Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở thành phố Đà Nẵng

TÓM TẮT

Thành phố Đà Nẵng (TPĐN) có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đường sông (DLĐS),

đặc biệt là hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du

lịch. Do đó, việc đánh giá điểm tài nguyên du lịch để xây dựng định hướng khai thác là rất cần

thiết. Bài viết trình bày kết quả đánh giá phân loại điểm tài nguyên du lịch theo thang điểm tổng

hợp và xây dựng các định hướng cho khai thác hoạt động DLĐS ở trên ba sông: Hàn, Cổ Cò và

Cẩm Lệ.

pdf 13 trang phuongnguyen 3260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở thành phố Đà Nẵng

Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở thành phố Đà Nẵng
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
TẠP CHÍ KHOA HỌC 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN: 
1859-3100 
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN 
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120 
SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES
Vol. 16, No. 5 (2019): 108-120
 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:  
108 
ĐÁNH GIÁ ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH 
THEO ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG 
TRÊN SÔNG HÀN, CỔ CÒ VÀ CẨM LỆ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
Nguyễn Thị Hồng1, Nguyễn Kim Hồng2 
1 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng 
2Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 
* Tác giả liên hệ: Nguyễn Kim Hồng – Email: nkhong@hcmue.edu.vn 
Ngày nhận bài: 05-02-2019; ngày nhận bài sửa: 17-3-2019; ngày duyệt đăng: 20-4-2019 
TÓM TẮT 
Thành phố Đà Nẵng (TPĐN) có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đường sông (DLĐS), 
đặc biệt là hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du 
lịch. Do đó, việc đánh giá điểm tài nguyên du lịch để xây dựng định hướng khai thác là rất cần 
thiết. Bài viết trình bày kết quả đánh giá phân loại điểm tài nguyên du lịch theo thang điểm tổng 
hợp và xây dựng các định hướng cho khai thác hoạt động DLĐS ở trên ba sông: Hàn, Cổ Cò và 
Cẩm Lệ. 
Từ khóa: du lịch đường sông, du thuyền, du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông, đánh giá tài 
nguyên du lịch, thành phố Đà Nẵng. 
1. Đặt vấn đề 
Thành phố Đà Nẵng có mạng lưới sông ngòi phong phú gắn liền với đời sống văn hóa 
và sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Trong giai đoạn hiện nay, khi TPĐN đang 
trở thành trung tâm thu hút khách du lịch thì sông ngòi cũng đang chuyển mình trong vị thế 
mới, như là một tài nguyên du lịch đầy tiềm năng. Mặc dù hoạt động DLĐS đã được khai 
thác từ năm 2009 nhưng sản phẩm du lịch còn rất đơn điệu, chủ yếu là hoạt động du thuyền 
ngắm cảnh trên sông Hàn. Trong khi đó, các hệ thống sông khác có nhiều khả năng cho 
phát triển du lịch, đặc biệt là khu vực hạ lưu sông Vu Gia gồm sông Hàn, Cẩm Lệ và Cổ 
Cò với nhiều lợi thế cho hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp 
tham quan điểm du lịch. Để tạo sự độc đáo, điểm nhấn đặc sắc và hiệu quả cho hoạt động 
DLĐS của TPĐN, việc đánh giá điểm tài nguyên du lịch dọc các sông để định hướng khai 
thác là rất cần thiết. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 
Mạng lưới sông ngòi của TPĐN có tổng chiều dài khoảng 155 km, bắt nguồn từ dãy núi 
phía Tây, Tây Bắc của TPĐN và tỉnh Quảng Nam đổ ra biển Đông. Trong nghiên cứu này, đề 
tài chỉ khảo sát ba con sông thuộc hạ lưu sông Vu Gia chảy qua TPĐN là sông Hàn, Cẩm Lệ 
và Cổ Cò (xem Bảng 1). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hồng và tgk 
109 
Bảng 1. Các sông khảo sát phục vụ phát triển du lịch ở TPĐN 
STT Tên sông 
Chiều dài (km) Bề rộng 
lòng sông (m) 
Cấp sông 
Độ sâu 
trung bình (m) Thực tế Khảo sát 
1 Hàn 9,4 9,4 300 ÷ 700 I; III; IV 4,5 ÷ 5,5 
2 Cẩm Lệ 8,7 8,7 30 ÷ 400 V - 
3 Cổ Cò 8,3 7,6 18 ÷ 200 - 1,5 ÷ 2,5 
Nguồn: Ủy ban nhân dân TP Đà Nẵng, 2017 
Các sông trên đều có đặc điểm vật lí thủy văn thuận lợi cho việc xây dựng luồng tàu 
chạy. Sông Hàn được phân thành ba cấp: I, II, III; sông Cẩm Lệ cấp V; sông Cổ Cò mặc dù 
chưa được phân cấp nhưng đoạn từ ngã ba sông Cái đến vị trí chùa Quan Thế Âm có bề 
rộng lòng sông rộng thích hợp cho việc phân luồng tàu chạy. Các sông nằm ở vị trí không 
xa trung tâm TPĐN, được hợp lưu và phân lưu tại ngã ba sông Cái (Hàn – Vĩnh Điện – 
Cẩm Lệ) chảy vào sông Hàn đổ ra biển. Đây là điều kiện thuận lợi để tiếp cận, tổ chức, 
phân luồng và xây dựng tuyến DLĐS giữa các sông với nhau và kết hợp khai thác tài 
nguyên du lịch phong phú ven sông. Địa điểm du lịch này vừa mang sắc thái văn hóa đô thị 
hiện đại, vừa mang bản sắc văn hóa, lịch sử truyền thống. Sông Hàn nằm ở hạ lưu của hệ 
thống sông, bắt nguồn từ ngã ba sông Cái chảy qua trung tâm thành phố đổ ra biển, mang 
vẻ đẹp cảnh quan đô thị hiện đại. Sông Cẩm Lệ được bắt nguồn từ hợp lưu của sông Yên 
và sông Túy Loan chảy qua nhiều điểm du lịch hấp dẫn của quận Cẩm Lệ và đổ về ngã ba 
sông Cái. Sông Cổ Cò là một chi lưu bắt nguồn từ ngã ba sông Cái chảy theo hướng Tây 
Bắc – Đông Nam từ TPĐN đến thành phố Hội An (Quảng Nam). Đây cũng là tuyến giao 
thông liên vùng quan trọng trong lịch sử, do đó, có thể khơi thông để liên kết xây dựng 
tuyến du lịch liên vùng kết hợp ngắm cảnh, tham quan các điểm du lịch dọc ven sông. 
