Đánh giá công tác xét nghiệm mô bệnh học tại 12 trung tâm pháp y cấp tỉnh

Nghiên cứu đánh giá thực trạng về nhân lực, trang thiết bị và chất lượng xét nghiệm mô bệnh học tại 12 Trung tâm pháp y cấp tỉnh ở Việt Nam. Kết quả: Có 02 Trung tâm pháp y có số lượng 5 bác sĩ, có 4 Trung tâm có 4 bác sĩ, 2 Trung tâm có 3 bác sĩ, 2 Trung tâm có 02 bác sĩ và 02 Trung tâm chỉ có 01 bác sĩ. Có 4 đơn vị có số lượng giám định viên nhiều nhất là 4 giám định viên, có 01 đơn vị có 3 giám định viên, còn lại là các đơn vị có 2 giám định viên. Trong số 14 giám định viên pháp y chuyên khoa Giải phẫu bệnh của 12 Trung tâm, có 01 bác sĩ CKII, 05 bác sĩ CKI, 03 thạc sĩ, 05 bác sĩ định hướng chuyên khoa GPB. Tổng số xét nghiệm mô bệnh học của 12 Trung tâm là 1,910 ca trên 4,571 ca tử thi trong một năm, chiếm 41,78%. Tỷ lệ xét nghiệm mô bệnh học trung bình là 159,61 ca/01 Trung tâm/1 năm. Kết quả đánh giá chất lượng xét nghiệm từ 202 vụ việc của các đơn vị được khảo sát cho thấy chất lượng tiêu bản xét nghiệm mô bệnh học tốt, chiếm tỷ lệ 95,5%, tiêu bản chưa đạt yêu cầu chiếm 4,5%. Có 10 đơn vị có đủ trang thiết bị cơ bản cho xét nghiệm mô bệnh học, trong đó có 6 đơn vị được trang bị mới, 3 đơn vị có trang thiết bị đã cũ, còn lại là các đơn vị có thiết bị đã cũ hoặc vừa cũ vừa mới, 01 đơn vị chưa được đầu tư triển khai mô bệnh học

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá công tác xét nghiệm mô bệnh học tại 12 trung tâm pháp y cấp tỉnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá công tác xét nghiệm mô bệnh học tại 12 trung tâm pháp y cấp tỉnh

Đánh giá công tác xét nghiệm mô bệnh học tại 12 trung tâm pháp y cấp tỉnh
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn48
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÉT NGHIỆM MÔ BỆNH HỌC TẠI 12 
TRUNG TÂM PHÁP Y CẤP TỈNH
Nguyễn Đức Nhự1,2, Đào Đức Thao2, Lưu Sỹ Hùng2, Đặng Đức Nhu2
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá thực trạng về nhân lực, trang 
thiết bị và chất lượng xét nghiệm mô bệnh học tại 12 
Trung tâm pháp y cấp tỉnh ở Việt Nam. Kết quả: Có 02 
Trung tâm pháp y có số lượng 5 bác sĩ, có 4 Trung tâm 
có 4 bác sĩ, 2 Trung tâm có 3 bác sĩ, 2 Trung tâm có 02 
bác sĩ và 02 Trung tâm chỉ có 01 bác sĩ. Có 4 đơn vị có 
số lượng giám định viên nhiều nhất là 4 giám định viên, 
có 01 đơn vị có 3 giám định viên, còn lại là các đơn vị 
có 2 giám định viên. Trong số 14 giám định viên pháp y 
chuyên khoa Giải phẫu bệnh của 12 Trung tâm, có 01 bác 
sĩ CKII, 05 bác sĩ CKI, 03 thạc sĩ, 05 bác sĩ định hướng 
chuyên khoa GPB. Tổng số xét nghiệm mô bệnh học của 
12 Trung tâm là 1,910 ca trên 4,571 ca tử thi trong một 
năm, chiếm 41,78%. Tỷ lệ xét nghiệm mô bệnh học trung 
bình là 159,61 ca/01 Trung tâm/1 năm. Kết quả đánh giá 
chất lượng xét nghiệm từ 202 vụ việc của các đơn vị được 
khảo sát cho thấy chất lượng tiêu bản xét nghiệm mô bệnh 
học tốt, chiếm tỷ lệ 95,5%, tiêu bản chưa đạt yêu cầu 
chiếm 4,5%. Có 10 đơn vị có đủ trang thiết bị cơ bản cho 
xét nghiệm mô bệnh học, trong đó có 6 đơn vị được trang 
bị mới, 3 đơn vị có trang thiết bị đã cũ, còn lại là các đơn 
vị có thiết bị đã cũ hoặc vừa cũ vừa mới, 01 đơn vị chưa 
được đầu tư triển khai mô bệnh học.
