Đánh giá cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam (Bentiu, Nam Xu-Đăng) từ tháng 10/2018-10/2020

Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật theo mã bệnh ICD-10 và phân bố các bệnh thường gặp

theo mùa tại Bệnh viện Dã chiến (BVDC) Cấp 2 Việt Nam tại Bentiu, Nam Xu-Đăng trong 2 năm.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 3.624 bệnh nhân (BN) từ 70 quốc

gia phân bố ở cả 5 châu lục đếm khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam tại

Bentiu, Nam Xu-Đăng từ 10/2018 - 10/2020. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của BN là 38,4 ±

7,28; BN nam chiếm 89,65%; BN là quân nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (58,17%); tất cả BN đều sử

dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp trong quá trình khám bệnh. Nhóm bệnh tiêu hóa chiếm tỷ

lệ cao nhất trong cơ cấu bệnh (16,83%), tiếp theo là nhóm bệnh cơ-xương và mô liên kết

(15,01%); bệnh da và mô dưới da; bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng; nhóm bệnh nội tiết, dinh

dưỡng và chuyển hóa lần lượt chiếm tỷ lệ 10,21%; 9,85% và 9,13%. Bệnh nội khoa chiếm đa số

(90,98%). Vào mùa mưa, sốt rét và rắn cắn là các bệnh thường gặp, trong khi đó bệnh da liễu

và bệnh dại gặp chủ yếu vào mùa khô

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam (Bentiu, Nam Xu-Đăng) từ tháng 10/2018-10/2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam (Bentiu, Nam Xu-Đăng) từ tháng 10/2018-10/2020

