Đánh giá đáp ứng của phác đồ Etoposide - carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn

Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng của phác đồ hóa trị bộ đôi etoposide và carboplatin AUC 5 trên bệnh

nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn.

Đối tượng và phương pháp: 54 bệnh nhân được điều trị hóa trị carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày

1; etoposide 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 - 3; chu kỳ 21 ngày, tối đa 6 chu kỳ. Bệnh nhân được đánh

giá tỷ lệ đáp ứng sau 3 chu kỳ, sau 6 chu kỳ, yếu tố liên quan đến tỷ lệ đáp ứng.

Kết quả: Đặc điểm bệnh nhân: tuổi trung bình 61,4 tuổi, 53 nam, ECOG PS 0-1 chiếm 92,7%, PS = 2

chiếm 9,3%. Tỷ lệ đáp ứng chung (ORR) 68,5%, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) 29,6%.

Bàn luận: Kết quả bước đầu phác đồ Etoposide – carboplatin điều trị bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ

giai đoạn lan tràn cho tỷ lệ đáp ứng tốt

pdf 4 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá đáp ứng của phác đồ Etoposide - carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đáp ứng của phác đồ Etoposide - carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn

Đánh giá đáp ứng của phác đồ Etoposide - carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
216 
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CỦA PHÁC ĐỒ ETOPOSIDE – 
CARBOPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ 
GIAI ĐOẠN LAN TRÀN 
ĐOÀN THỊ TUYẾT1, NGUYỄN THỊ THÁI HÒA2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng của phác đồ hóa trị bộ đôi etoposide và carboplatin AUC 5 trên bệnh 
nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn. 
Đối tượng và phương pháp: 54 bệnh nhân được điều trị hóa trị carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày 
1; etoposide 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 - 3; chu kỳ 21 ngày, tối đa 6 chu kỳ. Bệnh nhân được đánh 
giá tỷ lệ đáp ứng sau 3 chu kỳ, sau 6 chu kỳ, yếu tố liên quan đến tỷ lệ đáp ứng. 
Kết quả: Đặc điểm bệnh nhân: tuổi trung bình 61,4 tuổi, 53 nam, ECOG PS 0-1 chiếm 92,7%, PS = 2 
chiếm 9,3%. Tỷ lệ đáp ứng chung (ORR) 68,5%, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) 29,6%. 
Bàn luận: Kết quả bước đầu phác đồ Etoposide – carboplatin điều trị bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ 
giai đoạn lan tràn cho tỷ lệ đáp ứng tốt. 
ABSTRACT 
Aims: To estimate the response rate of Etoposide - Carboplatin regiment in patients with previously 
untreated extensive disease small cell lung cancer (SCLC). 
Materials and methods: 54 eligible patients were treated with chemotherapy comprised of carboplatin 
AUC of 5, IV day 1 and etoposide 100mg/m2, IV day 1 - 3; every 21 days for maximum of six cycles. Overall 
response rate (ORR) is according to Response Evaluation Criteria in Solid Tumor (RECIST). 
Results: Patient characteristics: median age, 61,4 years, 53 male, ECOG PS 0 - 1 in 49 patients, PS 2 in 5 
patients. The ORR of the study reached 68.5%, the complete response (CR) rate were 29.6%. Median stable 
disease were 2,1 months. 
Conclusion: Carbosatin - carboplatin treatment for patients with extensive disease small cell lung cancer 
has good response results. 
1
 ThS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 
2
 TS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi (UTP) là một trong những loại 
bệnh ác tính hay gặp và là nguyên nhân gây tử vong 
do ung thư hàng đầu ở Việt Nam và trên toàn thế 