Từ khóa: Mô bệnh học, Trung tâm pháp y.
SUMMARY:
ASSESSMENT OF HISTOPATHOLOGY 
EXAMINATION IN 12 PROVINCIAL FORENSIC 
CENTERS
To assess the status of human resources, equipment 
and quality of histopathology testing in 12 provincial 
forensic centers in Vietnam. Results: Two Forensic 
medicine centers have 5 doctors, 4 centers with 4 doctors, 
2 centers with 3 doctors, 2 centers with 02 doctors and 02 
centers with only 1 doctor. There are 4 centers with the 
largest number of forensic experts with 4 experts, 1 center 
with 3 experts, and the remains has 2 experts. Among the 
14 forensic experts who specialize in pathology, there 
is one doctor specialist level II, five specialists level I, 
three masters and five doctors oriented in pathology. The 
total number of histopathological tests of 12 centers was 
1,910 cases out of 4,571 corpses in a year, accounting for 
41,78%. The average histopathological examination rate 
is 159,61 cases in 01 center per year. Results of testing 
quality assessment from 202 cases of the surveyed centers 
showed that the quality of histological examination was 
good, accounting for 95,5%, unsatisfactory specimens 
was 4,5%. There are 10 centers with enough basic 
equipment for histopathological examination, of 
which 6 centers have newly equipped, 3 centers have 
outdated equipment, the rest centers with both old and 
new equipment, 01 centers has not yet been invested in 
histopathology test.
Key words: Histopathology, forensic medicine 
center.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giám định pháp y, xét nghiệm mô bệnh học 
(XN MBH) đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung 
cấp những bằng chứng tổn thương ở mức độ vi thể, bổ 
trợ cho kết quả khám nghiệm trên đại thể để chứng minh 
logic khoa học, khách quan nhằm xác định chính xác 
nguyên nhân tử vong, cơ chế hình thành thương tích
[1]. Ở Việt Nam, hiện có 63 Trung tâm pháp y (TTPY) tại 
các tỉnh, thành phố thực hiện công tác giám định pháp y 
tại địa phương, trong đó có hoạt động giám định pháp y 
tử thi và XN MBH. Theo số liệu nghiên cứu gần đây cho 
thấy, có 23 TTPY cấp tỉnh đang thực hiện công tác XN 
MBH [2]. Thực tế cho thấy công tác XN MBH ở các đơn 
Ngày nhận bài: 01/03/2020 Ngày phản biện: 17/03/2020 Ngày duyệt đăng: 28/03/2020
1. Viện Pháp y quốc gia
2. Trường Đại học Y Hà Nội 
Tác giả chính: Nguyễn Đức Nhự. Email: [email protected]. SĐT 0912083969
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 49
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
vị còn có những tồn tại, bất cập được thể hiện rõ qua thực 
tế các vụ việc giám định pháp y tử thi. Đã có nhiều vụ việc 
phức tạp xảy ra nhưng khi khám nghiệm tử thi, giám định 
viên thực hiện XN MBH nhưng chất lượng còn có những 
hạn chế nhất định do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể 
đến vấn đề nhân lực cơ sở vật chất trang thiết bị để thực 
hiện dẫn đến khó khăn cho việc nhận định nguyên nhân tử 
vong của nạn nhân. Việc tiến hành khảo sát thực tế ở một 
số đơn vị pháp y địa phương về đội ngũ giám định viên, 
bác sĩ pháp y, cơ sở vật chất, số lượng và chất lượng tiêu 
bản XN MBH là rất cần thiết. Trên cơ sở đó sẽ hướng dẫn, 
tập huấn chuyên môn cho các Trung tâm pháp y và đề ra 
những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả của XN 
MBH góp phần nâng cao chất lượng giám định pháp y ở 
Việt Nam. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát thực tế tại 12 TTPY cấp tỉnh, gồm: Hà 
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, 
Vĩnh Phúc, Điện Biên, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, 
Đồng Nai, Vĩnh Long, Bạc Liêu. Trong đó đối tượng 
khảo sát là:
- Các giám định viên (GĐV), bác sỹ (BS) pháp y làm 
công tác XN MBH.
