Đánh giá điều kiện lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền trung theo phương pháp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và so sánh với kết quả đánh giá theo phương pháp VNNIOSH-2017
Tóm tắt:
Bài báo trình bày kết quả áp dụng phương pháp đánh giá điều kiện lao động (ĐKLĐ) của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội, ở một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung. Kết quả đánh
giá cho thấy điều kiện lao động của người lao động tại nhiều vị trí trong các cơ sở chế biến gỗ ở
mức III và mức IV (là mức xếp loại nghề nghiệp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Kết quả đánh
giá ĐKLĐ theo phương pháp này cũng được so sánh với kết quả đánh giá theo phương pháp
VNNIOSH-2017. Nhìn chung, ĐKLĐ đánh giá theo phương pháp VNNIOSH-2017 thường ở mức
nặng nhọc hơn so với đánh giá theo phương pháp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Điều
này cho thấy cần có các giải pháp can thiệp kịp thời nhằm cải thiện ĐKLĐ cho người lao động.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá điều kiện lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền trung theo phương pháp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và so sánh với kết quả đánh giá theo phương pháp VNNIOSH-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá điều kiện lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền trung theo phương pháp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và so sánh với kết quả đánh giá theo phương pháp VNNIOSH-2017
51 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHẾ BIẾN GỖ KHU VỰC MIỀN TRUNG THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ SO SÁNH VỚI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP VNNIOSH-2017 Nguyễn Thế Lập1, Nhan Hồng Quang2 1. LĐLĐ tỉnh Quảng Trị; 2. Phân viện KH ATVSLĐ & BVMT miền Trung I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ởnước ta hiện nay, việc đánh giá điềukiện lao động vẫn được thực hiệntheo Công văn số 2753/LĐTBXH- BHLĐ ngày 01/08/1995 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về hướng dẫn phương pháp xây dựng danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm [4]. Phương pháp này đã quá cũ và bộc lộ nhiều nhược điểm. Năm 2017, Viện Khoa học ATVSLĐ đã đề xuất phương pháp đánh giá ĐKLĐ tổng hợp VNNIOSH-2017 nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp trên [2], [3]. Kết quả đánh giá ĐKLĐ của một số cơ cở chế biến gỗ trên địa bàn các tỉnh miền Trung theo phương pháp VNNIOSH-2017 của Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động đã được trình bày trong Tạp chí An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động số 1,2&3 – 2020 [7]. Trong bài báo này tác giả trình bày kết quả đánh giá tổng hợp ĐKLĐ tại một số cơ sở chế biến gỗ ở khu vực miền Trung theo phương pháp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và so sánh kết quả đánh giá theo phương pháp VNNIOSH- 2017. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, đánh giá so sánh 2 phương pháp và rút ra kết luận. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 2.