôi đều có thời gian mắc bệnh THA 
khoảng từ 2 đến 5 năm. Đây là khoảng thời gian 
đủ dài để quá trình THA tác động bất lợi và gây 
ra các tổn thương đáng kể đến các cơ quan đích 
(bao gồm cả tổn thương thận gây suy giảm dần 
chức năng lọc của thận). Có 10,4% số bệnh nhân 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 
326 
đã bị THA trên 10 năm thậm chí có một số bệnh 
nhân là trên 20 năm, số BN này thường có các 
tổn thương thận khá rõ, thậm chí là suy thận đã 
có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng. Nghiên 
cứu mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh THA 
với chỉ số độ lọc cầu thận, kết quả được ghi 
nhận trong Bảng 6 cho thấy độ lọc cầu thận 
giảm dần theo thời gian mắc bệnh THA, số năm 
mắc THA càng nhiều thì độ lọc cầu thận càng 
thấp, cụ thể: độ lọc cầu thận là 73,0 19,9; 71,9 
25,3; 51,9 31,7 và 36,7 23,7 ml/phút lần lượt 
tương ứng với thời gian mắc bệnh THA là dưới 
2 năm, từ 2-5 năm, trên 5-10 năm và trên 10 năm. 
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tìm 
hiểu mối liên quan giữa mức độ THA với chỉ số 
độ lọc cầu thận ở bệnh nhân THA cũng cho kết 
quả tương tự như liên quan với thời gian bị 
THA. Chúng tôi thấy những bệnh nhân bị THA 
độ III, độ IV, có độ lọc cầu thận thấp hơn nhiều 
so với các bệnh nhân bị THA độ I hoặc độ II, 
Bảng 6 độ lọc cầu thận tương ứng với các mức 
độ THA từ I đến IV lần lượt là: 84,4 18,4; 69,8 
22,2; 53,2 28,8 và 18,1 28,7 ml/phút, khác biệt 
với p<0,001. 
Có mối tương quan tuyến tính nghịch khá 
chặt chẽ giữa độ lọc cầu thận với nồng độ 
creatinin huyết thanh. Hệ số tương quan 
Pearson của quan hệ này là: r = -0,64 (với 
p<0,001) và nếu chỉ xem xét trong số những BN 
có độ lọc cầu thận dưới 60 ml/phút (n=89), thì 
quan hệ này còn chặt chẽ hơn, r = -0,74 (p<0,001). 
So sánh các chỉ số độ lọc cầu thận được 
xác định bằng 2 phương pháp xạ hình thận 
Tc99m-DTPA và phương pháp ước tính 
Cockroft-Gault ở nhóm đối tượng nghiên cứu 
Bảng.7, kết quả nghiên cứu cho thấy: độ lọc 
cầu thận Tc99m-DTPA cao hơn giá trị độ lọc 
cầu thận tương ứng theo cách ước tính 
Cockcroft-Gault (65,1 28,7 ml/phút so với 
54,1 23,4 ml/phút), với p<0,05. Tuy nhiên, 
nếu chỉ xét riêng ở những BN có độ lọc cầu 
thận <60 ml/phút, thì phương pháp xạ hình 
thận Tc99m-DTPA cho kết quả tương đương 
với phương pháp ước tính Cockcroft-Gault về 
chỉ số độ lọc cầu thận (36,1 18,4 ml/phút so 
với 38,3 21,4 ml/phút), p>0,05. Cũng tương 
tự như vậy, nếu chỉ xem xét ở các bệnh nhân 
THA nhưng đã có suy giảm chức năng thận 
(dựa vào chỉ số creatinin máu trên ngưỡng 
bình thường, ở đây là >126 µmol/l), thì cả 2 
phương pháp xạ hình thận Tc99m-DTPA và 
ước tính Cockcroft-Gault đều cho các chỉ số 
độ lọc cầu thận tương đương nhau, mức 
chênh lệch không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Verhave JC (2005), nghiên cứu trên 
850 người có mức creatinin huyết thanh trong 
giới hạn bình thường và lấy giá trị độ lọc cầu 
thận bằng phương pháp xạ hình thận Tc99m-
DTPA làm tham chiếu, kết quả cho thấy độ 
lọc cầu thận ước tính theo phương pháp CG 
thấp hơn so với độ lọc cầu thận xạ hình từ 3,7 
- 11,3 ml/phút, đặc biệt là ở các bệnh nhân lớn 
tuổi (≥60 tuổi). Theo nghiên cứu của Rodby 
RA (1992), độ lọc cầu thận theo phương pháp 
Tc99m-DTPA có mối tương quan rất chặt chẽ 
(r=0,95) với độ thanh thải creatinin với mẫu 
nước tiểu lấy trong 24 giờ, và có tương quan 
khá tốt với chỉ số độ lọc cầu thận được ước 
tính theo phương pháp Cockcroft-Gault 
(r=0,86). Nghiên cứu của Andreas Fotofoulos 
và cộng sự (2006), các tác giả lấy kết quả độ 
thanh thải inulin làm tiêu chuẩn vàng, so sánh 
với kết quả đánh giá ĐLCT bằng các phương 
pháp khác nhau ở 82 BN, đã nhận xét xạ hình 
với Tc99m-DTPA có tương quan rất chặt chẽ 
so với phương pháp đo độ thanh thải inulin 
trong đánh giá ĐLCT, r=0,996 với p<0,05(2). 