Đánh giá cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam (Bentiu, Nam Xu-Đăng) từ tháng 10/2018-10/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 11 
 ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN 
CẤP 2 VIỆT NAM (BENTIU, NAM XU-ĐĂNG) 
TỪ THÁNG 10/2018 - 10/2020 
Nguyễn Văn Tâm1, Võ Văn Hiển1, Nguyễn Quang Chiến1, Từ Quang1 
Quản Thu Thủy1, Nguyễn Văn Hội1, Nguyễn Viết Tôn1 
 Nguyễn Trung Kiên1, Tạ Thị Kiều Hoa1, Nguyễn Văn Khang1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật theo mã bệnh ICD-10 và phân bố các bệnh thường gặp 
theo mùa tại Bệnh viện Dã chiến (BVDC) Cấp 2 Việt Nam tại Bentiu, Nam Xu-Đăng trong 2 năm. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 3.624 bệnh nhân (BN) từ 70 quốc 
gia phân bố ở cả 5 châu lục đếm khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam tại 
Bentiu, Nam Xu-Đăng từ 10/2018 - 10/2020. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của BN là 38,4 ± 
7,28; BN nam chiếm 89,65%; BN là quân nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (58,17%); tất cả BN đều sử 
dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp trong quá trình khám bệnh. Nhóm bệnh tiêu hóa chiếm tỷ 
lệ cao nhất trong cơ cấu bệnh (16,83%), tiếp theo là nhóm bệnh cơ-xương và mô liên kết 
(15,01%); bệnh da và mô dưới da; bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng; nhóm bệnh nội tiết, dinh 
dưỡng và chuyển hóa lần lượt chiếm tỷ lệ 10,21%; 9,85% và 9,13%. Bệnh nội khoa chiếm đa số 
(90,98%). Vào mùa mưa, sốt rét và rắn cắn là các bệnh thường gặp, trong khi đó bệnh da liễu 
và bệnh dại gặp chủ yếu vào mùa khô. 
* Từ khóa: Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam; Cơ cấu bệnh tật; Bentiu. 
Evaluation of the Disease Structure at Vietnam Level 2 Field Hospital 
(Bentiu, South Sudan) from 10/2018 - 10/2020 
Summary 
Objectives: To evaluate the disease structure based on ICD-10 and seasonal distribution of 
diseases at Vietnam Level 2 Field Hospital, Bentiu, South Sudan in two years. Subjects and 
methods: Descriptive cross-sectional study on 3,624 patients from 70 countries in 5 continents 
who were examined and treated at Vietnam Level 2 Field Hospital, Bentiu - South Sudan from 
October 2018 to October 2020. Results and conclusions: The average was 38.4 ± 7.28 years; 
male patients accounted for 89.65%; the patients working as soldiers contributed to the highest 
proportion of 58.17%; English was the main language of communication during medical examination. 
1Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2 Việt Nam (Bentiu, Cộng hòa Nam Xu-Đăng) 
Người phản hồi: Nguyễn Văn Tâm ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 09/10/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 01/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 12 
Digestive diseases accounted for the highest rate of 16.83%; diseases of the musculoskeletal 
system and connective tissue ranked second with 15.01%; diseases of the skin and 
subcutaneous tissue; infectious and parasitic diseases; endocrine, nutritional and metabolic 
diseases made up 10.21%, 9.85% and 9.13%, respectively; internal diseases were the most 
common (90.98%). In rainy season, malaria and snakebites were frequently encountered. In the 
meantime, dermatological diseases and rabies were the most common in the dry season. 
* Keywords: Vietnam Level 2 Field Hospital; Disease structure; Bentiu. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nam Xu-Đăng là quốc gia nằm ở khu 
vực Đông Phi, có đường biên giới giáp 
với 6 quốc gia khác, thời tiết khí hậu nắng 
nóng khắc nghiệt, chia thành 2 mùa rõ rệt: 
mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3, 
mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. 
Mặc dù tuyên bố độc lập từ năm 2011 
nhưng các cuộc xung đột vẫn diễn ra 
khiến nước này trở thành một trong 
những khu vực kém phát triển nhất trên 
thế giới, sống phụ thuộc vào sự bảo vệ và 
bảo trợ của Liên hợp quốc (LHQ). Phái bộ 
Gìn giữ Hòa bình LHQ tại Nam Xu-Đăng 
với hơn 14.000 quân nhân, cảnh sát, 
nhân viên dân sự có nhiệm vụ ngăn ngừa 
xung đột, giảm thiểu thương vong, thực 
thi các thỏa thuận hòa bình, bảo vệ người 
dân và trợ giúp nhân đạo [1, 3]. 
Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam 
triển khai đội hình đơn vị Bệnh viện Dã 