- Số lượng các ca giám định pháp y và XN MBH.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị (TTB) thiết yếu hiện có 
để phục vụ XN MBH. 
- Các tiêu bản mô bệnh học của 12 TTPY.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 
kết hợp định lượng và định tính.
- Cỡ mẫu: Chọn 12 TTPY tỉnh, thành phố đại diện 
các vùng miền.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
* Bước 1: Lập phiếu khảo sát về thực trạng nguồn 
nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện XN MBH 
tại 12 TTPY. 
* Bước 2: Thực hiện điều tra khảo sát thực tế, thu 
thập số liệu, tiêu bản MBH . 
* Bước 3: Đánh giá về số lượng vụ việc và các chất 
lượng tiêu bản MBH. 
* Bước 4: Xử lý số liệu.
* Bước 5: Phân tích, đánh giá kết quả.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Nhân lực bác sĩ và giám định viên
Bảng 1. Nhân lực bác sĩ, giám định viên của 12 Trung tâm pháp y
TT TTPY tỉnh Số lượng bác sĩ Số lượng GĐV Số GĐV MBH
1 Quảng Ninh 4 2 1
2 Hải Phòng 4 4 1
3 Vĩnh Phúc 5 4 0
4 Điện Biên 3 2 1
5 Bình Định 2 2 1
6 Phú Yên 2 2 2
7 Khánh Hòa 2 2 1
8 Đồng Nai 5 4 1
9 Bình Thuận 4 3 1
10 TP Hồ Chí Minh 4 4 2
11 Vĩnh Long 2 2 1
12 Bạc Liêu 3 3 1
Tổng 40 34 14
Trung bình/đơn vị 3,33 2,83 1,17
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn50
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 2. Số lượng giám định tử thi và xét nghiệm MBH trong 1 năm
TT TTPY tỉnh Số lượng giám 
định tử thi
Số lượng XN 
MBH
Số lượng XN MBH 
trực tiếp làm
Số lượng XN gửi tuyến 
trên hoặc hội chẩn
1 Quảng Ninh 357 40 40 2
2 Hải Phòng 295 100 100 5
3 Vĩnh Phúc 225 20 15 5
4 Điện Biên 133 16 16 4
5 Bình Định 321 42 40 2
6 Phú Yên 211 100 100 0
7 Khánh Hòa 538 150 150 2
8 Đồng Nai 377 40 39 1
9 Bình Thuận 266 90 80 10
10 TP Hồ Chí Minh 1.724 1.289 1.289 0
11 Vĩnh Long 107 20 20 0
12 Bạc Liêu 17 3 0 3
Tổng 4.571 1.910 1.889 34
Trung bình 380,91 159,16 157,41 2,83
Nhận xét: 2 TTPY có nhiều nhất là 5 bác sĩ, 4 TTPY 
có 4 bác sĩ, 2 TTPY có 3 bác sĩ và 4 TTPY có 2 bác sĩ. Về 
số lượng GĐV, 4 TTPY có 4 GĐV; 2 TTPY có 3 GĐV, 
còn lại 06 TTPY có 2 GĐV. Về số lượng GĐV MBH, có 2 
đơn vị có 2 GĐV, 9 đơn vị có 01 GĐV và 01 đơn vị không 
có GĐV về MBH.
