Đánh giá đáp ứng của phác đồ paclitaxelcarboplatin trên nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi

Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ Paclitaxel -Carboplatin trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không

tế bào nhỏ trên 60 tuổi.

Đối tượng nghiên cứu: Gồm 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ≥60 tuổi, giai đoạn IIIB-IV, điều

trị hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và BV K.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu

Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng cơ năng đạt 66,6%; Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ đáp ứng

một phần 31,7%, bênh giữ nguyên 49,2%, bệnh tiến triển 19%; Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

tỷ lệ đáp ứng thực thể khi phân tích với các yếu tố: giới, nhóm tuổi, chỉ số PS, bệnh phối hợp, liều điều trị, giai

đoạn bệnh, mô bệnh học và số vị trí di căn xa.

Kết luận: Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin đạt hiệu quả và độ an toàn trong điều trị bệnh nhân cao tuổi ung

thư phổi không tế bào nhỏ.

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá đáp ứng của phác đồ paclitaxelcarboplatin trên nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ paclitaxelcarboplatin trên nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi

Đánh giá đáp ứng của phác đồ paclitaxelcarboplatin trên nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
168 
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CỦA PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-
CARBOPLATIN TRÊN NHÓM BỆNH NHÂN TRÊN 60 TUỔI 
VŨ HỒNG THĔNG1, LÊ THẾ ĐƯỜNG2, TRƯƠNG THỊ KIỀU OANH3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ Paclitaxel -Carboplatin trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không 
tế bào nhỏ trên 60 tuổi. 
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ≥60 tuổi, giai đoạn IIIB-IV, điều 
trị hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và BV K. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu 
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng cơ nĕng đạt 66,6%; Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ đáp ứng 
một phần 31,7%, bênh giữ nguyên 49,2%, bệnh tiến triển 19%; Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
tỷ lệ đáp ứng thực thể khi phân tích với các yếu tố: giới, nhóm tuổi, chỉ số PS, bệnh phối hợp, liều điều trị, giai 
đoạn bệnh, mô bệnh học và số vị trí di cĕn xa. 
Kết luận: Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin đạt hiệu quả và độ an toàn trong điều trị bệnh nhân cao tuổi ung 
thư phổi không tế bào nhỏ. 
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; bệnh nhân cao tuổi 
ABSTRACT 
Aims: To evaluate treatment outcome of paclitaxel-carboplatin in patients with non-small cell lung cancer, 
over 60 years of age. 
Population and methods: A cohort study on 63 patients over 60 years of age with stage IIIB-IV non-small 
cell lung cancer given by Paclitaxel-Carboplatin at cancer hospital 
Results: Clinical sytoms improved 66,6%; complete response rate (CR) was 0%, partial response rate 
(PR) was 31,7%, stable disease (SD) 49,2%, progressive disease (PD) 19%. This research has no statistically 