2.2. Xác định điểm tài nguyên du lịch và tiêu chí đánh giá 
2.2.1. Xác định điểm tài nguyên du lịch 
Thành phố Đà Nẵng có tài nguyên du lịch rất đa dạng, tuy nhiên với mục đích nghiên 
cứu phục vụ cho hoạt động DLĐS nên cần phải lựa chọn điểm tài nguyên thích hợp để 
đánh giá. Yêu cầu đối với điểm tài nguyên là phải nằm cách bờ sông hoặc bến tàu dưới 
5km, quãng đường này được xem là điểm nhấn trong khai thác hoạt động du thuyền và du 
lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan điểm du lịch (Ballen et al., 2014). Từ 
khảo sát thực tế, chúng tôi lựa chọn điểm tài nguyên dọc các sông Hàn, Cẩm Lệ, và Cổ Cò 
để đánh giá, gồm 15 điểm như sau: 
1. Thành Điện Hải: Là di tích cấp quốc gia đặc biệt, nằm cách bờ sông Hàn 200m. 
Trước đây là đồn Điện Hải được xây dựng từ năm Gia Long thứ 12 (1813) ở gần phía biển 
để kiểm soát tàu thuyền vào ra và trấn giữ Đà Nẵng, năm Minh Mạng thứ 4 (1823) được 
dời vào trong (chỗ di tích hiện nay) để đảm bảo an toàn. Thành Điện Hải được xây dựng 
theo loại hình kiến trúc quân sự theo thiết kế kiểu Vauban ở châu Âu gồm thành lũy và 
pháo đài; 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 5 (2019): 108-120 
110 
2. Cầu Tình yêu: Nằm ở bờ Đông sông Hàn cạnh chân cầu Rồng, khánh thành vào 
năm 2015, cầu có hình vòng cung, kiến trúc dựa trên ý tưởng từ những cây cầu treo ổ khóa 
tình yêu nổi tiếng thế giới, tại đây đặt tượng Cá Chép hóa Rồng đã trở thành biểu tượng 
mới cho TPĐN; 
3. Chợ Hàn: Chợ ra đời vào những năm 1940, nhưng đến năm 1990 được khởi công 
xây dựng và đưa vào sử dụng 1991. Chợ nằm cách bờ sông Hàn khoảng 100m, kiến trúc 
đẹp và thoáng, quy mô có 576 gian hàng và 36 kios xung quanh bày bán khá đa dạng và 
phong phú các chủng loại hàng hóa, ẩm thực, đồ lưu niệm, quà tặng, đặc sản của Đà Nẵng; 
4. Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng: Bảo tàng nằm ở trung tâm TPĐN, cách bờ 
sông Hàn khoảng 50m, cạnh chân cầu Rồng, được xây dựng vào năm 1915. Đây là nơi quy 
tụ nhiều hiện vật điêu khắc Chăm được tìm thấy ở vùng Đà Nẵng, Quảng Nam và các tỉnh 
lân cận. Năm 2011, được xếp là bảo tàng hạng 1 của Việt Nam, đã khẳng định vai trò và 
những đóng góp cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Chăm; 
5. Công viên châu Á (Asia Park): Công viên nằm cách bờ sông Hàn khoảng 200m, 
được xây dựng với diện tích rộng 880.082m2 bao gồm 4 khu chức năng chính: khu công 
viên văn hóa là kiến trúc thu nhỏ đặc trưng của 9 nền văn hóa lớn châu Á (Nhật Bản, Ấn 
Độ, Campuchia, Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam); khu 
công viên trò chơi gồm nhiều loại hình giải trí hiện đại nhất thế giới; khu nhà biểu diễn đa 
năng là nơi tổ chức sự kiện, các loại hình biểu diễn đặc sắc và bãi đỗ xe; 
6. Di tích lịch sử Khu căn cứ cách mạng K20: Là di tích cấp quốc gia, K20 được 
thành lập năm 1964, nằm cách bờ sông Cổ Cò khoảng 100m. Toàn bộ khu di tích gồm nhà 
truyền thống K20 và 6 địa điểm là nhà và nhà thờ đã được TPĐN quy hoạch thành Khu Di 
tích lịch sử – Làng văn hóa K.20 là di tích tiêu biểu, điển hình của Đà Nẵng có giá trị lịch 
sử, văn hóa và du lịch; 
7. Đình làng Khuê Bắc: Là di tích cấp thành phố nằm cách sông Cổ Cò khoảng 50m, 
thuộc khối Sơn Thủy, quận Ngũ Hành Sơn, mặt hướng ra sông. Đình đã được tôn tạo lại 