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là điều kiện lao động của người lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ ở miền Trung, bao gồm: Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả áp dụng phương pháp đánh giá điều kiện lao động (ĐKLĐ) của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, ở một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung. Kết quả đánh giá cho thấy điều kiện lao động của người lao động tại nhiều vị trí trong các cơ sở chế biến gỗ ở mức III và mức IV (là mức xếp loại nghề nghiệp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Kết quả đánh giá ĐKLĐ theo phương pháp này cũng được so sánh với kết quả đánh giá theo phương pháp VNNIOSH-2017. Nhìn chung, ĐKLĐ đánh giá theo phương pháp VNNIOSH-2017 thường ở mức nặng nhọc hơn so với đánh giá theo phương pháp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Điều này cho thấy cần có các giải pháp can thiệp kịp thời nhằm cải thiện ĐKLĐ cho người lao động. 52 Về công nghệ sản xuất chế biến gỗ, quy trình công nghệ và các công việc trong dây chuyền, xin tham khảo tại Tạp chí An toàn Sức Khỏe&Môi trường lao động số1,2&3 – 2020 [7], tháng 6/2020. 2.2. Phương pháp đánh giá Theo Công văn số 2753/LĐTBXH-BHLĐ ngày 1/8/1995 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, điều kiện lao động được phân thành các mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ứng với một số điểm nhất định. Hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động gồm hai nhóm chính: - Nhóm các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường lao động. - Nhóm các chỉ tiêu về tâm sinh lý lao động. Mỗi chỉ tiêu được chia thành các mức độ nặng nhọc, độc hại ứng với một số điểm nhất định [4]. Điểm tổng hợp được xác định bằng công thức: Y = 17,1 X - 1,2 X2 + 2 Trong đó: Y: là điểm tổng hợp các yếu tố; X: là điểm trung bình của các yếu tố. Căn cứ số điểm tổng hợp đã tính toán ở trên, việc phân loại điều kiện được quy định theo Bảng 1. Ghi chú: Loại I: Nhẹ nhàng, thoải mái: giá trị của Y: Y ≤ 18. Loại II: Không căng thẳng, không độc hại, song so với loại I phải cố gắng hơn: 18< Y≤ 34. Loại III: Có thể có các chỉ tiêu nặng nhọc, độc hại, nhưng ở trong khoảng tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Các biến đổi tâm sinh lý sau lao động phục hồi nhanh, sức khoẻ không bị ảnh hưởng đáng kể: 34<Y≤46. Loại IV: Các chỉ tiêu vệ sinh môi trường vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép; khả năng làm việc bị hạn chế nhất định, cơ thể khoẻ có thể thích nghi nhờ cơ chế điều hoà của hệ thống thần kinh nhưng làm việc nhiều năm trong môi trường này sức khoẻ có thể bị giảm sút: 46<Y≤55. Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 LoҥL Ĉ./Ĉ ĈLӇm (Y) I Y II 18<Y III 34<Y IV 46<Y V 55<Y VI Y>59 Bảng 1. Phân loại điều kiện STT ĈӔ, 7ѬӦNG NGHIÊN CӬU KÝ HIӊU 1 Xí nghiӋS PӝF 9LӋW ĈӭF 4XҧQJ 1DP CS1 2 Xí nghiӋS FKӃ ELӃQ /kP VҧQ +òa NhѫQ 4XҧQJ 1DP CS2 3 Công ty TNHH Lâm sҧQ 9LӋW /DQJ Ĉà NҹQJ CS3 4 Công ty TNHH MTV gӛ 1JX\ên Phong, Quҧng Trӏ CS4 5 Công ty TNHH MTV MҥQK TriӅX 4XҧQJ 7Uӏ CS5 6 Công ty TNHH chӃ ELӃQ Jӛ 4XDQJ +X\ 4XҧQJ 7Uӏ CS6 7 Công ty CP gӛ 0') 95* 4XҧQJ 7Uӏ- Nhà máy MDF 1, QuҧQJ 7Uӏ CS7 8 Công ty CP gӛ 0') 95* 4XҧQJ 7Uӏ - Nhà máy MDF 2, QuҧQJ 7Uӏ CS8 9 &ѫ Vӣ mӝc TrҫQ 9ăQ 9ҫQ Ĉj 1ҹng CS9 53 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Loại