giới. Theo thống kê của WHO, số ca mắc mới ung 
thư tại Việt Nam không ngừng tĕng, từ 68.000 ca 
nĕm 2000 lên 126.000 nĕm 2010[1]. Ung thư phổi tế 
bào nhỏ (UTPTBN) chiếm 14%[2]. 
UTPTBN giai đoạn lan tràn nhạy cảm điều trị 
hóa trị, tuy nhiên thời gian đáp ứng ngắn, tỷ lệ di cĕn 
cao nên tiên lượng xấu[3,4]. Điều trị cơ bản giai đoạn 
này là hóa trị có chứa platinum. 
Từ những nĕm 1970 các nghiên cứu đã thấy 
điều trị phối hợp hóa chất tốt hơn điều trị đơn chất. 
Đến thập niên 80, phác đồ phối hợp etoposide - 
cisplatin đã được điều trị trên bệnh nhân UTPTBN. 
Etoposide và cisplatin trở thành khuyến cáo điều trị 
bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ 
giai đoạn lan tràn, với tỷ lệ đáp ứng đạt 65% - 85%, 
đáp ứng hoàn toàn đạt 10% - 20%, thời gian sống 
trung vị từ 8 đến 10 tháng. Trong một phân tích gộp 
gần đây, bao gồm 4 thử nghiệm lâm sàng so sánh 
cisplatin - etoposide và carboplatin - etoposide nhận 
thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng, thời 
gian sống không bệnh và thời gian sống toàn bộ[5]. 
Tại bệnh viện K hiện nay, phác đồ etoposide - 
carboplatin đã trở thành điều trị bước 1 cho phần lớn 
bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn, nhưng chưa 
có nghiên cứu nào đánh giá kết quả của điều trị này. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
217 
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 2 mục 
tiêu: 
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn 
lan tràn tại bệnh viện K. 
Đánh giá tỷ lệ đáp ứng, các yếu tố liên quan 
đến tỷ lệ đáp ứng của phác đồ Etoposide - 
Carboplatin trên nhóm bệnh nhân này. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là ung thư 
phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn và được điều trị 
hóa chất phác đồ Etoposide - Carboplatin tại bệnh 
viện K. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Các BN được chẩn đoán xác định là UTP tế 
bào nhỏ giai đoạn lan tràn điều trị lần đầu, có kết 
quả mô bệnh học. 
Chỉ số toàn trạng PS (Perfomance Status): 0 – 2. 
BN được điều trị phác đồ Etoposide - 
carboplatin ít nhất 3 chu kỳ. 
BN trên 18 tuổi. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Bệnh nhân được 
đánh giá đáp ứng sau 3 chu kỳ, 6 chu kỳ, sau thời 
gian theo dõi đáp ứng, theo tiêu chuẩn RECIST. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm bệnh nhân 
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân nghiên cứu 
Nhận xét: Tuổi trung bình của NB nghiên cứu là 
61,4 + 7,1. Tuổi cao nhất là 74 và thấp nhất là 38 
tuổi. 
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân 
Đặc điểm Tỷ lệ (%) 
Nam/nữ 98,1 
Hút thuốc 77,8 
Mắc bệnh mãn tính 27,8 
PS 
0 - 1 90,7 
2 9,3 
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân 
Đặc điểm Tỷ lệ (%) 
Kích thước u 
≤ 3cm 5,9 
3 - ≤ 7cm 82,4 
>7cm 11,7 
Kích thước hạch 
≤ 2cm 7,4 
2 - ≤ 5cm 70,4 
5 - 7cm 22,2 
Di cĕn 
1 vị trí 44,4 
Nhiều vị trí 55,6 
Tỷ lệ đáp ứng 
Bảng 3. Tỷ lệ đáp ứng sau 3 chu kỳ 
Đáp ứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Đáp ứng hoàn toàn 1 1,9 
Đáp ứng một phần 46 85,2 
Bệnh giữ nguyên 4 7,4 
Tiến triển 3 5,5 
Tổng 54 100 
Biểu đồ 2. Tỷ lệ đáp ứng sau 6 chu kỳ 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng của điều trị đạt 68,5% 
trong đó đáp ứng hoàn toàn đạt 29,6%, bệnh tiến 
triển chiếm 24,1%. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
218 
Bảng 4. Thời gian ổn định bệnh trên BN đáp ứng sau 6 chu kỳ (n=37) 