chiến Cấp 2 bên ngoài lãnh thổ vào tháng 
10/2018, với nhiệm vụ khám chữa bệnh 
cho hơn 3.000 nhân viên LHQ và người 
dân tại Bentiu, Nam Xu-Đăng [1, 2]. Xác 
định cơ cấu bệnh tật tại thực địa trong 
điều kiện dã chiến là nhiệm vụ cần thiết, 
không những giúp Việt Nam chuẩn bị tốt 
nguồn nhân lực, thuốc và trang thiết bị 
y tế mà còn giúp các nước gửi quân trong 
phái bộ cũng như cơ quan quản lý y tế 
của LHQ và chính quyền sở tại xây dựng 
Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe nhân viên 
LHQ và người dân một cách toàn diện, 
đầu tư công tác phòng bệnh có chiều sâu 
và có trọng điểm. Chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này nhằm: Đánh giá cơ cấu 
bệnh tật tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 
Việt Nam tại Bentiu, Nam Xu-Đăng từ 
tháng 10/2018 - 10/2020. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 3.624 BN đến khám và điều trị 
tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Dã chiến 
Cấp 2 từ tháng 10/2018 - 10/2020. BN được 
chẩn đoán bệnh dựa vào bảng phân loại 
mã bệnh ICD-10. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
- Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: 
Chọn mẫu gồm 3.624 BN đến khám và 
điều trị tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện 
Dã chiến Cấp 2. 
- Phương pháp nghiên cứu: 
+ Sử dụng hồ sơ bệnh án, các báo cáo 
thống kê bệnh viện tại bộ phận lưu trữ. 
+ Phân nhóm và xếp loại bệnh tật theo 
ICD-10 trên cơ sở các khuyến cáo của 
WHO (1993). Toàn bộ danh mục ICD-10 
được xếp thành 21 chương mã bệnh, cho 
phép mã hóa khá chi tiết và đầy đủ các 
loại bệnh tật và triển khai sâu tùy từng 
loại bệnh [4]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 13 
+ Kết quả xếp thành các bảng biểu về 
cơ cấu bệnh tật. 
+ Thu thập và xử lý số liệu thống kê 
bằng phần mềm Excel 2013 và SPSS 16.0. 
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: 
+ Đặc điểm chung: Tuổi, giới, quốc tịch, 
ngôn ngữ giao tiếp, thành phần. 
+ Cơ cấu các mặt bệnh phân loại theo 
21 nhóm mã bệnh của ICD-10. 
+ Phân bố mặt bệnh theo mùa. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 
- Tuổi: Tuổi trung bình là 38,4 ± 7,28. 
Tỷ lệ BN đến khám và điều trị chủ yếu từ 
31 - 50 tuổi (76,85%); trong đó nhóm từ 
31 - 40 tuổi và 41 - 50 tuổi lần lượt là 
45,64% và 31,21%. Kết quả này phù hợp 
với yêu cầu tuyển dụng nhân sự của LHQ 
đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm và thể lực tốt 
đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường 
dã chiến. 2 nhóm tuổi từ 20 - 30 tuổi và 
> 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 
13,66% và 9,49%. Hầu hết BN là nhân 
viên dân sự người bản địa. 
- Giới tính: BN nam chiếm đa số với 
3.249 BN (89,65%) và 375 BN (10,35%) 
nữ. Điều này phù hợp với tiêu chuẩn và 
yêu cầu của LHQ đối với các nước gửi 
quân, đảm bảo tỷ lệ nữ > 10% [3]. 
- Quốc tịch của BN: 
Bảng 1: Sự phân bố BN theo quốc tịch. 
STT Tên quốc gia Số BN Tỷ lệ (%) STT Tên quốc gia Số BN Tỷ lệ (%) 
 Châu Phi Châu Á 
1 Ghana 667 18,41 36 Indian 379 10,46 
2 South Sudan 478 13,19 37 Kyrgyzstan 8 0,22 
3 Malawi 12 0,33 38 Mongolia 638 17,60 
4 Sierra Leone 19 0,52 39 Cambodia 69 1,90 
5 Lesotho 23 0,63 40 Philippine 16 0,44 
6 Ethiopia 46 1,27 41 Thailand 21 0,58 
7 Gambia 32 0,88 42 Indonesia 25 0,69 
8 Kenya 89 2,46 43 China 12 0,33 
9 Tunisia 26 0,72 44 Japan 15 0,41 
10 Nigeria 25 0,69 45 Bangladesh 21 0,58 
11 Mali 8 0,22 46 Jordan 13 0,36 
12 Namibia 17 0,47 47 Lebanon 11 0,30 
13 Zambia 19 0,52 48 Uzbekistan 10 0,28 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 14 
14 Rwanda 18 0,50 49 Nepal 29 0,80 
15 Uganda 14 0,39 50 Pakistan 28 0,77 
16 Congo 19 0,52 51 Tajikistan 14 0,39 
17 Liberia 31 0,86 Châu Âu 
18 Zimbabwe 17 0,47 52 UK 162 4,47 
19 Mozambique 26 0,72 53 Romania 8 0,22 
20 Burundi 11 0,30 54 Italia 17 0,47 
21 Egypt 7 0,19 55 Finland 11 0,30 
22 Sri Lanka 12 0,33 56 Ukraine 11 0,30 
23 Senegal 12 0,33 57 Spain 10 0,28 
24 South Africa 26 0,72 58 Netherlands 8 0,22 
25 Cameroon 23 0,63 59 Serbia 6 0,17 
26 Tanzania 8 0,22 60 Bosnia 7 0,19 
 Châu Mỹ 61 Portugal 10 0,28 
27 USA 28 0,77 62 Ireland 10 0,28 
28 Canada 16 0,44 63 Poland 11 0,30 
29 Haiti 12 0,33 64 Kosovo 9 0,25 
30 Brazil 26 0,72 65 Sweden 10 0,28 
31 Argentina 14 0,39 66 Norway 12 0,33 