V: Các chỉ tiêu độc hại vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần; cường độ vận động cơ bắp lớn; độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh cao. Lao động liên tục kéo dài dẫn đến bệnh lý xấu. Là loại lao động đòi hỏi người lao động có sức khoẻ tốt: 55<Y≤59. Loại VI: Các chỉ tiêu ở mức giới hạn chịu đựng tối đa của cơ thể. Là loại lao động rất nặng nhọc, độc hại, rất căng thẳng thần kinh - tâm lý. Loại VI bắt buộc phải giảm giờ làm việc và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý mới tránh được các tai biến về bệnh tật. Người lao động phải có sức khoẻ thật tốt: Y>59. Các nghề, công việc có điều kiện lao động loại IV và loại V (Y>46 điểm) thì được xếp vào nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Các nghề, công việc có điều kiện lao động loại VI (Y>59 điểm) có các chỉ tiêu xấp xỉ ở mức giới hạn chịu đựng tối đa của cơ thể thì được xếp vào nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả đánh giá ĐKLĐ theo phương pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Tại các vị trí công việc, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo đạc nhóm chỉ tiêu về Môi trường lao động và nhóm chỉ tiêu về Tâm sinh lý lao động [4]. Đo đạc được thực hiện theo các Tiêu chuẩn Việt Nam và Thường quy kỹ thuật Vệ sinh môi trường và Y học lao động [5], sử dụng các thiết bị sẵn có tại Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Trung. Trên cơ sở các số liệu đo đạc, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp của Bộ lao động -Thương binh và Xã hội [4] để đánh giá ĐKLĐ tại vị trí làm việc. Kết quả đánh giá điều kiện lao động tại 01 vị trí công việc trong dây chuyền sản xuất (Ví dụ: vị trí công nhân vận hành máy chà nhám) của 9 cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung được trình bày trên Bảng 2. Bảng 2. Kết quả đánh giá điều kiện lao động tại công đoạn chà nhám DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF MӻnghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 VͅQ Kành chà nhám(Phân lo̹L F{QJ YL͟F *LͳL WtQK 1DP I. CÁC Yӂ8 7Ӕ 0Ð, 75ѬӠ1* /$2 ĈӜ1* BӭF [ҥ LRQ KyD 2 2 2 2 2 2 2 2 2 5XQJ ÿӝQJ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Rung cͽF Eͱ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 5XQJ WRjQ WKkQ SḰ˿QJ ;< 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5XQJ WRjQ WKkQ SḰ˿QJ = 1 1 1 1 1 1 1 1 1 BӭF [ҥ ÿLӋQ Wӯ WҫQ Vӕ Radio 2 2 2 2 2 2 2 2 2 ĈL͟Q WÚ͵QJ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 T WÚ͵QJ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 MͅW ÿͱ Gòng năQJ ÓͻQJ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 ӖQ 2 3 3 2 2 2 4 4 2 Vi khí hұX 4 3 3 4 4 4 3 3 3 Nhi͟W ÿͱ 4 3 3 4 4 4 3 3 3 BF [̹ QKL͟W 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Kết quả nghiên cứu KHCN 54 DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF MӻnghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 Ánh sáng BөL 3 3 3 3 3 3 3 3 3 BͽL WRàn ph̿Q 3 3 3 3 3 3 3 3 3 BͽL K{ K̽S 3 3 3 3 3 3 3 3 3 +ѫL NKt ÿӝF 2 2 2 2 2 2 2 2 2 SOx 2 2 2 2 2 2 2 2 2 NOx 2 2 2 2 2 2 2 2 2 CO2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Styren 2 2 2 C6H12 2 2 2 HCHO 2 2 2 Toluen 2 2 2 Xylen 2 2 2 Benzel 2 2 2 MEK 2 2 2 II. CÁC