giống phiên bản xưa, kiến trúc đẹp, phong cảnh ven sông hữu tình, đây là nơi các nền văn hóa 
Sa Huỳnh, Chămpa, Việt nối tiếp nhau phát triển. Đình Khuê Bắc cũng là nơi diễn ra các hoạt 
động văn hóa như lễ Tế Xuân, lễ cúng ở miếu Tam vị, miếu Bà, miếu Ông hằng năm; 
8. Danh thắng Ngũ Hành Sơn: Là di tích cấp quốc gia đặc biệt không chỉ có giá trị 
lịch sử, văn hóa gắn liền với lịch sử cách mạng của Quảng Nam – Đà Nẵng mà còn là danh 
thắng với 6 ngọn núi Thủy Sơn, Mộc Sơn, Thổ Sơn, Kim Sơn, Dương và Âm Hỏa Sơn có 
màu lục nhạt, xanh tím, tím xám nằm cách sông Cổ Cò khoảng 500m gần với chùa Quan 
Thế Âm; 
9. Chùa Quan Thế Âm: Tọa lạc bên sông Cổ Cò, trong khu vực Ngũ Hành Sơn, có 
khung cảnh rất đẹp. Chùa được coi là Thánh địa Phật giáo thuộc hệ phái Bắc tông, không 
chỉ có giá trị tâm linh, văn hóa mà hiện nay còn được khai thác cho hoạt động du lịch; 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hồng và tgk 
111 
10. Làng bánh khô mè Quang Châu: Bánh khô mè là đặc sản của vùng đất Quảng 
Nam – Đà Nẵng, bánh khô mè sản xuất tại làng Cẩm Lệ nổi tiếng thơm ngon với thương 
hiệu khô mè bà Liễu mẹ, nằm cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng 100m. Làng khô mè là địa 
điểm du lịch hấp dẫn, tham quan giải trí, trải nghiệm việc làm bánh cũng như thưởng thức 
đặc sản khô mè; 
11. Làng chiếu Cẩm Nê: Là làng nghề làm chiếu truyền thống lâu đời tại TPĐN nằm 
cách sông Cẩm Lệ khoảng 700m. Hiện nay, làng nghề đang có nguy cơ bị mai một, cho 
nên, để khai thác du lịch cần phải đầu tư khôi phục lại làng nghề và xây dựng sản phẩm du 
lịch độc đáo; 
12. Làng rau sạch La Hường: Làng rau La Hường nằm bên dòng sông Cẩm Lệ, năm 
2010, hợp tác xã rau La Hường được Sở Nông nghiệp Đà Nẵng chọn triển khai dự án nâng 
cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp góp phần thực hiện chương trình thành phố 
4 An của TPĐN. Đây là một địa điểm du lịch thú vị với các hoạt động tham quan trải 
nghiệm, nhưng cần phải đa dạng hơn sản phẩm du lịch tại đây bằng hoạt động ăn uống, 
giải trí gắn với các loại rau trồng; 
13. Khu di tích lịch sử văn hóa Khuê Trung: Là di tích cấp quốc gia, nằm cách sông 
Cẩm Lệ khoảng 700m, bao gồm: di tích lịch sử Nghĩa trũng Hòa Vang, di tích khảo cổ học 
phế tích tháp Hóa Quê và giếng cổ Chăm ngoài ra còn có nhà thờ Chư phái tộc và miếu Bà 
thuộc di tích kiến trúc tôn giáo và lịch sử cách mạng, nằm ở vị trí gần nhau, tạo thành quần 
thể di tích có ý nghĩa và giá trị lịch sử – văn hóa rất lớn được bảo vệ và tôn tạo khá tốt; 
14. Khu du lịch sinh thái câu cá Vườn Chuối (Khuê Trung): Nằm bên bờ sông Cẩm 
Lệ (khu vực cầu Cẩm Lệ), với diện tích 30.000m2, bao gồm: 5 hồ câu cá, 1 khu nhà hàng, 1 
khu sân vườn, 3 vườn rau sạch, vườn chuối bao quanh, vườn cây thoáng mát rất phù hợp 
cho việc du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi dã ngoại; 
15. Chùa Nam Sơn: Tọa lạc tại huyện Hòa Vang, cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng 
500m, được xây dựng vào năm 1962 bởi đạo hữu Nguyễn Văn Châu và người dân địa 
phương với tổng diện tích 10.000m² bao gồm nhiều khu vực: Thiền viện, hội trường, ao 
phóng sanh, chánh điện, bãi đỗ xe, nhà đón khách. Chùa Nam Sơn có vẻ đẹp kiến trúc độc 
đáo, nét cổ kính trầm mặc kì bí, huyền ảo như những ngôi chùa cổ nhưng lại mang nét độc 
đáo riêng. 