significant differences in response rate between sex, age, PS, additional diseases, dose, stage, pathology and 
metastasis. 
Conclusion: Paclitaxel-carboplatin therapy is good response and safety for elderly patients with NSCLC. 
Key words: NSCLC, old patient. 
1
 PGS.TS. Bộ môn Ung thư Đại học Y Hà Nội - Khoa Nội 4 - Bệnh viện K 
2
 BSNT Ung thư, Đại học Y Hà Nội 
3
 ThS.BS. Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Điều trị UTPKTBN gồm ba phương pháp chính 
là phẫu thuật, xạ trị và nội khoa. Việc lựa chọn 
phương pháp điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, 
mô bệnh học và nhiều yếu tố khác. Trong đó, hóa trị 
đóng vai trò chủ đạo trong điều trị UTPKTBN giai 
đoạn muộn. 
Từ hơn hai thập kỷ nay, phác đồ hóa trị phối 
hợp nhóm platinum (Cisplatin, Carboplatin) với một 
thuốc thế hệ thứ ba (Taxane, Gemcitabine, 
Vinorelbine) được coi là chuẩn cho hóa trị bước một 
UTPKTBN giai đoạn tiến xa hoặc di cĕn bởi khả 
nĕng cải thiện tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm và 
chất lượng sống của người bệnh. Trong đó, phác đồ 
Paclitaxel - Carboplatin đã được chứng minh có hiệu 
quả và an toàn với những bệnh nhân cao tuổi qua 
nhiều thử nghiệm lâm sàng, đã trở thành phác đồ 
được ưa thích nhất trên thế giới[1]. 
Ở Việt Nam, phác đồ Paclitaxel - Carboplatin 
cũng đã được sử dụng trong điều trị UTPKTBN giai 
đoạn IIIB, IV nhiều nĕm. Một số nghiên cứu gần đây 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
169 
cho kết quả khác nhau khi so sánh tỷ lệ đáp ứng ở 
nhóm trẻ tuổi và cao tuổi. Theo Lê Thị Huyền Sâm 
(2012) tỷ lệ đáp ứng giữa 2 nhóm này là như nhau, 
trong khi nghiên cứu của Lê Thu Hà (2009) ghi nhận 
tỷ lệ đáp ứng ở nhóm trẻ tuổi cao hơn rõ rệt so với 
nhóm cao tuổi[2],[3]. Tuy nhiên, chưa thấy nghiên cứu 
nào đi sâu phân tích hiệu quả của phác đồ này ở 
nhóm bệnh nhân cao tuổi. Chính vì vậy, chúng tôi đã 
tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh 
giá đáp ứng của phác đồ Paclitaxel-Carboplatin trên 
nhóm bệnh nhân tuổi ≥60. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành trên 63 bệnh nhân 
UTPKTBN ≥60 tuổi, giai đoạn IIIB-IV được điều trị 
bằng hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại 
Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và BV K. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Bệnh nhân >=60 tuổi, chẩn đoán lần đầu là ung 
thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV. Chỉ số 
PS≤2 (theo ECOG-Eastern Cooperative Oncology 
Group). 
Được điều trị tối thiểu 3 chu kỳ hoá chất với 
phác đồ Paclitaxel – Carboplatin. Có hồ sơ lưu trữ 
đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có di cĕn não, mắc ung thư thứ 2 
trước đó hoặc đồng thời. 
Mắc bệnh phối hợp nặng, có chống chỉ định 
điều trị hoá chất, bệnh nhân bỏ dở điều trị. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, 
phối hợp hồi cứu và tiến cứu. 
Cỡ mẫu 
Theo công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính 
một tỷ lệ. 
n = Z21- /2 
p(1 - p) 
(p)2 
Cỡ mẫu tính tối thiểu là 56 bệnh nhân 
Phác đồ điều trị 
+ Paclitaxel 175mg/m2 da, truyền tĩnh mạch 
ngày 1. 
+ Carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày 1. 
Chu kỳ 21 ngày. 
Các bệnh nhân trong nghiên cứu được dùng 