CHӌ 7,ÊU TÂM SINH /é /$2 ĈӜ1* MӭF WLrX KDR QăQJ OѭӧQJ Fѫ WKӇ 3 3 3 2 2 2 2 2 3 BiӃQ ÿәL WLP PҥFK Yà hô hҩS NKL Oàm viӋF 4 5 4 4 4 4 4 3 4 MӭF FKӏX WҧL FӫD Fѫ EҳS khi làm viӋF 4 4 4 4 3 3 3 4 4 Gi̻P VF E͙Q F˿ E͇S VR vͳL WÚͳF NKL Oàm vi͟F 4 4 4 4 3 3 3 4 4 Vӏ WUt Wѭ thӃ ODR ÿӝQJ Yà ÿL OҥL WURQJ NKL Oàm viӋF 4 4 4 4 4 4 4 4 4 Làm trên giá cao 3 3 ĈͣD Kình ÿͫL Q~L GͩF 7́ WK͗ Oàm vi͟F 2 2 2 2 2 2 1 1 1 Làm vi͟F Ẃ WK͗ F~L NKRP 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Làm vi͟F F~L JͅS WKkQ nhi͙X O̿Q 4 4 4 4 4 4 4 4 4 Ph̻L ÿL O̹L O~F Oàm vi͟F 1 1 1 1 1 1 1 1 1 55 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF MӻnghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 NhӏS ÿLӋu cӱ ÿӝQJ Vӕ OѭӧQJ ÿӝQJ WiF WURQJ giӡ FӫD FiF OӟS FKX\ӇQ ÿӝQJ 5 5 5 5 5 5 1 1 5 LͳS FKX\͛Q ÿͱQJ QKͧ (ngón, cͭ F͋QJ WD\ 5 5 5 5 5 5 1 1 5 LͳS chuy͛Q ÿͱQJ OͳQ 9DL cánh tay, c͋QJ FKkQ 5 5 5 5 5 5 1 1 5 MӭF ÿѫQ ÿLӋX FӫD ODR ÿӝQJ WURQJ VҧQ [XҩW Gk\ chuyӅQ 4 2 2 4 4 4 2 2 2 &ăQJ WKҷQJ WKӏ JLiF 5 3 1 5 1 1 5 5 4 Ĉͱ OͳQ FKL WL͗W F̿Q SKkQ bi͟W 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Ĉͱ FKL͗X ViQJ ǴͳL 7&&3 5 5 5 5 4 Ĉӝ FăQJ WKҷQJ FK~ ê Yà mӋWPӓL WKҫQ NLQK 3 4 3 4 4 4 4 4 4 Sͩ ÿͩL ẂͻQJ SK̻L TXDQ ViW ÿͫQJ WK͵L 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Th͵L JLDQ TXDQ ViW 3 4 3 4 4 4 4 4 4 MӭF KRҥW ÿӝQJ Qão 4 4 3 4 4 4 3 3 4 MF KR̹W ÿͱQJ Qão lΉF NKL làm vi͟F 2 2 2 3 3 3 3 3 2 Gi̻P GXQJ ÓͻQJ QKͳ VDX ca so vͳL WÚͳF FD 4 4 3 4 4 4 3 3 4 MӭF FăQJ WKҷQJ WKҫQ kinh tâm lý trong tiӃQ trình ca 2 2 2 2 2 2 2 2 2 ChӃ ÿӝ ODR ÿӝQJ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Làm vi͟F FD NtS Th͵L JLDQ ODR ÿͱQJ OLên tͽF mͯL FD 2 2 2 2 2 2 2 2 2 X 3,4 3,3 3 3,4 2,8 2,8 2,7 2,7 3 ĈLӇP WәQJ KӧS 46,8 45,6 42,5 46,2 41,3 40,8 39,6 40,2 43 Phân hҥQJ IV III III IV III III III III III Thực hiện tương tự đối với các vị trí còn lại, tổng hợp đánh giá điều kiện lao động công nhân ở tất cả các công đoạn của các cơ sở chế biến gỗ đã khảo sát được trình bày trên Bảng 3. Từ kết quả đánh giá điều kiện lao động ở các Bảng 2 và Bảng 3, có thể rút ra một số nhận xét sau đây: 1. Kết quả đánh giá ĐKLĐ tại các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn các tỉnh miền Trung theo phương pháp của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cho thấy: các chỉ tiêu tâm sinh lý lao động có tác động mạnh hơn đến điều kiện lao động so với các chỉ tiêu môi trường lao động. 2. Nhiều công đoạn trong cơ sở chế biến gỗ có các vị trí làm việc được xếp loại điều kiện lao động ở mức IV, được xếp vào nhóm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Những chỉ tiêu nặng nhọc, độc hại chủ yếu là tiêu hao năng lượng, căng thẳng thần kinh chú ý và tim mạch. 3. Đối với các nghề khác nhau trong ngành chế biến gỗ: các cơ sở chế biến gỗ gia dụng có nhiều công đoạn có mức xếp loại IV (được xếp vào nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) [4]. Trong khi đó, các doanh nghiệp MDF do dây chuyền tương đối mới và hiện đại, ít công việc thủ công nên ít công đoạn có mức xếp loại IV hơn. 4. Đối với các công đoạn sản xuất trong dây chuyền chế biến gỗ: hầu hết các công đoạn xẻ gỗ, vận hành các máy gia công, liên quan đến hóa chất, trộn keo, bôi keo, phun sơn đều có các vị trí công việc được xếp hạng mức IV (là mức nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm). Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Kết quả nghiên cứu KHCN 56 Bảng 3. Đánh giá điều kiện lao động tại tất cả các công đoạn DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF Mӻ nghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 VͅQ FKX\͛Q Jͯ E͉QJ Pi\ [H QkQJ X 2,47 2,35 ĈLӇP WәQJ KӧS 36,92 35,59 Phân hҥQJ III III X͓ Jͯ X 3,1 3,2 3,1 3,4 3,4 2,9 3,1 ĈLӇP WәQJ KӧS 43,2 44,4 43,2 46,3 46,3 41,8 43,8 Phân hҥQJ III III III IV IV III III VͅQ Kành lò s̽\ Jͯ X 2,7 2,5 2,7 2,4 2,3 2,3 2,6 ĈLӇP WәQJ KӧS 39,1 37,3 39,1 36,0 34,7 35,4 38,5 Phân hҥQJ III III III III III III III VͅQ Kành dây chuy͙Q EăP Jͯ X 2,7 2,5 ĈLӇP WәQJ KӧS 39,7 37,3 Phân hҥQJ III III 57 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF Mӻ nghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 R΅D GăP Jͯ X 2,4 2,3 ĈLӇP WәQJ KӧS 36,0 35,4 Phân hҥQJ III III T̹R SK{L F{QJ YL͟F PͱF Pi\Pi\ F́D EjR KR͏FYà thͿ F{QJ X 3,4 2,8 2,8 2,9 3,0 2,9 2,6 ĈLӇP WәQJ KӧS 46,0 40,6 40,0 41,2 42,5 41,2 38,6 Phân hҥQJ IV III III III III III III VͅQ Kành máy ghép thanh dͥF X 3,3 2,7 3,2 ĈLӇP WәQJ KӧS 47,1 37,9 45,9 Phân hҥQJ IV III III Pha hóa ch̽W WUͱQ NHR X 2,3 2,2 2,2 2,4 2,2 ĈLӇP WәQJ KӧS 34,7 34,1 33,4 36,0 33,4 Phân hҥQJ III III II III II S̽\ KͯQ KͻS EͱW Jͯ NHR X 2,3 2,3 ĈLӇP WәQJ KӧS 34,7 34,7 Phân hҥQJ III III Bôi keo X 3,0 2,7 2,7 ĈLӇP WәQJ KӧS 42,5 39,1 39,1 Phân hҥQJ III III III VͅQ Kành máy ghép t̽P X 3,1 2,8 2,8 ĈLӇP WәQJ KӧS 43,5 40,4 40,9 Phân hҥQJ III III III VͅQ Kành máy ép nhi͟W X 2,4 2,6 ĈLӇP WәQJ KӧS 36,6 37,9 Phân hҥQJ III III 58 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF Mӻ nghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 VͅQ Kành máy c͇W F́D ÿƭD X 3,1 3,1 ĈLӇP WәQJ KӧS 43,0 43,0 Phân hҥQJ III III VͅQ Kành chà nhám/thͿ F{QJ X 3,5 3,3 3,0 3,4 2,9 2,8 2,7 2,8 3,1 ĈLӇP WәQJ KӧS 46,9 45,7 42,5 46,3 41,4 40,8 39,7 40,2 43,0 Phân hҥQJ IV III III IV III III III III III VͅQ Kành máy bào nh͍QWKͿ F{QJ X 3,4 3,2 3,2 3,3 ĈLӇP WәQJ KӧS 46,2 44,1 44,6 45,3 Phân hҥQJ IV III III III L͇S UiS FiF WKành ph̿Q X 3,4 3,4 3,4 3,0 ĈLӇP WәQJ KӧS 46,4 45,8 45,8 42,5 Phân hҥQJ IV III III III Ki͛P WUD WUiW NHR V΅D OͩL E͙ P͏W X 3,4 3,3 3,4 2,9 ĈLӇP WәQJ KӧS 46,6 44,9 46,0 41,4 ĈiQK JLi FKXQJ IV III IV III 3KXQ V˿Q 3,U X 3,4 3,3 3,4 2,9 ĈLӇP WәQJ KӧS 46,6 44,9 46,0 41,4 Phân hҥQJ IV III IV III Ki͛P WUD ÿyQJ JyL V̻Q SḰP X 2,8 2,6 2,7 3,1 2,8 3,0 2,1 2,4 2,4 ĈLӇP WәQJ KӧS 40,2 38,5 39,7 43,6 40,8 42,5 32,8 36,0 36,0 Phân hҥQJ III III III III III III II III III V͟ VLQK F{QJ QJKL͟S X 2,8 2,8 2,8 2,7 2,8 2,8 2,6 2,6 2,5 ĈLӇP WәQJ KӧS 40,2 40,8 40,8 39,7 40,8 40,8 37,9 38,5 37,3 Phân hҥQJ III III III III III III III III III 59 3.2. So sánh kết quả đánh giá ĐKLĐ khi sử dụng phương pháp VNNIOSH-2017 của Viện Khoa học AT&VSLĐ và sử dụng phương pháp của Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội So với phương pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phương pháp VNNIOSH-2007 [5] có các điểm mới được trình bày trong tài liệu [7]. So sánh kết quả đánh giá ĐKLĐ của hai phương pháp trình bày trên Bảng 4. Từ Bảng 4 có thể thấy rằng: Trong phương pháp