Trung vị tháng) 1 tháng (%) 2 tháng (%) 3 tháng (%) 5 tháng (%) 
2 11 (29,7) 15 (40,5) 9 (24,3) 2 (5,4) 
Thời gian ổn định bệnh sau đáp ứng 6 chu kỳ có trung vị là 2 tháng. Số bệnh nhân có thời gian ổn định 
bệnh sau 1 tháng là gần 30% trong khi chỉ có hơn 5% bệnh nhân ổn định bệnh sau 5 tháng. 
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ đáp ứng 
Bảng 5. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng theo nhóm tuổi 
Đáp ứng Tuổi < 65 Tuổi ≥ 65 Tổng p 
Có đáp ứng 22 15 37 
0,965 Không đáp ứng 10 7 17 
Tổng 32 22 54 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng tương đương giữa nhóm bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi. 
Bảng 6. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng điều trị chung theo kích thước u 
Mức độ đáp ứng 
Kích thước u (*) 
7cm 
Số lượng (%) p Số lượng (%) p Số lượng (%) p 
Đáp ứng hoàn toàn 2 (66,7%) 
0,046 
11 (26,2%) 
0,94 
1 (16,7%) 
0,045 
Đáp ứng 1 phần 1 (33,3%) 11 (26,2%) 1 (16,7%) 
Bệnh ổn định - 9 (21,4%) 1 (16,7%) 
Tiến triển - 11 (26,2%) 3 (50,0%) 
Tổng 3 (100%) 42 (100%) 6 (100%) 
(*): 51/54 BN phát hiện có u phổi 
Nhận xét: Kích thước u khác nhau thì mức độ đáp ứng điều trị có sự khác biệt. 
Bảng 7. Mối liên quan giữa số vị trí di cĕn với tỷ lệ tiến triển bệnh sau 3 và sau 6 chu kỳ điều trị 
Số vị trí di cĕn Tiến triển sau 3 chu kỳ (n = 7) Tiến triển sau 6 chu kỳ (n = 10) 
Số lượng (%) p Số lượng (%) p 
1 vị trí 2 (28,6) 
0,029 
5 (50,0%) 
0,972 Nhiều vị trí 5 (71,4) 5 (50,0%) 
Nhận xét: Ở nhóm BN di cĕn nhiều vị trí thì tỷ lệ tiến triển bệnh sau 3 chu kỳ điều trị (71,4%) cao hơn 
những BN di cĕn 1 vị trí (28,6%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
BÀN LUẬN 
Trong 54 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, 
tuổi trung bình là 61,4 + 7,1 tuổi, nhóm tuổi hay gặp 
nhất 60 - 69 chiếm 51,9%, bệnh nhân trẻ nhất 38 
tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất 74 tuổi[6]. Kết quả cũng 
tương đương nhiều nghiên cứu về UTPTBN trên thế 
giới[7]. 77,8% BN trong nghiên cứu của chúng tôi có 
tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào. Trong đó, tỷ lệ hút 
thuốc ở nam giới cao chiếm 77,4%. So sánh với các 
nghiên cứu về tình trạng hút thuốc tại Việt Nam, tỷ lệ 
hút thuốc theo các tác giả Nguyễn Thị Hoài Nga và 
cộng sự (2011), Bùi Diệu và cộng sự (2010) lần lượt 
là 90,2% và 80,2%[8,9]. Theo Antonio Rossi và CS 
(2012)[5] tỷ lệ hút thuốc 76%. 
Tỷ lệ đáp ứng sau 3 chu kỳ đạt 87%, tỷ lệ đáp 
ứng sau 6 chu kỳ đạt 78,7%, như vậy tỷ lệ đáp ứng 
chung của nghiên cứu đạt 68,5%, tỷ lệ đáp ứng 
hoàn toàn là 29,6%. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
219 
Kết quả này tương đương với tỷ lệ đáp ứng 
theo phân tích gộp 663 bệnh nhân được thực hiện 
bởi Antonio Rossi[5] và cs, phân nhánh 335 bệnh 
nhân nhận điều trị etoposide - carboplatin cũng cho 
tỷ lệ đáp ứng 66%, thậm chí tương đương với 
nghiên cứu của Yilmaz và Cs[10] thực hiện tại 
Thổ Nhĩ Kỳ đánh giá liều Etoposide 100mg/m2 d1 - 3 
phối hợp Carboplatin AUC 6 trên 88 bệnh nhân đạt 
tỷ lệ đáp ứng 69,4%. Tỷ lệ đáp ứng của chúng tôi 
cao hơn phân nhánh etoposide - carboplatin chỉ đạt 
52% trong nghiên cứu so sánh Pemetrexed -
Carboplatin và Etoposide - Carboplatin[11]. Giải thích 
điều này là do hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu 
của chúng tôi được sử dụng liều hóa chất từ 90 - 
100% liều tối đa. 
Sau 3 chu kỳ có 7 bệnh nhân không đáp ứng, 
trong đó có 5 bệnh nhân di cĕn nhiều vị trí (71,4%), 
