Đánh giá đáp ứng của phác đồ paclitaxelcarboplatin trên nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ Paclitaxel -Carboplatin trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không
tế bào nhỏ trên 60 tuổi.
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ≥60 tuổi, giai đoạn IIIB-IV, điều
trị hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và BV K.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng cơ năng đạt 66,6%; Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ đáp ứng
một phần 31,7%, bênh giữ nguyên 49,2%, bệnh tiến triển 19%; Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tỷ lệ đáp ứng thực thể khi phân tích với các yếu tố: giới, nhóm tuổi, chỉ số PS, bệnh phối hợp, liều điều trị, giai
đoạn bệnh, mô bệnh học và số vị trí di căn xa.
Kết luận: Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin đạt hiệu quả và độ an toàn trong điều trị bệnh nhân cao tuổi ung
thư phổi không tế bào nhỏ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ paclitaxelcarboplatin trên nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 168 ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CỦA PHÁC ĐỒ PACLITAXEL- CARBOPLATIN TRÊN NHÓM BỆNH NHÂN TRÊN 60 TUỔI VŨ HỒNG THĔNG1, LÊ THẾ ĐƯỜNG2, TRƯƠNG THỊ KIỀU OANH3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ Paclitaxel -Carboplatin trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 60 tuổi. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ≥60 tuổi, giai đoạn IIIB-IV, điều trị hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và BV K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng cơ nĕng đạt 66,6%; Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ đáp ứng một phần 31,7%, bênh giữ nguyên 49,2%, bệnh tiến triển 19%; Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng thực thể khi phân tích với các yếu tố: giới, nhóm tuổi, chỉ số PS, bệnh phối hợp, liều điều trị, giai đoạn bệnh, mô bệnh học và số vị trí di cĕn xa. Kết luận: Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin đạt hiệu quả và độ an toàn trong điều trị bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; bệnh nhân cao tuổi ABSTRACT Aims: To evaluate treatment outcome of paclitaxel-carboplatin in patients with non-small cell lung cancer, over 60 years of age. Population and methods: A cohort study on 63 patients over 60 years of age with stage IIIB-IV non-small cell lung cancer given by Paclitaxel-Carboplatin at cancer hospital Results: Clinical sytoms improved 66,6%; complete response rate (CR) was 0%, partial response rate (PR) was 31,7%, stable disease (SD) 49,2%, progressive disease (PD) 19%. This research has no statistically significant differences in response rate between sex, age, PS, additional diseases, dose, stage, pathology and metastasis. Conclusion: Paclitaxel-carboplatin therapy is good response and safety for elderly patients with NSCLC. Key words: NSCLC, old patient. 1 PGS.TS. Bộ môn Ung thư Đại học Y Hà Nội - Khoa Nội 4 - Bệnh viện K 2 BSNT Ung thư, Đại học Y Hà Nội 3 ThS.BS. Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị UTPKTBN gồm ba phương pháp chính là phẫu thuật, xạ trị và nội khoa. Việc lựa chọn phương pháp điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, mô bệnh học và nhiều yếu tố khác. Trong đó, hóa trị đóng vai trò chủ đạo trong điều trị UTPKTBN giai đoạn muộn. Từ hơn hai thập kỷ nay, phác đồ hóa trị phối hợp nhóm platinum (Cisplatin, Carboplatin) với một thuốc thế hệ thứ ba (Taxane, Gemcitabine, Vinorelbine) được coi là chuẩn cho hóa trị bước một UTPKTBN giai đoạn tiến xa hoặc di cĕn