2.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá 
Trên cơ sở kế thừa quan điểm đánh giá điểm tài nguyên du lịch kết hợp với đặc thù 
của hoạt động DLĐS, đề tài đánh giá điểm tài nguyên theo 6 tiêu chí đánh giá sau: Độ hấp 
dẫn; Vị trí điểm du lịch; Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật; Thời gian hoạt động du lịch; 
Sức chứa khách du lịch; Độ bền vững của môi trường. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 
bậc với thang điểm từ cao đến thấp là 5, 4, 3, 2, 1. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 5 (2019): 108-120 
112 
Bảng 2. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá điểm tài nguyên du lịch 
TT Tiêu chí Mức độ Điểm Chỉ tiêu 
1 
Độ hấp 
dẫn 
Rất hấp dẫn 5 
Có trên 5 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc 
biệt; Công trình, di tích lịch sử – văn hóa độc đáo được 
xếp hạng cấp quốc tế hoặc quốc gia, đáp ứng được trên 5 
loại hình du lịch 
Hấp dẫn 4 
Có từ 3 – 5 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc 
biệt. Công trình, di tích lịch sử – văn hóa đặc sắc được xếp 
hạng từ cấp quốc gia, đáp ứng trên 3 – 5 loại hình du lịch 
Trung bình 3 
Có từ 2 – 3 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc 
biệt. Công trình, di tích lịch sử – văn hóa khá đặc sắc, 
được xếp hạng từ cấp tỉnh, đáp ứng được 2 – 3 loại hình 
du lịch 
Ít hấp dẫn 2 
Có từ 1 – 2 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc 
biệt. Công trình, di tích lịch sử – văn hóa khá đơn điệu, 
chưa được xếp hạng, đáp ứng được 1 – 2 loại hình du lịch 
Kém hấp 
dẫn 
1 
Có phong cảnh hoặc công trình, di tích lịch sử - văn hóa 
đơn điệu, chưa được xếp hạng, đáp ứng được trên 1 loại 
hình du lịch 
Vị trí 
điểm 
du lịch 
Rất thuận lợi 5 Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên từ 0 – 500m 
Thuận lợi 4 
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên 
từ trên 500m – 1km 
Trung bình 3 
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên 
từ 1 – 2km 
Ít thuận lợi 2 
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên 
từ 2 – 3km 
Kém thuận 
lợi 
1 Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên 
từ 3 – 5km 
Cơ sở 
hạ tầng 
và vật 
chất kĩ 
thuật 
Rất tốt 5 
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe đầy đủ, chất lượng tốt; 
Giao thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên dễ 
dàng; Có bờ kè bảo vệ, báo hiệu đầy đủ 
Tốt 4 
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe chất lượng khá tốt; Giao 
thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên khá dễ 
dàng; Có bờ kè bảo vệ, báo hiệu đầy đủ 
Trung bình 3 
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe chất lượng trung bình; 
Giao thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên chưa 
thuận tiện; Ít có bờ kè bảo vệ, báo hiệu chưa đầy đủ 
Chưa tốt 2 
Tàu thuyền, bến, bãi đậu xe đang quy hoạch hoặc xây 
dựng; Giao thông kết nối bến với điểm tài nguyên đang 
xây dựng hoặc đã có nhưng chất lượng thấp; Ít có bờ kè 
bảo vệ, báo hiệu chưa đầy đủ hoặc chưa có 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hồng và tgk 
113 
Kém 1 Chưa có tàu thuyền và bến, giao thông kết nối, bờ kè bảo 
vệ, báo hiệu chưa có hoặc đang xây dựng 
Thời 
gian 
hoạt 
động 
du lịch 
Rất dài 5 Trên 250 ngày/năm 
Dài 4 Từ 200 – 250 ngày/năm 
Trung bình 3 Từ 150 – 200 ngày/năm 
Khá ngắn 2 100 – 150 ngày/năm 
Ngắn 1 Dưới 100 ngày/năm 
Sức 
chứa 
khách 
du lịch 
Rất lớn 5 
Điểm tài nguyên tự nhiên có sức chứa trên 1000 
người/ngày và trên 250 người/lượt; Điểm tài nguyên văn 
hóa trên 500 người/ngày, trên 100 người/lượt 
Lớn 4 
Điểm tài nguyên tự nhiên sức chứa từ 700 – 1000 
người/ngày và từ 150 – 250 người/lượt; Điểm tài nguyên 
văn hóa từ 300 – 500 người/ngày từ 70 – 100 người/lượt 
Trung bình 3 
Điểm tài nguyên tự nhiên sức chứa từ 500 – 700 
người/ngày và 100 – 150 người/lượt; Điểm tài nguyên văn 
hóa từ 200 – 300 người/ngày từ 50 – 70 người/lượt 
Ít 2 
Điểm tài nguyên tự nhiên có sức chứa từ 100 – 500 
người/ngày và 50 – 100 người/lượt; Điểm tài nguyên văn 
hóa từ 100 – 200 người/ngày từ 50 người/lượt 
Rất ít 1 Sức chứa dưới 100 người/ngày và dưới 50 người/lượt đối 
với điểm tài nguyên tự nhiên và văn hóa 
Độ bền 
vững 
của tài 
nguyên 
Rất bền 
vững 
5 
Không có thành phần hoặc bộ phận tự nhiên nào bị hư hại; 
Công trình, di tích lịch sử – văn hóa đượ ...  