và có 2 bệnh nhân di cĕn 1 vị trí (28,6%), sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này 
cho thấy tính chất ác tính của bệnh và sự khó khĕn 
trong điều trị, khi bệnh phát hiện muộn, di cĕn nhiều 
vị trí, bệnh đã lan rộng thì điều trị đạt đáp ứng thấp. 
Phân tích tỷ lệ đáp ứng theo nhóm tuổi trong 
nghiên cứu của chúng tôi thấy nhóm bệnh nhân trên 
70 tuổi có tỷ lệ đáp ứng đạt 66,6%, gần tương 
đương với nghiên cứu của Okamoto H và Cs thực 
hiện điều trị etoposide - carboplatin trên nhóm bệnh 
nhân cao tuổi có tỷ lệ đáp ứng đạt 73%[7]. 
Thời gian ổn định bệnh sau đáp ứng trung bình 
đạt 2 tháng cho thấy tính chất rất ác tính của bệnh, 
dù đáp ứng điều trị nhưng rất nhanh tiến triển. 
KẾT LUẬN 
UTPTBN là bệnh lý ác tính với đặc điểm khối u 
kích thước lớn, hạch thường tập trung thành khối 
lớn trung thất, di cĕn nhiều vị trí. 
Tỷ lệ đáp ứng trung bình đạt 68,5%. Nhưng thời 
gian ổn định bệnh sau đáp ứng trung bình chỉ đạt 
2 tháng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. World Health Organization (2014) và Globocan 
(2012) "Estimated cancer incidence, mortality 
and prevalence worldwide in 2012". 
2. Govaindan, Ramaswamy, Nathan P, et al. 
(2006). Changing epidemiology of small - cell 
lung cancer in the United States over the last 30 
years: analysis of the surveillance, 
epidemiologic, and end results database.Journal 
of clinical oncology, 24 (28), 4539 - 4544. 
3. Krug LM, Pietanza MC, Kris MG (2011), Small 
cell and other neuroendocrine tumors of the 
lung. DeVita, Hellman and Rosenberg's Cancer 
Principple and practive of Oncology, Lippincott 
Williams & Wilkins, Philadelphia, 848 - 870. 
4. Nguyễn Bá Đức, Trần Vĕn Thuấn, Nguyễn Tuyết 
Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung thư. Ung 
thư phổi, Nhà xuất bản y học, Hà nội, 81 - 98. 
5. Rossi A, Di Maio M, Chiodini P, et al. Carboplatin 
or Cisplatin based chemotherapy in first - line 
treatment of small cell lung cancer: the COCIS 
meta analysis of individual patient data. J clin 
Oncol.2012; 30 (14):1692 - 1698. 
6. Bùi Cao Cường (2016) nghiên cứu một số đặc 
điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hóa mô miễn dịch 
ung thư phổi tế bào nhỏ, luận vĕn tốt nghiệp 
thạc sỹ giải phẫu bệnh, Đại học Y Hà Nội. 
7. Okamoto H, Watanabe K, et al (2007). 
Randomised phase III trial of carboplatin plus 
etoposide vs split doses of cisplatin plus 
etoposide in elderly or poor-risk patients with 
extensive disease small - cell lung cancer: JCOG 
9702. Br J Cancer. 97 (2):162 - 9. 
8. Nguyễn Thị Hoài Nga, Bùi Diệu, Trần Vĕn Thuấn 
(2011). Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng ung thư phổi nguyên phát, Tạp chí Ung 
Thư học Việt Nam. 2/2011, 195 - 199. 
9. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Vĕn Thuấn và 
cộng sự (2010), Tình hình mắc ung thư tại Việt 
Nam qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 
2004 - 2008, Tạp chí ung thư học Việt Nam, 
1/2010, 75 - 77. 
10. U Yilmaz, G polat, C Anar, et al. Carbopatin plus 
etoposide for extensive stage small cell lung 
cancer: an experience with AUC 6 dose of 
carboplatin. Indian Journal of cancer 2011, 
volume 48, Issue 4, page 454 - 459. 
11. Mark A. Socinski, Egbert F. Smit et al.Phase III 
Study of Pemetrexed Plus Carboplatin 
Compared With Etoposide Plus Carboplatin in 
Chemotherapy-Naive Patients With Extensive-
Stage Small-Cell Lung Cancer .J Clin Oncol 
27:4787 – 4792. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dap_ung_cua_phac_do_etoposide_carboplatin_tren_benh.pdf