của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, điểm tổng hợp được tính theo giá trị trung bình các yếu tố tác động. Vì thế có những vị trí, mặc dù có yếu tố tác động đến điều kiện lao động ở mức cao nhất, nhưng kết quả đánh giá cuối cùng không phải là giá trị cao nhất. Đây là một trong những điểm khác biệt so với phương pháp đánh giá điều kiện lao động VNNIOSH-2017 của Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động. Kết quả đánh giá điều kiện lao động tổng hợp cho thấy: Các yếu tố môi trường lao động có ảnh hưởng lớn đến điều kiện lao động và kết quả đánh giá cuối cùng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố này. Cũng như phân tích trên, kết quả đánh giá điều kiện lao động sử dụng phương pháp VNNIOSH-2017 thường ở mức cao hơn so với kết quả sử dụng phương pháp của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội từ 1 đến 2 mức. IV. KẾT LUẬN Áp dụng phương pháp đánh giá điều kiện lao động của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội tại một số cơ sở chế biến gỗ miền Trung cho thấy: ĐKLĐ tại hầu hết các công đoạn/nghề khảo sát được đánh giá ở mức III trở lên. Cá biệt, ĐKLĐ tại một số công đoạn/nghề được đánh giá ở mức IV là mức xếp loại nghề độc hại, nguy hiểm (kiểm tra, trát keo, vận hành máy công cụO) [4]. Người lao động làm việc tại các vị trí này cần được bảo vệ sức khỏe bằng các giải pháp can thiệp kịp thời để cải thiện ĐKLĐ và bằng các chế độ, chính sách phù hợp. Phân tích chi tiết trong kết quả đánh giá của từng chỉ tiêu ở một số công đoạn cho thấy: Do cách tiếp cận và phương pháp cho điểm đánh giá khác nhau nên có sự chênh lệch trong kết quả Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Bảng 4. So sánh kết quả đánh giá ĐKLĐ bởi hai phương pháp DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF Mӻ nghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 VͅQ FKX\͛Q Jͯ E͉QJ Pi\ [H QkQJ Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III PP VNNIOSH 4 4 X͓ Jͯ Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III III IV IV III III PP VNNIOSH 5 4 4 5 5 5 5 VͅQ Kành lò s̽\ Jͯ Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III III III III III III PP VNNIOSH 5 4 4 5 5 6 5 VͅQ Kành dây chuy͙Q EăP Jͯ Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III PP VNNIOSH 5 4 60 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF Mӻ nghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 R΅D GăP Jͯ Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III PP VNNIOSH 5 4 T̹R SK{L F{QJ YL͟F PͱF Pi\ Pi\ F́D EjR KR͏FYà thͿ F{QJ Phân hҥQJ 33%/Ĉ IV III III III III III III PP VNNIOSH 6 4 4 6 6 5 3 VͅQ Kành máy ghép thanh dͥF Phân hҥQJ 33%/Ĉ IV III III PP VNNIOSH 6 5 5 Pha hóa ch̽W WUͱQ NHR Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III II III II PP VNNIOSH 6 4 5 3 5 S̽\ KͯQ KͻS EͱW Jͯ NHR Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III PP VNNIOSH 4 5 Bôi keo Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III III PP VNNIOSH 6 5 5 VͅQ Kành máy ghép t̽P Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III III III II PP VNNIOSH 6 5 5 4 4 VͅQ Kành máy ép nhi͟W Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III PP VNNIOSH 6 6 VͅQ Kành máy c͇W F́D