thuốc chống nôn, chống sốc trước và sau khi truyền 
hóa chất. Ngoài ra bệnh nhân được điều trị phối hợp 
nhằm nâng cao kết quả điều trị như: chọc hút, dẫn 
lưu dịch màng phổi, màng tim, thuốc giảm đau, an 
thần ... Khi bệnh nhân gặp tác dụng phụ độ 3, 4 thì 
được can thiệp như kháng sinh, thuốc kích thích 
dòng bạch cầu hạt, truyền máu ... 
Các bước tiến hành 
Ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Tuổi, giới, đánh giá toàn trạng theo chỉ số PS 
(ECOG Performance Status), các triệu chứng cơ 
nĕng, thực thể, toàn thân. 
Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ 
Thời điểm đánh giá: Đánh giá đáp ứng điều trị 
sau 3 và 6 chu kỳ hóa trị. 
Đánh giá theo các thông tin thu được về lâm 
sàng và cận lâm sàng. 
Đánh giá đáp ứng với điều trị hóa chất 
+ Đáp ứng cơ nĕng: Sự thuyên giảm các triệu 
chứng cơ nĕng trên lâm sàng. 
+ Đáp ứng thực thể: Đánh giá theo tiêu chuẩn 
đánh giá đáp ứng khối u đặc (RECIST- Response 
Evaluation Criteria In Solid Tumors) phiên bản 1.1[3]. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Bảng 1. Đặc điểm phân bố về tuổi 
Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ % 
60 - 64 36 57,1 
65 - 69 17 27,0 
≥70 10 15,9 
Tổng 63 100 
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu 
thuộc nhóm tuổi 60-69, chiếm 84,1%; nhóm ≥70 tuổi 
chiếm 15,9%. Tuổi trung vị của bệnh nhân trong 
nghiên cứu là 64. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 75. 
Bảng 2. Bệnh lý khác phối hợp 
Bệnh phối hợp Số BN Tỷ lệ % 
Bệnh hô hấp 5 7,9 
Bệnh tiêu hóa 6 9,5 
Bệnh tim mạch 11 17,4 
Bệnh nội tiết 4 6,3 
Bệnh xương khớp 2 3,2 
Bệnh thần kinh 1 1,6 
Kết hợp 2 bệnh 7 11,1 
Không bệnh kết hợp 40 63,5 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
170 
Nhận xét: Có 36,5% bệnh nhân trong nghiên 
cứu có bệnh kết hợp, hay gặp nhất là tim mạch 
chiếm 17,4%, tiếp theo là tiêu hóa 9,5%, hô hấp 
7,9%. Tỷ lệ mắc 2 bệnh kết hợp là 11,1%. 
Đáp ứng điều trị 
Biểu đồ 1. Đáp ứng cơ nĕng 
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân không còn triệu chứng hoặc thuyên giảm các triệu chứng cơ nĕng sau điều 
trị; 20,6% số bệnh nhân không có cải thiện triệu chứng; tuy nhiên 12,7% có tình trạng lâm sàng xấu hơn. 
Biểu đồ 2. Đáp ứng thực thể 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
171 
Nhận xét: Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 31,7%; tỷ lệ bệnh 
giữ nguyên là 49,2%; tỷ lệ bệnh tiến triển là 19%. 
Bảng 3. Đáp ứng theo giai đoạn bệnh 
Giai đoạn 
Tình trạng đáp ứng thực thể 
n (%) Tổng 
n (%) 
p 
ĐƯ Không ĐƯ 
IIIB 3 (42,9) 4 (57,1) 7 (100) 
0,67 IV 17 (30,4) 39 (69,6) 56 (100) 
Tổng 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân giai 
đoạn IIIB là 42,9%, cao hơn so với 30,4% ở nhóm 
bệnh nhân giai đoạn IV, tuy nhiên sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p=0,67. 
Bảng 4. Đáp ứng theo liều điều trị 
Liều điều trị 
(theo liều chuẩn) 
Tình trạng đáp ứng 
thực thể n (%) Tổng 
n (%) 
p 
ĐƯ Không ĐƯ 
≥85% 17 (34,7) 32 (65,3) 49 
(100) 
0,52 80-85% 3 (21,4) 11 (78,6) 
14 
(100) 
Tổng 20 (31,7) 43 (68,3) 63 
(100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân 
được điều trị liều ≥85% là 34,7%, cao hơn so với tỷ 