3.2. Số lượng giám định và xét nghiệm MBH
Nhận xét: TTPY TP Hồ Chí Minh có số lượng giám 
định pháp y tử thi lớn nhất (1.724 ca), TTPY Khánh Hòa 
(538 ca), TTPY Bạc Liêu có số ca ít nhất, 17 ca/năm. Các 
TTPY khác có số lượng từ 100 ca đến 400 ca/năm. TTPY 
TP Hồ Chí Minh cũng có số lượng XN MBH lớn nhất (1.289 
ca), TTPY Khánh Hòa (150 ca), TTPY Bạc Liêu XN ít nhất 
là 3 ca. Các TTPY khác XN ≤ 100 ca. Số lượng XN MBH 
của 12 TTPY là 1.889 ca, mẫu gửi tuyến trên hoặc tiến hành 
hội chẩn là 34 ca trên tổng số 4,571 ca, chiếm 0,74%.
3.3. Nhận xét về tiêu bản XN MBH
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 51
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Chất lượng tiêu bản 
TT Trung tâm pháp y Số ca tiêu bản được khảo sát Số ca tiêu bản đạt chuẩn Tỷ lệ %
1 Hải Phòng 35 35 100
2 Quảng Ninh 5 0 0
3 Vĩnh Phúc 46 46 100
4 Điện Biên 14 14 100
5 Khánh Hòa 10 10 100
6 Phú Yên 12 10 83
7 Bình Định 26 26 100
8 Bình Thuận 8 7 87,5
9 TP. Hồ Chí Minh 21 21 100
10 Đồng Nai 25 24 96
11 Vĩnh Long * 0 - -
12 Bạc Liêu * 0 - -
Tổng 202 193 95,5
Bảng 4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị XN MBH 
TT TTPY tỉnh Diện tích 
phòng XN (m2)
Số lượng TTB 
cơ bản
Tình trạng 
TTB Phòng XN MBH
1 Vĩnh Phúc 35 Đủ Cũ Riêng biệt
2 Hải Phòng - Đủ Cũ Phối hợp với bệnh viện, chật hẹp
3 Quảng Ninh 40 Đủ Mới Riêng biệt
4 Điện Biên 30 Đủ Mới Riêng biệt
5 Bình Định 40 Đủ Mới Riêng biệt, không liên hoàn
6 Phú Yên 30 Đủ Mới Riêng biệt, không liên hoàn
7 Khánh Hòa 25 Đủ Mới Riêng biệt, thuận tiện
8 Bình Thuận 25 Đủ Mới Riêng biệt, không liên hoàn
9 Đồng Nai 10 Đủ Cũ Riêng biệt, không liên hoàn
10 TP Hồ Chí Minh 90 Đủ Mới + Cũ Riêng biệt, không liên hoàn
11 Vĩnh Long - Đủ Mới + Cũ Phối hợp với bệnh viện, liên hoàn
12 Bạc Liêu Chưa triển khai XN MBH
Nhận xét: Có 6/12 TTPY có chất lượng tiêu bản 
MBH với tỷ lệ đạt chuẩn 100%, có 3 TTPY có tỷ lệ đạt 
chuẩn từ 83% đến 96%. Một đơn vị có số tiêu bản chưa 
đạt chất lượng và có 02 TTPY chưa tự làm tiêu bản MBH 
(*) nên không đánh giá.
3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị xét nghiệm MBH
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn52
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Nhận xét: TTPY TP Hồ Chí Minh có diện tích làm 
XN MBH lớn nhất là 90 m2, nhỏ nhất là TTPY Đồng Nai 
với 10 m2. Các TTPY khác có diện tích từ 25 m2 đến 40 
m2. Có 2 đơn vị kết hợp với bệnh viện đa khoa tỉnh và 1 
đơn vị chưa triển khai XN MBH. Có 10 đơn vị có đủ TTB 
cơ bản, trong đó có 6 đơn vị được trang bị mới, 3 đơn vị có 
TTB đã cũ, còn lại là các đơn vị có cả thiết bị cũ và mới. 