Theo kinh điển, creatinin được bài tiết thêm ở 
ống thận, nên ĐLCT tính toán dựa vào độ 
thanh thải creatinin thường cơ giá trị cao hơn 
ĐLCT thực tế. Nhưng nghiên cứu của tác giả 
Barroso lại cho kết luận trái ngược là phương 
pháp CG thường đánh giá thấp hơn về ĐLCT, 
còn phương pháp Tc99m-DTPA lại thường 
đánh giá cao hơn về ĐLCT thực tế. Kết quả 
của chúng tôi phù hợp với nhận định trong 
nghiên cứu của Barrsoro(1). Nhưng trái ngược 
với kết quả trong nghiên cứu của Piogio và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 
327 
cộng sự (2005), tác giả này đo ĐLCT bằng xạ 
hình với I-125-Thalamat và kết luận rằng 
phương pháp CG đánh giá ĐLCT cao hơn từ 
21-23% so với phương pháp xạ hình(3). 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu chức năng thận ở 230 BN 
THA nguyên phát bằng chụp xạ hình thận với 
dược chất phóng xạ Tc99m-DTPA, chúng tôi 
có kết luận sau: 
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu: 57 8,6. 
Có 74,8% BN ở độ tuổi >50; giới nam chiếm 87%. 
Tỉ lệ THA độ I 35,8%; độ II 40%. Đa số bệnh 
nhân được phát hiện có THA từ 2-5 năm. 
ĐLCT chung 65,1 28,7 ml/phút. ĐLCT của 
thận phải là 31,2 15,2 ml/phút, tương đương 
với thận trái 31,8 14,8 ml/phút, p>0,05. Số BN 
có ĐLCT <60 ml/phút chiếm 36,9%. 
ĐLCT giảm dần theo thời gian mắc bệnh 
THA và mức độ nặng của THA. Thời gian mắc 
bệnh THA càng dài, độ tăng huyết áp càng cao 
thì ĐLCT càng thấp, với p<0,001. 
Có mối tương quan nghịch giữa ĐLCT với 
nồng độ creatinin huyết thanh, r = -0,64 
(p<0,001). Ở BN có ĐLCT <60 ml/phút tương 
quan này rất chặt chẽ, r = -0,74 (p<0,001). 
Xạ hình thận Tc99m-DTPA cho kết quả về 
ĐLCT cao hơn giá trị tương ứng theo CG (65,1 
28,7 ml/phút so với 54,1 23,4 ml/phút), với 
p<0,05. Ở BN có ĐLCT<60 ml/phút, thì 2 
phương pháp này cho kết quả tương đương 
(36,1 18,4 ml/phút so với 38,3 21,4 ml/phút), 
p>0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barroso S, Martinez JM, Martin MV and F. Caravaca (2006), 
“Accuracy of indirect determinations of glomerular filtration in 
advanced renal failure”, Nephrology, Vol 26, No 3: 344-350. 
2. Fotopoulos A et al (2006), “Comparison of six radionuclidic and 
non-radionuclidic methods for the assessment of glomerular 
filtration rate in patients with chronic renal failure”, Hell J Nucl 
Med 9 (2): 133-140. 
3. Piogio ED, Wang X, Greene T, Van Lente F, Hall PM (2005), 
“Performance of Modification of Diet in Renal Disease and 
Cockcroft equations the estimation of GFR in health and in 
chronic kidney disease”, J Am Soc Nephrol 16: 459-466. 
4. Trần Thị Bích Hương (2001), “Nghiên cứu đánh giá chức năng 
lọc của cầu thận bằng Technetium99m-DTPA”, Y học Thành phố 
Hồ Chí Minh - Special of internal medicine, Vol 5, Supplement of 
No 2: 24-29. 
5. Trần Thị Bích Hương, Đặng Vạn Phước (2008). Tăng huyết áp 
trong bệnh lý chủ mô thận. Tăng huyết áp trong thực hành lâm 
sàng, NXBYH: 212-255. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_do_loc_cau_than_o_benh_nhan_tang_huyet_ap_nguyen_ph.pdf