lệ đáp ứng 21,4% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều 
80 - 85%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p=0,52. 
Bảng 5. Đáp ứng theo mô bệnh học 
Mô bệnh học 
Tình trạng đáp ứng 
thực thể n (%) Tổng 
n (%) 
p 
ĐƯ Không ĐƯ 
UTBM tuyến 15 (33,3) 30 (66,7) 45 (100) 
0,67 
UTBM không 
tuyến 
5 (27,8) 13 (72,2) 18 (100) 
Tổng 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm UTBM tuyến là 
33,3% cao hơn nhóm không tuyến là 27,8%. Tuy 
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 
với p=0,67. 
Bảng 6. Đáp ứng theo giới 
Giới 
Tình trạng đáp ứng thực 
thể n (%) Tổng 
n (%) 
p 
ĐƯ Không ĐƯ 
Nam 18 (38,3) 29 (61,7) 47 (100) 
0,07 Nữ 2 (12,5) 14 (87,5) 16 (100) 
Tống 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng trong nhóm bệnh nhân 
nữ là 12,5%, thấp hơn so với đáp ứng 38,3% ở nam 
giới. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê với p=0,07. 
Bảng 7. Đáp ứng theo nhóm tuổi 
Nhóm 
tuổi 
Tình trạng đáp ứng 
thực thể n (%) Tổng 
n (%) 
p 
ĐƯ Không ĐƯ 
60-69 17 (32,1) 36 (67,9) 53 (100) 
1,0 ≥70 3 (30,0) 7 (70,0) 10 (100) 
Tống 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân 60-
69 tuổi là 32,1%, cao hơn so với 30% ở nhóm bệnh 
nhân ≥70 tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt này không có 
ý nghĩa thống kê với p=1,0. 
Bảng 8. Đáp ứng theo số vị trí di cĕn xa 
Số vị trí 
di cĕn 
xa 
Tình trạng đáp ứng 
thực thể n (%) Tổng 
n (%) 
p 
ĐƯ Không ĐƯ 
Không 
di cĕn 3 (42,9) 4 (57,1) 7 (100) 0,72 
1 vị trí 9 (33,3) 18 (66,7) 27 (100) 
≥2 vị trí 8 (27,6) 21 (72,4) 29 (100) 
Tống 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân 
không di cĕn là 42,9%, cao hơn so với nhóm di cĕn 
1 vị trí (33,3%) và nhóm di cĕn ≥2 vị trí (27,6%). Tuy 
nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
tỷ lệ đáp ứng giữa 3 nhóm này, p=0,72. 
BÀN LUẬN 
Liều và chu kỳ điều trị 
Trong thực hành lâm sàng thường ứng dụng 6 
chu kỳ trên một bệnh nhân. Tổng số chu kỳ hóa chất 
đã điều trị cho 63 bệnh nhân trong nghiên cứu là 315 
chu kỳ, trung bình 5 chu kỳ/ bệnh nhân. Trong đó 
bệnh nhân điều trị đủ 6 chu kỳ chiếm tỷ cao nhất 
65,1%, bệnh nhân điều trị 3 chu kỳ chiếm 31,7%, chỉ 
có 1 bệnh nhân (1,6%) dừng hóa trị sau 4 chu kỳ do 
tĕng men gan độ 2 không hồi phục và 1 bệnh nhân 
(1,6%) dừng hóa trị sau 5 chu kỳ chuyển điều trị triệu 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
172 
chứng do bệnh tiến triển, thể trạng kém. Theo 
Shenshawy (2012) trung bình là 4 chu kỳ/ bệnh 
nhân[5]. Lý do mà đa số bệnh nhân có liệu trình điều 
trị là 3 hoặc 6 chu kỳ là bệnh nhân được đánh giá 
sau 3 và 6 chu kỳ hóa trị, những bệnh nhân không 
đáp ứng với phác đồ hoặc bệnh tiến triển sau 3 chu 
kỳ sẽ dừng điều trị, còn lại tiếp tục điều trị tới 6 chu 
kỳ rồi đánh giá lại. Nghiên cứu của Lê Thu Hà (2009) 
và Lê Thị Huyền Sâm (2012) cũng cho thấy số bệnh 
nhân điều trị đủ 6 chu kỳ chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 
73,3% và 59,7% tương tự như kết quả của chúng 
tôi[2][3]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần bệnh 
nhân dùng liều ≥85% chiếm tỷ lệ 77,8%, số bệnh 
nhân dùng liều <85 % chiếm tỷ lệ 22,2%. Kết quả 
điều trị hóa trị có liên quan đến liều dùng đã được 
chứng minh trong một số nghiên cứu[2]. Vì vậy trong 