4 1 4 5 4 5 46 II 
14 
Khu du lịch sinh thái câu cá Vườn 
Chuối 
3 1 5 5 5 4 46 II 
15 Chùa Nam Sơn 2 1 4 5 5 5 2 III 
Trong đó: 1: Độ hấp dẫn 
 2: Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật 
 3: Vị trí điểm du lịch 
 4: Thời gian hoạt động du lịch 
 5: Sức chứa khách 
6: Độ bền vững của môi trường 
 Kết quả đánh giá và phân hạng điểm tài nguyên du lịch phục vụ phát triển DLĐS cho 
thấy các điểm đánh giá có độ hấp dẫn khá cao, trong đó có 3/15 điểm xếp loại I chiếm 
20%, tập trung ở dọc sông Hàn 2 điểm, sông Cổ Cò 1 điểm, nhưng chưa có điểm tài 
nguyên nào đạt điểm tối đa. Hạng II có 7/15 điểm chiếm 47%, phân bố ở sông Cẩm Lệ 3 
điểm, dọc mỗi con sông còn lại 2 điểm; Hạng III có 5/15 điểm chiếm 33% tổng số điểm, 
tập trung chủ yếu trên sông Cẩm Lệ 3 điểm, sông Hàn và Cổ Cò mỗi sông có 1 điểm. 
Không có điểm du lịch xếp hạng IV và V. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật DLĐS nhìn 
chung đánh giá chưa cao, chỉ có 3/15 điểm dọc sông Hàn được trang bị đầy đủ tàu thuyền 
và bến bãi, các điểm còn lại chưa có tàu thuyền, bến bãi phục vụ du lịch. Đường mòn dọc 
bờ sông chỉ được xây dựng ở hai bờ sông Hàn đến ngã ba sông Cái, nhưng để đưa vào khai 
thác du lịch dọc đường mòn bằng xe đạp cần phải xây lại sát bờ sông. Giao thông kết nối 
giữa bến tàu hoặc bờ sông với điểm du lịch khá thuận lợi ở sông Hàn, các sông khác để 
khai thác cần phải đầu tư, xây dựng thêm. Vị trí điểm du lịch thuận lợi cho việc khai thác, 
có 12/15 điểm nằm rất sát bờ sông, chỉ có 3 điểm nằm cách xa hơn nhưng cũng rất thuận 
lợi cho việc tiếp cận để khai thác DLĐS. Thời gian hoạt động du lịch của điểm thuận lợi và 
khá đồng nhất do ảnh hưởng của yếu tố khí hậu và khoảng cách các điểm không quá xa 
nhau. Sức chứa khách hầu hết ở các điểm lớn và độ bền vững của môi trường rất tốt, có 
khả năng khai thác lâu dài. Tuy nhiên, đối với các điểm hạng III và một số điểm hạng II 
cần trùng tu, cải tạo lại và xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc hơn khi đem vào khai thác. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 5 (2019): 108-120 
116 
Từ kết quả khảo sát đánh giá cho thấy tài nguyên du lịch dọc ven sông Hàn, Cẩm Lệ, 
Cổ Cò có độ hấp dẫn và khả năng khai thác kết hợp với hoạt động du thuyền và du lịch 
bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan du lịch cao, trong đó, các điểm du lịch trên 
sông Hàn có độ hấp dẫn cao nhất. Do đó, TPĐN cần phải khai thác kết hợp với hoạt động 
du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông với điểm du lịch để mang lại hiệu quả, kinh 
tế và môi trường và tạo sản phẩm DLĐS đặc sắc. 