bởi khả nĕng cải thiện tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm và chất lượng sống của người bệnh. Trong đó, phác đồ Paclitaxel - Carboplatin đã được chứng minh có hiệu quả và an toàn với những bệnh nhân cao tuổi qua nhiều thử nghiệm lâm sàng, đã trở thành phác đồ được ưa thích nhất trên thế giới[1]. Ở Việt Nam, phác đồ Paclitaxel - Carboplatin cũng đã được sử dụng trong điều trị UTPKTBN giai đoạn IIIB, IV nhiều nĕm. Một số nghiên cứu gần đây HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 169 cho kết quả khác nhau khi so sánh tỷ lệ đáp ứng ở nhóm trẻ tuổi và cao tuổi. Theo Lê Thị Huyền Sâm (2012) tỷ lệ đáp ứng giữa 2 nhóm này là như nhau, trong khi nghiên cứu của Lê Thu Hà (2009) ghi nhận tỷ lệ đáp ứng ở nhóm trẻ tuổi cao hơn rõ rệt so với nhóm cao tuổi[2],[3]. Tuy nhiên, chưa thấy nghiên cứu nào đi sâu phân tích hiệu quả của phác đồ này ở nhóm bệnh nhân cao tuổi. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ Paclitaxel-Carboplatin trên nhóm bệnh nhân tuổi ≥60. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên 63 bệnh nhân UTPKTBN ≥60 tuổi, giai đoạn IIIB-IV được điều trị bằng hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và BV K. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân >=60 tuổi, chẩn đoán lần đầu là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV. Chỉ số PS≤2 (theo ECOG-Eastern Cooperative Oncology Group). Được điều trị tối thiểu 3 chu kỳ hoá chất với phác đồ Paclitaxel – Carboplatin. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có di cĕn não, mắc ung thư thứ 2 trước đó hoặc đồng thời. Mắc bệnh phối hợp nặng, có chống chỉ định điều trị hoá chất, bệnh nhân bỏ dở điều trị. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phối hợp hồi cứu và tiến cứu. Cỡ mẫu Theo công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ. n = Z21- /2 p(1 - p) (p)2 Cỡ mẫu tính tối thiểu là 56 bệnh nhân Phác đồ điều trị + Paclitaxel 175mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1. + Carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 21 ngày. Các bệnh nhân trong nghiên cứu được dùng thuốc chống nôn, chống sốc trước và sau khi truyền hóa chất. Ngoài ra bệnh nhân được điều trị phối hợp nhằm nâng cao kết quả điều trị như: chọc hút, dẫn lưu dịch màng phổi, màng tim, thuốc giảm đau, an thần ... Khi bệnh nhân gặp tác dụng phụ độ 3, 4 thì được can thiệp như kháng sinh, thuốc kích thích dòng bạch cầu hạt, truyền máu ... Các bước tiến hành Ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Tuổi, giới, đánh giá toàn trạng theo chỉ số PS (ECOG Performance Status), các triệu chứng cơ nĕng, thực thể, toàn thân. Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ Thời điểm đánh giá: Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 và 6 chu kỳ hóa trị. Đánh giá theo các thông tin thu được về lâm sàng và cận lâm sàng. Đánh giá đáp ứng với điều trị hóa chất + Đáp ứng cơ nĕng: Sự thuyên giảm các triệu chứng cơ nĕng trên lâm sàng. + Đáp ứng thực thể: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng khối u đặc (RECIST- Response Evaluation Criteria In Solid Tumors) phiên bản 1.1[3]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm phân bố về tuổi Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ % 60 - 64 36 57,1 65 - 69 17 27,0 ≥70 10 15,9 Tổng 63 100 Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu thuộc nhóm tuổi 60-69, chiếm 84,1%; nhóm ≥70 tuổi chiếm 15,9%. Tuổi trung vị của bệnh nhân trong nghiên cứu là 64. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 75. Bảng 2. Bệnh lý khác phối hợp Bệnh phối hợp Số BN Tỷ lệ % Bệnh hô hấp 5 7,9 Bệnh tiêu hóa 6 9,5 Bệnh tim mạch 11 17,4 Bệnh nội tiết 4 6,3 Bệnh xương khớp 2 3,2 Bệnh thần kinh 1 1,6 Kết hợp 2 bệnh 7 11,1 Không bệnh kết hợp 40 63,5 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 170 Nhận xét: Có 36,5% bệnh nhân trong nghiên cứu có bệnh kết hợp, hay gặp nhất là tim mạch chiếm 17,4%, tiếp theo là tiêu hóa 9,5%, hô hấp 7,9%. Tỷ lệ mắc 2 bệnh kết hợp là 11,1%. Đáp ứng điều trị Biểu đồ 1. Đáp ứng cơ nĕng Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân không còn triệu chứng hoặc thuyên giảm các triệu chứng cơ nĕng sau điều trị; 20,6% số bệnh nhân không có cải thiện triệu chứng; tuy nhiên 12,7% có tình trạng lâm sàng xấu hơn. Biểu đồ 2. Đáp ứng thực thể HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 171 Nhận xét: Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 31,7%; tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 49,2%; tỷ lệ bệnh tiến triển là 19%. Bảng 3. Đáp ứng theo giai đoạn bệnh Giai đoạn Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) p ĐƯ Không ĐƯ IIIB 3 (42,9) 4 (57,1) 7 (100) 0,67 IV 17 (30,4) 39 (69,6) 56 (100) Tổng 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIB là 42,9%, cao hơn so với 30,4% ở nhóm bệnh nhân giai đoạn IV, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,67. Bảng 4. Đáp ứng theo liều điều trị Liều điều trị (theo liều chuẩn) Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) p ĐƯ Không ĐƯ ≥85% 17 (34,7) 32 (65,3) 49 (100) 0,52 80-85% 3 (21,4) 11 (78,6) 14 (100) Tổng 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân được điều trị liều ≥85% là 34,7%, cao hơn so với tỷ lệ đáp ứng 21,4% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều 80 - 85%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,52. Bảng 5. Đáp ứng theo mô bệnh học Mô bệnh học Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) p ĐƯ Không ĐƯ UTBM tuyến 15 (33,3) 30 (66,7) 45 (100) 0,67 UTBM không tuyến 5 (27,8) 13 (72,2) 18 (100) Tổng 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm UTBM tuyến là 33,3% cao hơn nhóm không tuyến là 27,8%. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,67. Bảng 6. Đáp ứng theo giới Giới Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) p ĐƯ Không ĐƯ Nam 18 (38,3) 29 (61,7) 47 (100) 0,07 Nữ 2 (12,5) 14 (87,5) 16 (100) Tống 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng trong nhóm bệnh nhân nữ là 12,5%, thấp hơn so với đáp ứng 38,3% ở nam giới. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,07. Bảng 7. Đáp ứng theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) p ĐƯ Không ĐƯ 60-69 17 (32,1) 36 (67,9) 53 (100) 1,0 ≥70 3 (30,0) 7 (70,0) 10 (100) Tống 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân 60- 69 tuổi là 32,1%, cao hơn so với 30% ở nhóm bệnh nhân ≥70 tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=1,0. Bảng 8. Đáp ứng theo số vị trí di cĕn xa Số vị trí di cĕn xa Tình trạng đáp ứng thực thể n (%) Tổng n (%) p ĐƯ Không ĐƯ Không di cĕn 3 (42,9) 4 (57,1) 7 (100) 0,72 1 vị trí 9 (33,3) 18 (66,7) 27 (100) ≥2 vị trí 8 (27,6) 21 (72,4) 29 (100) Tống 20 (31,7) 43 (68,3) 63 (100) Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân không di cĕn là 42,9%, cao hơn so với nhóm di cĕn 1 vị trí (33,3%) và nhóm di cĕn ≥2 vị trí (27,6%). Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng giữa 3 nhóm này, p=0,72. BÀN LUẬN Liều và chu kỳ điều trị Trong thực hành lâm sàng thường ứng dụng 6 chu kỳ trên một bệnh nhân. Tổng số chu kỳ hóa chất đã điều trị cho 63 bệnh nhân trong nghiên cứu là 315 chu kỳ, trung bình 5 chu kỳ/ bệnh nhân. Trong đó bệnh nhân điều trị đủ 6 chu kỳ chiếm tỷ cao nhất 65,1%, bệnh nhân điều trị 3 chu kỳ chiếm 31,7%, chỉ có 1 bệnh nhân (1,6%) dừng hóa trị sau 4 chu kỳ do tĕng men gan độ 2 không hồi phục và 1 bệnh nhân (1,6%) dừng hóa trị sau 5 chu kỳ chuyển điều trị triệu HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 172 chứng do bệnh tiến triển, thể trạng kém. Theo Shenshawy (2012) trung bình là 4 chu kỳ/ bệnh nhân[5]. Lý do mà đa số bệnh nhân có liệu trình điều trị là 3 hoặc 6 chu kỳ là bệnh nhân được đánh giá sau 3 và 6 chu kỳ hóa trị, những bệnh nhân không đáp ứng với phác đồ hoặc bệnh tiến triển sau 3 chu kỳ sẽ dừng điều trị, còn lại tiếp tục điều trị tới 6 chu kỳ rồi đánh giá lại. Nghiên cứu của Lê Thu Hà (2009) và Lê Thị Huyền Sâm (2012) cũng cho thấy số bệnh nhân điều trị đủ 6 chu kỳ chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 73,3% và 59,7% tương tự như kết quả của chúng tôi[2][3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần bệnh nhân dùng liều ≥85% chiếm tỷ lệ 77,8%, số bệnh nhân dùng liều <85 % chiếm tỷ lệ 22,2%. Kết quả điều trị hóa trị có liên quan đến liều dùng đã được chứng minh trong một số nghiên cứu[2]. Vì vậy trong thực hành lâm sàng, thông thường bệnh nhân được sử dụng liều ≥85% để đảm bảo hiệu quả điều trị. Liều <85% được sử dụng với những bệnh nhân thể trạng kém hoặc có nguy cơ gặp độc tính nghiêm trọng. Đáp ứng cơ nĕng Một trong những mục đích chính của điều trị hóa chất ở bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn muộn là cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Trong rất nhiều các nghiên cứu, mặc dù tỷ lệ đáp ứng thực thể chỉ khoảng 25-40%, nhưng có tới 2/3 số bệnh nhân giảm các triệu chứng cơ nĕng. Thử nghiệm lâm sàng pha III của Quoix cũng khẳng định khả nĕng cải thiện chất lượng cuộc sống rõ rệt ở bệnh nhân cao tuổi UTPKTBN giai đoạn tiến xa[6]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đáp ứng cơ nĕng trên 66,6% số bệnh nhân. Kết quả này thấp hơn so với kết quả của Lê Thu Hà (77,7%), Lê Thị Huyền Sâm (77,6%)[2],[3]. Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đều là những bệnh nhân cao tuổi và đặc biệt đây là một nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu nên việc đánh giá đáp ứng cơ nĕng chủ yếu dựa trên thông tin ghi chép trong bệnh án nên không tránh khỏi các yếu tố gây nhiễu kết quả theo dõi. Đáp ứng thực thể Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ đáp ứng một phần là 31,7%, bệnh giữ nguyên 49,2%, bệnh tiến triển 19%. Tỷ lệ đáp ứng một phần của chúng tôi tương đương với một số tác giả khác trên thế giới khi nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân cao tuổi. Theo Shenshawy và cs (2012) trên 44 bệnh nhân tỷ lệ đáp ứng một phần là 31,8%[5]. Theo Okamoto và cs (2005) tỷ lệ này là 28%[4]. So với các nghiên cứu sử dụng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa ở mọi lứa tuổi thì kết quả của chúng tôi không có sự khác biệt. Ohe Y và cs (2007) nghiên cứu 602 bệnh nhân ghi nhận tỷ lệ đáp ứng là 32,4%[7]. Điều này cho thấy phác đồ Paclitaxe l- Carboplatin vẫn đạt được hiệu quả điều trị khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi. Mối liên quan giữa đáp ứng thực thể với một số yếu tố Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIB là 42,9%, cao hơn so với nhóm giai đoạn IV là 30,4%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa. Tỷ lệ đáp ứng trong nhóm bệnh nhân được điều trị liều ≥85% là 34,7%, cao hơn so với tỷ lệ đáp ứng 21,4% ở nhóm bệnh nhân điều trị liều <85%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,52. Tỷ lệ đáp ứng có khác nhau giữa các tuýp mô bệnh học, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,97. Tỷ lệ đáp ứng trong nhóm bệnh nhân nữ là 12,5%, thấp hơn so với tỷ lệ đáp ứng 38,3% ở nam giới. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,07. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân có chỉ số PS=0-1 là 34,6%, cao hơn so với 18,2% ở nhóm có chỉ số PS=2. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,48. Chỉ số toàn trạng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự dung nạp thuốc, khả nĕng đáp ứng liều cao cũng như sự chịu đựng các độc tính của phác đồ. Theo nghiên cứu pha II trên bệnh nhân UTPKTBN của Langer C (2007), tỷ lệ đáp ứng của nhóm có PS=2 thấp hơn so với những bệnh nhân có PS=0-1[8]. Nghiên cứu của Quoix (2010) cũng khẳng định tỷ lệ đáp ứng chịu ảnh hưởng của chỉ số toàn trạng[6]. Có thể do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế nên kết quả đưa ra chưa phù hợp. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân không di cĕn là 42,9%, cao hơn so với nhóm di cĕn 1 vị trí (33,3%) và nhóm di cĕn ≥2 vị trí (27,6%). Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng giữa 3 nhóm này. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm có bệnh kết hợp là 30,4%, thấp hơn nhóm không có bệnh kết hợp là 32,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,87. KẾT LUẬN Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin đạt hiệu quả và an toàn trong điều trị bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 173 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Junya Zhu, Dhruv B. Sharma, Aileen B. Chen, et al (2013). Comparative Effectiveness of Three Platinum-Doublet Chemotherapy Regimens in Elderly Patients With Advanced Non–Small Cell Lung Cancer. Cancer, 119: 2048-60. 2. Lê Thu Hà (2009), Đánh giá hiệu quả và độ an toàn phác đồ Paclitaxel – Carboplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB – IV, luận vĕn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Lê Thị Huyền Sâm (2012), Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB - IV bằng phác đồ Paclitaxel- Carboplatin tại Hải Phòng, luận vĕn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Isamu Okamoto, Eiji Moriyama, Shinji Fujii et al (2005). Phase II Study of Carboplatin – Paclitaxel Combination Chemotherapy in Elderly Patients with Advanced Non-small Cell Lung Cancer. Jpn J Clin Oncol, 35(4): 188–94. 5. Hala Mohamed El-Shenshawy, Saleh Taema, Eman El-Zahaf, et al (2012). Advanced non- small cell lung cancer in elderly patients: The standard every 3-weeks versus weekly paclitaxel with carboplatin. Egyptian Journal of Chest Diseases and Tuberculosis, 61: 485-93. 6. Quoix E, Zalcman G, Oster JP, et al (2011). Carboplatin and weekly paclitaxel doublet chemotherapy compared with monotherapy in elderly patients with advanced non-small-cell lung cancer: IFCT-0501 randomised, phase 3 trial. Lancet, 378 (9796): 1079-88. 7. Ohe Y, Ohashi Y, Kubota K et al (2007). Randomized phase III study of cisplatin plus irinotecan versus carboplatin plus paclitaxel, cisplatin plus gemcitabine, and cisplatin plus vinorelbine for advanced non-small-cell lung cancer: Four - Arm Cooperative Study in Japan. Ann Oncol, 18(2), 317-23. 8. Langer C, Li S, Schiller J et al (2007). Randomized phase II trial of Paclitaxel plus carboplatin or gemcitabine plus cisplatin in Eastern Cooperative Oncology Group performance status 2 non-small-cell lung cancer patients: ECOG 1599. J Clin Oncol, 25(4): 41-23.
File đính kèm:
danh_gia_dap_ung_cua_phac_do_paclitaxelcarboplatin_tren_nhom.pdf