thực hành lâm sàng, thông thường bệnh nhân được 
sử dụng liều ≥85% để đảm bảo hiệu quả điều trị. 
Liều <85% được sử dụng với những bệnh nhân 
thể trạng kém hoặc có nguy cơ gặp độc tính 
nghiêm trọng. 
Đáp ứng cơ nĕng 
Một trong những mục đích chính của điều trị 
hóa chất ở bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn muộn là 
cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho 
bệnh nhân. Trong rất nhiều các nghiên cứu, mặc dù 
tỷ lệ đáp ứng thực thể chỉ khoảng 25-40%, nhưng có 
tới 2/3 số bệnh nhân giảm các triệu chứng cơ nĕng. 
Thử nghiệm lâm sàng pha III của Quoix cũng khẳng 
định khả nĕng cải thiện chất lượng cuộc sống rõ rệt 
ở bệnh nhân cao tuổi UTPKTBN giai đoạn tiến xa[6]. 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đáp ứng cơ 
nĕng trên 66,6% số bệnh nhân. Kết quả này thấp 
hơn so với kết quả của Lê Thu Hà (77,7%), Lê Thị 
Huyền Sâm (77,6%)[2],[3]. Sự khác biệt này có thể do 
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đều là những 
bệnh nhân cao tuổi và đặc biệt đây là một nghiên 
cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu nên việc đánh giá đáp 
ứng cơ nĕng chủ yếu dựa trên thông tin ghi chép 
trong bệnh án nên không tránh khỏi các yếu tố gây 
nhiễu kết quả theo dõi. 
Đáp ứng thực thể 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ 
lệ đáp ứng một phần là 31,7%, bệnh giữ nguyên 
49,2%, bệnh tiến triển 19%. Tỷ lệ đáp ứng một phần 
của chúng tôi tương đương với một số tác giả khác 
trên thế giới khi nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân 
cao tuổi. Theo Shenshawy và cs (2012) trên 44 bệnh 
nhân tỷ lệ đáp ứng một phần là 31,8%[5]. Theo 
Okamoto và cs (2005) tỷ lệ này là 28%[4]. So với các 
nghiên cứu sử dụng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin 
trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa ở mọi 
lứa tuổi thì kết quả của chúng tôi không có sự khác 
biệt. Ohe Y và cs (2007) nghiên cứu 602 bệnh nhân 
ghi nhận tỷ lệ đáp ứng là 32,4%[7]. Điều này cho thấy 
phác đồ Paclitaxe l- Carboplatin vẫn đạt được hiệu 
quả điều trị khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi. 
Mối liên quan giữa đáp ứng thực thể với một số 
yếu tố 
Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIB 
là 42,9%, cao hơn so với nhóm giai đoạn IV là 
30,4%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa. 
Tỷ lệ đáp ứng trong nhóm bệnh nhân được điều trị 
liều ≥85% là 34,7%, cao hơn so với tỷ lệ đáp ứng 
21,4% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều <85%. 
Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
với p=0,52. 
Tỷ lệ đáp ứng có khác nhau giữa các tuýp mô 
bệnh học, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p=0,97. Tỷ lệ đáp ứng trong nhóm bệnh 
nhân nữ là 12,5%, thấp hơn so với tỷ lệ đáp ứng 
38,3% ở nam giới. Tuy nhiên sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê với p=0,07. 
Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân có chỉ số 
PS=0-1 là 34,6%, cao hơn so với 18,2% ở nhóm có 
chỉ số PS=2. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê với p=0,48. Chỉ số toàn trạng là một 
yếu tố ảnh hưởng đến sự dung nạp thuốc, khả nĕng 
đáp ứng liều cao cũng như sự chịu đựng các độc 