2.3. Thực trạng khai thác hoạt động du lịch đường sông 
Hoạt động DLĐS ở TPĐN đã được khai thác từ năm 2009 đến nay, nhưng chủ yếu là 
hoạt động du thuyền trên tuyến sông Hàn – cầu Trần Thị Lý. Lượng khách tham gia có xu 
hướng tăng, theo thống kê của Cảng vụ đường thủy nội địa TPĐN, lượng khách không 
ngừng tăng lên qua các năm, năm 2010 số khách đạt 100.000 lượt, năm 2015 tăng lên 
173.340 lượt và năm 2016 tăng lên 197.287 lượt, đặc biệt từ sau năm 2017, lượng khách 
tăng rất nhanh, gấp hai lần so với năm 2016, đạt 351.099 lượt, chỉ trong 9 tháng đầu năm 
2018, lượng khách du thuyền đã đạt 405.437 lượt khách. Theo dự báo của Cảng vụ đường 
thủy nội địa TPĐN, lượng khách tham gia hoạt động du thuyền sẽ tiếp tục tăng nhanh 
trong thời gian đến. Doanh thu từ hoạt động du thuyền hiện chưa có thống kê, tuy nhiên 
doanh thu này có sự gia tăng tỉ lệ thuận với sự gia tăng của lượng khách, được tính từ việc 
bán vé tàu, giá vé dao động từ 50÷500 nghìn đồng/vé và việc tiêu xài dịch vụ ăn uống, giải 
trí, nghỉ ngơi ở trên tàu, trên sông và vùng phụ cận hai bên bờ sông của khách du lịch. Cơ 
sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật cho du thuyền đã được đầu tư xây dựng, nhưng chủ yếu 
trang bị tuyến dọc sông Hàn với các bến thủy nội địa có đủ điều kiện theo quy định dùng 
để đón, trả khách du lịch và thực hiện dịch vụ khác, hiện đã có 21 bến tàu, trong đó 14 bến 
phục vụ du lịch và 7 bến phục vụ dân sinh hoặc khai thác cát. Sự phân bố bến không đồng 
đều, bến tàu du lịch được tập trung chủ yếu trên sông Hàn gồm 13 bến tàu du lịch và 1 bến 
trên sông Cẩm Lệ. Chất lượng bến tàu thuyền du lịch đảm bảo được khả năng đón trả 
khách khá tốt, có bãi đậu xe rộng rãi, nhưng thiết kế của bến còn rất đơn điệu, dịch vụ đi 
kèm chưa đặc sắc cũng như chưa có điểm nhấn trong kiến trúc hay mang tính biểu tượng 
cho hình ảnh của TPĐN mà mang nặng tính vận chuyển. Riêng bến DHC – Marina là bến 
du thuyền quốc tế được trang bị hiện đại, có thiết kế và cảnh quan đẹp với hình tượng Cá 
Chép hóa Rồng và Cầu Tình yêu trở biểu tượng của TPĐN. Tính đến tháng 4 năm 2018, 
Sở Du lịch TPĐN đã cấp phép vận tải nội địa cho 14 tổ chức cá nhân có 20 tàu hoạt động 
với đa dạng kích thước, gồm: du thuyền, tàu nhà hàng có lượng chở khách nhỏ, vừa hoặc 
lớn. Trong đó có 3 tàu lớn trên 100 khách, 2 tàu 79 khách, các tàu còn lại dao động từ 20 – 
50 khách (Sở Du lịch TPĐN, 2018). Hiện số lượng tàu du lịch của TPĐN vẫn còn ít, phạm 
vi khai thác chỉ được cấp phép hoạt động ở trên tuyến sông Hàn. Các tàu được đảm bảo an 
toàn, trang thiết bị, chất lượng thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ 
theo quy định tại Quyết định số: 37/2014/QĐ-UBND quy định về quản lí hoạt động vận tải 
hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn TPĐN, nhưng chưa có thiết kế đặc 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hồng và tgk 
117 
trưng mang tính biểu tượng DLĐS của TPĐN, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đặt hàng và 
thiết kế, một số tàu vẫn còn thiếu thẩm mĩ do xuất xứ từ tàu đánh cá được hoán đổi công 
năng. Dịch vụ trên tàu phân hóa đối với nhóm tàu, tàu lớn bên cạnh hoạt động tham quan 
ngắm cảnh còn bổ sung nhiều dịch vụ như: ăn uống, bar, cà phê, tổ chức sự kiện, hoạt động 
tập thể..., tàu dưới 50 khách, dịch vụ còn nghèo nàn. 
2.4. Định hướng khai thác 
Kết quả đánh giá và thực trạng khai thác DLĐS ở TPĐN cho thấy xu hướng DLĐS 
ngày càng tăng, TPĐN đã có sự đầu tư trong khai thác hoạt động du thuyền, hơn nữa Đà 
Nẵng cũng có nhiều ưu thế để phát triển với các điểm tài nguyên du lịch dọc ven sông có 
nhiều giá trị hấp dẫn, thuận lợi cho khai thác hoạt động du thuyền và đi xe đạp dọc sông 
kết hợp tham quan điểm du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn, hiệu quả trong khai thác. Do đó, đề 
tài đề xuất một số định hướng cho khai thác DLĐS ở TPĐN như sau: 
2.4.1. Định hướng chung 
Để khai thác hiệu quả hoạt động DLĐS, TPĐN cần phải đánh giá và xây dựng quy 
hoạch, kế hoạch với chiến lược có tầm nhìn lâu dài để khai thác được ưu thế, hiệu quả, sản 
phẩm du lịch đặc sắc. Xác định DLĐS là một trong những loại hình du lịch cần được chú 
trọng và phát triển đồng thời với các hình thức du lịch khác. 
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và cách thức tổ chức, bên cạnh khai thác hoạt động du 
thuyền ngắm cảnh đơn thuần, cần mở rộng sản phẩm du lịch, đặc biệt hoạt động du thuyền 
và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du lịch nhằm khai thác 
được lợi thế và hiệu quả cho DLĐS của TPĐN. 