IV. BÀN LUẬN
4.1. Nhân lực bác sĩ và giám định viên
Kết quả khảo sát thực tế tại 12 TTPY cấp tỉnh đại 
diện cho các vùng miền ở Việt Nam cho thấy TTPY Vĩnh 
Phúc và Đồng Nai là hai đơn vị có số lượng bác sĩ nhiều 
nhất, mỗi đơn vị 5 bác sĩ. Có 4 đơn vị có 4 bác sĩ là TTPY 
TP. Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Quảng Ninh, Hải Phòng. 
Có 2 đơn vị có 3 bác sĩ là TTPY Điện Biện, Bạc Liêu. Có 
4 đơn vị có ít bác sĩ nhất là TTPY Vĩnh Long (02), Khánh 
Hòa (01), Phú Yên (02), Bình Định (02). Tính trung bình 
3,33 bác sĩ trên 01 TTPY. Số lượng này còn thấp so với 
nhu cầu, nhất là ở những tỉnh, thành phố lớn.
Có 4 đơn vị đều có số lượng GĐV pháp y nhiều nhất 
là 4 GĐV. Có 1 đơn vị có 3 GĐV là TTPY Bình Thuận. 
Còn lại là các đơn vị có 2 GĐV. Trung bình 2,83 GĐV 
trên 01 TTPY. Về số lượng bác sĩ pháp y chuyên khoa 
Giải phẫu bệnh tại 12 đơn vị được khảo sát thì có 3 đơn 
vị có 2 GĐV về giải phẫu bệnh gồm TTPY TP. Hồ Chí 
Minh, Hải Phòng, Phú Yên. Còn lại 8 TTPY chỉ có 1 GĐV 
chuyên khoa GPB. Riêng TTPY Vĩnh Phúc chưa có GĐV 
chuyên khoa GPB, việc đọc kết quả do GĐV kiêm nhiệm 
đảm nhiệm. Trung bình 1,17 giám định viên chuyên khoa 
GPB trên 01 TTPY, chưa đủ điều kiện 02 GĐV theo quy 
định [3]. Trong số 14 GĐV pháp y chuyên khoa GPB của 
12 TTPY thì có 01 BSCKII, 5 BS CKI, 3 ThS, 5 BS định 
hướng chuyên khoa GPB. Như vậy, tất cả 14 GĐV về 
GPB đều được đào tạo chuyên khoa GPB, đảm bảo tính 
pháp lý theo quy định.
4.2. Số lượng giám định và xét nghiệm MBH 
TTPY TP. Hồ Chí Minh có số lượng giám định tử thi 
nhiều nhất là 1.724 ca/năm, tiếp theo là TTPY Khánh Hòa 
(538 ca), Đồng Nai (377 ca), Quảng Ninh (357 ca), Bình 
Định (321 ca), Hải Phòng (295 ca), Bình Thuận (266 ca), 
Phú Yên (211 ca). Những TTPY có số lượng giám định 
thấp hơn là: Điện Biên (133 ca), Vĩnh Long (107 ca), thấp 
nhất là TTPY Bạc Liêu (17 ca). Trung bình là 380,91 ca/01 
TTPY/01 năm. TTPY TP. Hồ Chí Minh cũng có số lượng 
giám định mô bệnh học nhiều nhất là 1.289 ca/năm, tỷ lệ 
XN MBH là 74,77%. Tiếp theo là TTPY Phú Yên (100 ca, 
47,39%), Khánh Hòa (150 ca, 41,98%), Hải Phòng (100 
ca, 33,89%), Bình Thuận (90 ca, tỷ lệ 33,83%). Những 
TTPY còn lại tỷ lệ XN MBH ít như: TTPY Vĩnh Long 
(18,69%), Bạc Liêu (17,64%), Bình Định (13,08%), Điện 
Biên (12,03%), Quảng Ninh (11,2%), Đồng Nai (10,61%). 
Tỷ lệ trung bình là 159,61 ca/01 TTPY/01 năm. Kết quả 
cho thấy, số lượng XN MBH phụ thuộc vào số lượng giám 
định tử thi và thường ở những tỉnh, thành phố lớn, đông 
dân cư sẽ có số lượng giám định pháp y tử thi nhiều hơn.