ÿƭD Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III PP VNNIOSH 4 4 VͅQ Kành chà nhám/thͿ F{QJ Phân hҥQJ 33%/Ĉ IV III III IV III III III III III PP VNNIOSH 5 5 4 6 6 5 5 5 4 VͅQ Kành máy bào nh͍QWKͿ F{QJ Phân hҥQJ 33%/Ĉ IV III III III PP VNNIOSH 5 4 4 4 L͇S UiS Fác thành ph̿Q Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III III III PP VNNIOSH 5 4 4 4 61 đánh giá ĐKLĐ khi sử dụng hai phương pháp đánh giá. Nguyên nhân là nếu như phương pháp của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội đánh giá mức điều kiện lao động cuối cùng trên điểm tổng hợp tính toán theo điểm trung bình của các chỉ tiêu có mặt tại nơi làm việc thì phương pháp VNNIOS-2017 lại quyết định mức điều kiện lao động cuối cùng trên cơ sở chỉ tiêu có mức xếp hạng cao nhất trong tất cả các chỉ tiêu đã khảo sát lượng hóa trực tiếp. Đây là cách tiếp cận mới trong cách xếp loại điều kiện lao động và gây nên những khác biệt trong kết quả đánh giá điều kiện lao động của hai phương pháp. Phương pháp VNNIOSH-2017 có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp cũ do khắc phục được một số nhược điểm trong cách tiếp cận đánh giá. Khi hoàn chỉnh, đây có thể là phương pháp được sử dụng trong tương lai gần. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Tô Xuân Phúc (2019), “Lao động ngành gỗ: Nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh”, Tạp chí GỖ VIỆT số 101/2019. [2]. Đỗ Trần Hải và CTV (2017), “Phương pháp đánh giá, phân loại chất lượng vệ sinh môi trường lao động”, Tạp chí BHLĐ số T3/2017. [3]. Đỗ Trần Hải và CTV (2017), “Phương pháp đánh giá, phân loại điều kiện lao động VNNIOSH –2017”. [4]. Công văn số 2753/LĐTBXH-BHLĐ ngày 01 tháng 8 năm 1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc “Hướng dẫn phương pháp xây dựng danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”. [5]. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (2015), “Thường quy kỹ thuật sức khỏe nghề nghiệp và môi trường. Tập 1 - Sức khỏe nghề nghiệp”, Nhà xuất bản Y học. [6]. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ thường xuyên năm 2017, “Đánh giá rủi ro ATVSLĐ trong ngành chế biến thủy sản trên địa bàn các tỉnh miền Trung”, Phân viện khoa học ATVSLĐ và BVMT miền Trung. [7]. Viện Khoa học AT&VSLĐ (2020), “Đánh giá điều kiện lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung theo phương pháp VNNIOSH-2017”, Tạp chí An toàn – Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3- 2020, p 39-48. Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 DN YӃX Wӕ MӝF JLD GөQJ Ván ép, ghép thanh MDF Mӻ nghӋ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 Ki͛P WUD WUiW NHR V΅D OͩL E͙ P͏W Phân hҥQJ 33%/Ĉ IV III IV III PP VNNIOSH 5 4 4 4 3KXQ V˿Q P.U Phân hҥQJ 33%/Ĉ IV III III III PP VNNIOSH 6 5 5 4 Ki͛P WUD ÿyQJ JyL V̻Q SḰP Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III III III III III II III III PP VNNIOSH 5 5 4 6 5 6 4 4 4 V͟ VLQK F{QJ QJKL͟S Phân hҥQJ 33%/Ĉ III III III III III III III III III PP VNNIOSH 5 4 4 5 5 6 4 4 4 PPBLĐ: Phương pháp của Bộ lao động, Thương binh và Xã hội PP VNNIOSH: Phương pháp VNNIOSH-2017 của Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động
File đính kèm:
- danh_gia_dieu_kien_lao_dong_tai_mot_so_co_so_che_bien_go_khu.pdf