Cần có sự đầu tư cho hoạt động DLĐS về cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phải 
được xây mới, bổ sung thêm như tàu thuyền, bến, bãi đậu xe, đường mòn dọc sông, giao 
thông kết nối với điểm du lịch đáp ứng về số lượng, hiện đại, đảm bảo an toàn cho khách 
cũng như có tính thẩm mĩ, biểu tượng độc đáo riêng cho hoạt động DLĐS của TPĐN. Cần 
xây dựng một số trung tâm, quầy hỗ trợ khách hàng khi du khách gặp khó khăn dọc các 
sông, đầu tư các dịch vụ hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của khách. Xây dựng đội ngũ nhân viên 
đáp ứng cao về số lượng và chất lượng. 
Cần ban hành các chính sách sâu sát với các quy định, quy chế, có chế tài chặt chẽ, 
biện pháp hỗ trợ khuyến khích trong khai thác DLĐS. Giao quyền quản lí, quy định trách 
nhiệm cho cơ quan chuyên trách và có sự giám sát chặt chẽ các khâu trong khai thác DLĐS 
của Ủy ban nhân dân TPĐN. 
Xây dựng logo biểu tượng cho DLĐS, chú trọng việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm 
DLĐS đến mọi đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là trên trang 
mạng xã hội, truyền hình, công ti du lịch, tờ rơi để khách du lịch biết, kích thích nhu cầu 
và nắm bắt thông tin khi xây dựng kế hoạch tới Đà Nẵng. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 5 (2019): 108-120 
118 
2.4.2. Định hướng cụ thể 
- Đối với điểm tài nguyên: Điểm tài nguyên du lịch rất thuận lợi (hạng I) là Thành 
Điện Hải, Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng, đây là những điểm tài nguyên hấp dẫn với 
cơ sở hạ tầng tốt nên có thể đem vào khai thác ngay, riêng Danh thắng Ngũ Hành cần xây 
dựng thêm cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật. Đối với điểm tài nguyên du lịch thuận lợi 
(hạng II) là Cầu Tình yêu, Công viên châu Á (Asia Park), Chùa Quan Thế Âm, khu căn cứ 
cách mạng K20, khu di tích lịch sử văn hóa Khuê Trung, làng bánh khô mè Quang Châu, 
khu du lịch sinh thái câu cá Vườn Chuối là những điểm du lịch hấp dẫn có thể kết hợp 
nhưng cần xây dựng thêm cơ sở hạ tầng với tàu thuyền, bến bãi, bãi đậu xe hoạt động du 
thuyền. Để khai thác hoạt động du lịch bằng xe đạp dọc sông cần xây dựng tuyến đường 
mòn dọc sông nối liền với các điểm tài nguyên. Đối với các điểm tài nguyên du lịch thuận 
lợi trung bình (hạng III), để đưa các điểm vào tuyến du thuyền hoặc du lịch bằng xe đạp 
dọc bờ sông thì cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật, giao thông; 
phải bổ sung, trùng tu, xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn. 
- Đối với hoạt động du thuyền: Đề xuất xây dựng 3 tuyến du thuyền cố định kết hợp 
tham quan các điểm du lịch như sau: 
Tuyến 1: Sông Hàn – Cẩm Lệ: Ở bờ Tây sông Hàn mở tuyến xuất phát từ phía Nam 
của cầu Thuận Phước đến vị trí bờ Đông cầu Đỏ của sông Cẩm Lệ và ngược lại; 
Tuyến 2: Sông Hàn – Cổ Cò: Ở bờ Đông sông Hàn mở tuyến xuất phát từ phía Nam 
cầu sông Hàn tới vị trí chùa Quan Thế Âm và ngược lại; 
Tuyến 3: Sông Hàn – Cẩm Lệ – Cổ Cò: Xuất phát ở bờ Tây sông Hàn từ phía Nam 
của cầu Thuận Phước đến vị trí bờ Đông cầu Đỏ của sông Cẩm Lệ sau đó quay về ngã ba 
sông Cái đến vị trí chùa Quan Thế Âm sông Cổ Cò và quay ngược về vị trí xuất phát. 
Để khai thác được ba tuyến du thuyền kết hợp tham quan các điểm du lịch cần phải 
đầu tư xây dựng bến thuyền tại bờ sông cạnh mỗi điểm du lịch, riêng chùa Quan Thế Âm 
và Danh thắng Ngũ Hành Sơn sử dụng chung 1 bến do hai điểm du lịch có vị trí nằm cạnh 
nhau. Đầu tư cở hạ tầng và vật chất kĩ thuật DLĐS với các loại tàu thuyền hiện đại, có thiết 
kế, biểu tượng, logo riêng cho du thuyền của TPĐN, nâng cao chất lượng nhân viên, dịch 
vụ trên tàu và các trang bị kĩ thuật khác đảm bảo an toàn và sự hài lòng cho du khách. 