Tổng số XN MBH của 12 TTPY là 1.910 ca trên tổng 
số 4.571 ca tử thi, chiếm 41,78%. Như vậy, số lượng XN 
MBH trên số ca tử thi còn thấp. Điều này có nhiều lý 
do, trong đó quan trọng nhất là phụ thuộc vào cơ quan 
trưng cầu có thể không chấp nhận làm XN MBH .Tiếp 
theo là nhận thức của giám định viên khi giám định pháp 
y không có chỉ định làm xét nghiệm. Một số vụ việc chỉ 
khám ngoài mà không mổ tử thi. Ngoài ra còn phụ thuộc 
vào chi phí xét nghiệm do cơ quan trưng cầu chi trả. Cơ 
quan giám định không tự làm xét nghiệm được nên phải 
đi gửi ở trên. Cuối cùng là chưa có quy định bắt buộc chặt 
chẽ nên việc chỉ định XN MBH còn chưa được toàn diện ở 
những vụ giám định tử thi. Số lượng mẫu xét nghiệm gửi 
tuyến trên hoặc tiến hành hội chẩn là 34 ca trên tổng số 
4.571 ca, chiếm 0,74%. Như vậy, đối với 12 TTPY được 
khảo sát có thể tự xét nghiệm hầu hết những vụ việc cần 
XN MBH, chỉ có tỷ lệ rất thấp cần phải tiến hành hội chẩn 
hoặc gửi lên tuyến trên.
4.3. Nhận xét về tiêu bản xét nghiệm MBH
Sau khi tiến hành thu thập tiêu bản của 202 ca XN 
MHB của 12 TTPY được khảo sát thực tế, chúng tôi hội 
chẩn các chuyên gia GPB pháp y có kinh nghiệm kiểm 
tra lại tiêu bản và đối chiếu với bản kết luận giám định 
Kết quả nhận xét như sau: Tiêu bản đạt yêu cầu chiếm tỷ 
lệ 95,5%; số ca tiêu bản chưa đạt yêu cầu là 4,5%. Nhìn 
chung kết quả chất lượng XN MBH của các đơn vị được 
khảo sát là khá tốt. Để có được kết quả này, theo chúng tôi 
các TTPY trên đều có đội ngũ cán bộ chuyên môn được 
đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm về lĩnh vực này. Bên 
cạnh đó TTB của các TTPY cũng được đầu tư, cơ bản đáp 
ứng được yêu cầu. Còn tỷ lệ 4,5% tiêu bản chưa đạt yêu 
cầu do một số nguyên nhân cơ bản như: Lấy mẫu chưa 
chuẩn về vị trí, kích thước, số lượng mẫu cần lấy; kỹ thuật 
làm tiêu bản chưa tốt; hoặc do những vụ khó, không điển 
hình nên có thể giám định viên chưa đánh giá hết được tổn 
thương Qua kết quả đánh giá tiêu bản MBH và khảo sát 
tại 12 TTPY kết hợp với tập huấn chuyên môn, giúp cho 
các TTPY khắc phục được những điểm yếu để đảm bảo 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 53
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
các khâu lấy mẫu tốt hơn, chất lượng tiêu bản và đọc kết 
quả tốt sẽ giúp cho kết luận pháp y chính xác, khách quan. 
4.4. Nhận xét về cơ sở vật chất, trang thiết bị xét 
nghiệm mô bệnh học 
TTPY TP Hồ Chí Minh có diện tích cho bộ phận XN 
MBH lớn nhất là 90m2, nhỏ nhất là TTPY Đồng Nai 10m2. 
Nhìn chung, diện tích dành cho XN MBH vẫn còn hạn 
chế, chưa liên hoàn để thuận tiện cho công tác XN MBH. 