tính của phác đồ. Theo nghiên cứu pha II trên bệnh 
nhân UTPKTBN của Langer C (2007), tỷ lệ đáp ứng 
của nhóm có PS=2 thấp hơn so với những bệnh 
nhân có PS=0-1[8]. Nghiên cứu của Quoix (2010) 
cũng khẳng định tỷ lệ đáp ứng chịu ảnh hưởng của 
chỉ số toàn trạng[6]. Có thể do số lượng bệnh nhân 
trong nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế nên kết 
quả đưa ra chưa phù hợp. 
Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân không di cĕn 
là 42,9%, cao hơn so với nhóm di cĕn 1 vị trí 
(33,3%) và nhóm di cĕn ≥2 vị trí (27,6%). Tuy nhiên 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ 
đáp ứng giữa 3 nhóm này. 
Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm có bệnh kết hợp là 
30,4%, thấp hơn nhóm không có bệnh kết hợp là 
32,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 
với p=0,87. 
KẾT LUẬN 
Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin đạt hiệu quả và 
an toàn trong điều trị bệnh nhân cao tuổi ung thư 
phổi không tế bào nhỏ. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
173 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Junya Zhu, Dhruv B. Sharma, Aileen B. Chen, et 
al (2013). Comparative Effectiveness of Three 
Platinum-Doublet Chemotherapy Regimens in 
Elderly Patients With Advanced Non–Small Cell 
Lung Cancer. Cancer, 119: 2048-60. 
2. Lê Thu Hà (2009), Đánh giá hiệu quả và độ an 
toàn phác đồ Paclitaxel – Carboplatin trong điều 
trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB – 
IV, luận vĕn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội. 
3. Lê Thị Huyền Sâm (2012), Đánh giá kết quả điều 
trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB - 
IV bằng phác đồ Paclitaxel- Carboplatin tại Hải 
Phòng, luận vĕn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà 
Nội. 
4. Isamu Okamoto, Eiji Moriyama, Shinji Fujii et al 
(2005). Phase II Study of Carboplatin – 
Paclitaxel Combination Chemotherapy in Elderly 
Patients with Advanced Non-small Cell Lung 
Cancer. Jpn J Clin Oncol, 35(4): 188–94. 
5. Hala Mohamed El-Shenshawy, Saleh Taema, 
Eman El-Zahaf, et al (2012). Advanced non-
small cell lung cancer in elderly patients: The 
standard every 3-weeks versus weekly paclitaxel 
with carboplatin. Egyptian Journal of Chest 
Diseases and Tuberculosis, 61: 485-93. 
6. Quoix E, Zalcman G, Oster JP, et al (2011). 
Carboplatin and weekly paclitaxel doublet 
chemotherapy compared with monotherapy in 
elderly patients with advanced non-small-cell 
lung cancer: IFCT-0501 randomised, phase 3 
trial. Lancet, 378 (9796): 1079-88. 
7. Ohe Y, Ohashi Y, Kubota K et al (2007). 
Randomized phase III study of cisplatin plus 
irinotecan versus carboplatin plus paclitaxel, 
cisplatin plus gemcitabine, and cisplatin plus 
vinorelbine for advanced non-small-cell lung 
cancer: Four - Arm Cooperative Study in Japan. 
Ann Oncol, 18(2), 317-23. 
8. Langer C, Li S, Schiller J et al (2007). 
Randomized phase II trial of Paclitaxel plus 
carboplatin or gemcitabine plus cisplatin in 
Eastern Cooperative Oncology Group 
performance status 2 non-small-cell lung cancer 
patients: ECOG 1599. J Clin Oncol, 25(4): 41-23. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dap_ung_cua_phac_do_paclitaxelcarboplatin_tren_nhom.pdf