Tuyến du thuyền phải xây dựng cố định có khung giờ hoạt động ổn định, vé tham quan có 
thể sử dụng vé theo giờ, theo ngày, theo tháng, có thể sử dụng chung với vé xe buýt. Có 
bãi đậu xe rộng rãi cạnh mỗi bến thuyền và đặt quầy hỗ trợ khách hàng, cung cấp nhiều 
dịch vụ giải trí, ăn uống, nghỉ ngơi trên tàu. 
 - Đối với hoạt động du lịch bằng xe đạp dọc sông: Đây là hoạt động du lịch bằng xe 
dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du lịch, vừa tạo nét đặc trưng cho DLĐS của 
TPĐN, vừa bảo vệ môi trường. Loại hình du lịch này được khai thác dọc hai bờ sông Hàn, 
bờ Đông sông Cổ Cò và bờ Bắc sông Cẩm Lệ, có thể xây dựng thành 3 tuyến: Tuyến 1: 
sông Hàn; Tuyến 2: Sông Hàn – Cẩm Lệ; Tuyến 3: Sông Hàn – Cổ Cò. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hồng và tgk 
119 
Để khai thác hoạt động du lịch này, trước hết cần xây dựng đường mòn sát dọc bờ 
sông dành cho xe đạp để khách vừa đạp xe vừa ngắm cảnh, đồng thời phải xây dựng giao 
thông kết nối từ bờ sông đến các điểm du lịch thuận tiện. Xây dựng bãi gửi – cho thuê xe 
công cộng hoặc bãi thuê xe tự động tại nhiều địa điểm dọc bờ sông. Thời gian thuê xe có 
thể là theo giờ hoặc theo ngày, xe đạp cần phải có cả xe đạp đơn và xe đạp đôi để đáp ứng 
nhu cầu đa dạng của khách du lịch, chất lượng xe tốt và phải có logo hoặc các biểu tượng 
của DLĐS của TPĐN. 
3. Kết luận 
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với nhiều loại hình du 
lịch hấp dẫn và DLĐS cũng có nhiều lợi thế để phát triển. Mặc dù loại hình DLĐS đang 
khai thác hoạt động du thuyền ngắm cảnh, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của Đà 
Nẵng, do đó cần phải đa dạng hóa và tạo sự độc đáo cho sản phẩm DLĐS. Ưu thế về vẻ 
đẹp cảnh quan và sự phong phú điểm tài nguyên du lịch dọc bờ sông rất thuận lợi cho khai 
thác hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm 
du lịch tạo nên sản phẩm du lịch độc đáo, hiệu quả cho TPĐN. Do đó, việc đánh giá các điểm 
du lịch dọc sông và các định hướng khai thác là cơ sở quan trọng cho các nhà quản lí tham 
khảo, vận dụng trong quy hoạch xây dựng sản phẩm DLĐS hiệu quả, hấp dẫn. 
 Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ballen, M., Dooms, M., Haezendonck, E. (2014). River tourism development: The cause of the port 
of Brussel. Research in Transportation Business & Management. No. 13, pp 71-79. 
Nguyễn Thị Hồng. (2017). Xây dựng cơ sở khoa học để khai thác các tuyến đường sông phục vụ 
phát triển du lịch ở thành phố Đà Nẵng. Đề tài cấp Trường, Trường Đại học Sư phạm – Đại 
học Đà Nẵng. 
Phạm Xuân Hậu. (2018). Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định 
hướng khai thác. Tạp chí Khoa học Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập 
15, số 5 (2018), 12-22. 
Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng. (2018). Danh sách tổ chức, cá nhân đã được cấp phép vận tải thủy 
nội địa (đến ngày 26/4/2018). 
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. (2014). Quy định về quản lí hoạt động vận tải hành khách du 
lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. TPĐN: Số 37/2014/QĐ-UBND. 
Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng. (2017). Quyết định ban hành kế hoạch đầu tư phát triển vận 
tải hành khách đường thủy nội địa và bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 
năm 2025. TPĐN: Số 3847/QĐ-UBND. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 5 (2019): 108-120 
120 
ASSESSING TOURISM RESOURCE GRADE UNDER THE ORIENTATION OF 
TOURISM RIVER EXPLOITATION 
 ON RIVERS HAN, CO CO AND CAM LE IN DA NANG CITY 
Nguyen Thi Hong1, Nguyen Kim Hong2 
1 University of Science and Education, The University of Da Nang 
2Ho Chi Minh City University of Education 
* Corresponding author: Nguyen Kim Hong – Email: nkhong@hcmue.edu.vn 
Received: 05/02/2019; Revised: 17/3/2019; Accepted: 20/4/2019 
ABSTRACT 
Da Nang city has much potential to develop river tourism, especially cruise ship and bicycle 
activities along the river combined with tourist attraction visits. Therefore, it is of paramount 
importance to assess tourism resource grade to develop the exploitation orientation. The paper 
presents the results of assessment and classification of tourism resources according to the general 
scale and develops solutions for exploiting tourism activities on the three rivers Han, Co Co and 
Cam Le. 
Keywords: river tourism, cruise ship, cycling along the river, assessment of tourism 
resources, Da Nang city. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_diem_tai_nguyen_du_lich_theo_dinh_huong_khai_thac_d.pdf