Có 10 đơn vị có đủ TTB cơ bản cho XN MBH, trong đó có 
6 đơn vị được trang bị mới, 3 đơn vị có TTB đã cũ, còn lại 
là các đơn vị có thiết bị cả cũ và mới. Ngoài TTPY TP Hồ 
Chí Minh có đủ TTB tương đối hiện đại, các TTPY được 
đầu tư một số thiết bị còn mới có khả năng đáp ứng tốt 
nhu cầu giám định mô bệnh học như: TTPY Quảng Ninh, 
Bình Định, Điện Biên. Các TTPY được đầu tư trang thiết 
bị nhưng tương đối cũ, vẫn còn có thể đáp ứng được công 
tác giám định mô bệnh học như: TTPY Vĩnh Phúc, Phú 
Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Đồng Nai. Có TTPY có ít 
TTB và đang phối hợp với Khoa GPB của bệnh viện đa 
khoa tỉnh như TTPY Hải Phòng, Vĩnh Long. TTPY Bạc 
Liêu chưa được đầu tư do chưa có nhu cầu do Trung tâm 
giám định pháp y tử thi rất ít. Với điều kiện cơ sở vật chất, 
TTB tại các TTPY như vậy mới đáp ứng được tối theo 
theo quy định của Bộ Y tế [4].
V. KẾT LUẬN
Trong số 12 đơn vị được khảo sát thì hai TTPY có số 
lượng bác sĩ nhiều nhất, 5 bác sĩ. Có 4 đơn vị có 4 bác sĩ, 
2 TTPY có 3 bác sĩ, 2 TTPY có 02 bác sĩ và 02 TTPY chỉ 
có 01 bác sĩ. Trung bình 3,33 bác sĩ trên 1 TTPY. Có 4 
TTPY có số GĐV là 4, 1 TTPY có 3 GĐV. Còn lại là các 
đơn vị có 2 GĐV. Trung bình 2,83 GĐV trên 01 TTPY. 
Trong số 14 GĐV chuyên khoa GPB của 12 TTPY thì có 
1 BSCKII, 5 BS CKI, 3 ThS, 5 BS định hướng chuyên 
khoa.
Tổng số xét nghiệm mô bệnh học của 12 TTPY là 
1.910 ca trên 4.571 ca tử thi, chiếm 41,78%. TTPY TP. 
Hồ Chí Minh có số lượng XN MBH nhiều nhất là 1.289 
ca/năm. Tỷ lệ trung bình là 159,61 ca/01 TTPY/01 năm. 
Nhìn chung chất lượng xét nghiệm mô bệnh học của 
các đơn vị được khảo sát có kết quả khá tốt, chiếm 95,5%, 
còn 4,5% tiêu bản chưa đạt yêu cầu.
Cơ sở vật chất, diện tích dành cho XN MBH vẫn còn 
hạn chế, chưa liên hoàn để thuận tiện cho công tác XN 
MBH. Có 10 đơn vị có đủ TTB cơ bản cho XN MBH, 
trong đó có 6 đơn vị được trang bị mới, 3 đơn vị có TTB 
đã cũ, còn lại là các đơn vị có thiết bị đã cũ hoặc có cả cũ 
và mới.
VI. KIẾN NGHỊ
1. Đối với những TTPY đang tiến hành XN MBH cần 
phải bổ sung GĐV chuyên khoa GPB sao cho mỗi Trung 
tâm có đủ 02 giám định viên làm XN MBH.
2. Các GĐV giám định MBH cần được đào tạo bài 
bản sau đại học chuyên ngành GPB và thường xuyên bồi 
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y và MBH.
3. Các TTPY cần đề nghị Sở Y tế đầu tư cơ sở vật 
chất và bổ sung thêm trang thiết bị XN MBH thay thế cho 
những thiết bị đã cũ, hư hỏng để đáp ứng tốt chức năng, 
nhiệm vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Liễu, 1991. Bài giảng Y pháp. Nhà xuất bản Y học.
2. Nguyễn Đức Nhự, Lưu Sỹ Hùng (2019). Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị 
xét nghiệm mô bệnh học tại các Trung tâm pháp y cấp tỉnh ở Việt Nam. Tạp chí Y học Cộng đồng. Số 6 (53) Tháng 
11+12/2019, 100-105.
2. Bộ Y tế, Thông tư số 47/2013/TT-BYT ngày 32/12/2013 ban hành Quy trình giám định Pháp y.
3. Bộ Y tế, Thông tư 53/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 quy định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương 
tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cong_tac_xet_nghiem_mo_benh_hoc_tai_12_trung_tam_ph.pdf