32 Uruguay 10 0,28 67 Russia 124 3,42 
33 Paraguay 14 0,39 Châu Úc 
34 Bolivia 11 0,30 68 Fiji 15 0,41 
35 Guatemala 18 0,50 69 Samoa 19 0,52 
 70 Australia 21 0,58 
3.624 BN khám đến từ 70 quốc gia (gồm 69 nước gửi quân và nước sở tại) phân bố 
ở cả 5 châu lục. Quốc gia có số lượng BN nhiều nhất là Ghana (18,41%); tiếp theo là 
Mongolia (17,60%), Nam Xu-Đăng (13,19%), Ấn Độ (10,46%), Anh (4,47%) và Nga (3,42%). 
Kết quả này là phù hợp vì đây là những nước gửi quân với đội hình đơn vị lớn của 
LHQ tại Phái bộ. 
Ngôn ngữ giao tiếp: 100% BN sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp chính. 
Nghề nghiệp: Quân nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (58,17%), đứng thứ hai là cảnh sát 
(22,10%) và ít nhất là nhân viên dân sự (19,73%). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 15 
2. Cơ cấu bệnh tật theo mã bệnh ICD-10 
* Cơ cấu bệnh tính chung cho 21 chương bệnh theo ICD-10: 
Bảng 2: Cơ cấu bệnh tật theo mã bệnh ICD-10. 
STT Nhóm chương mã bệnh Số BN Tỷ lệ (%) 
1 Chương I. Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 357 9,85 
2 Chương II. U (u tân sinh) 27 0,75 
3 Chương III. Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch 0 0,00 
4 Chương IV. Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 331 9,13 
5 Chương V. Rối loạn tâm thần và hành vi 7 0,19 
6 Chương VI. Bệnh hệ thần kinh 132 3,64 
7 Chương VII. Bệnh mắt và phần phụ 95 2,62 
8 Chương VIII. Bệnh của tai và xương chũm 61 1,68 
9 Chương IX. Bệnh hệ tuần hoàn 246 6,79 
10 Chương X. Bệnh hệ hô hấp 304 8,39 
11 Chương XI. Bệnh hệ tiêu hoá 610 16,83 
12 Chương XII. Bệnh da và mô dưới da 370 10,21 
13 Chương XIII. Bệnh cơ-xương và mô liên kết 544 15,01 
14 Chương XIV. Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục 170 4,69 
15 Chương XV. Chửa, đẻ và sau đẻ 43 1,19 
16 Chương XVII. Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm 
sắc thể 0 0,00 
17 Chương XVIII. Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm 
sàng và cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác 0 0,00 
18 Chương XVIII. Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm 
sàng và cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác 0 0,00 
19 Chương XIX. Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do 
nguyên nhân bên ngoài 327 9,02 
20 Chương XX. Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong 0 0,00 
21 Chương XXI. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế 0 0,00 
 Tổng 3.624 100,00 
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh tiêu hóa 
(chương XI) chiếm tỷ lệ cao nhất trong 
cơ cấu bệnh (16,83%), tiếp theo là bệnh 
cơ-xương và mô liên kết (chương XIII) 
(15,01%). Bệnh da và mô dưới da 
(chương XII) chiếm tỷ lệ 10,21%. 3 nhóm 
bệnh bao gồm bệnh nhiễm trùng và ký 
sinh trùng (chương I); bệnh nội tiết, dinh 
dưỡng và chuyển hóa (chương IV) và 
bệnh chấn thương, ngộ độc và một số 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 16 
hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài 
(chương XIX) cũng hay gặp theo thứ tự 
lần lượt là 9,85%; 9,13% và 9,02%. Nhóm 
bệnh hô hấp (chương X) và tuần hoàn 
(chương IX) chiếm tỷ lệ khá cao (8,39% 
và 6,79%). 
Trong tổng số 3.624 BN, nội khoa 
chiếm đa số với 3.297 BN (90,98%), 
ngoại khoa có 327 BN (9,02%). 
* Cơ cấu bệnh tính riêng cho từng 
chương bệnh theo ICD-10: 
- Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 
(chương I): 
Bảng 3: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh 
trùng (n = 357). 
Tên bệnh Số BN Tỷ lệ (%) 
Sốt rét 142 39,78 
Dại 50 14,01 
Thương hàn 72 20,17 
Viêm gan virus 30 8,40 
Thủy đậu và zona 27 7,56 
Lao phổi 5 1,40 
Lậu 21 5,88 
Giang mai 10 2,80 
Tổng 357 100,00 
Có 357 BN nhiễm trùng và ký sinh 
trùng, trong đó sốt rét chiếm tỷ lệ cao 
nhất (39,78%), đây là bệnh hay gặp vào 
mùa mưa tại Nam Xu-Đăng và ảnh 
hưởng đáng kể tới sức khỏe của nhân 
viên LHQ; cao thứ hai là thương hàn 
(20,17%), đây là bệnh liên quan tới tình 
trạng vệ sinh kém về thức ăn và nước 
uống trong điều kiện dã chiến. Bệnh dại 
gặp 50 BN (14,01%), trong đó 47 BN bị chó 
dại cắn và 3 BN bị cầy Mangoose cắn, 
đây là loài động vật hoang dã thường 
xuyên gặp với số lượng lớn từng đàn 
hàng trăm con tại khu vực đóng quân của 
LHQ tại Bentiu, Nam Xu-Đăng. 
- Bệnh lý u (u tân sinh) (chương II): 
Ghi nhận 27 BN, chủ yếu là u mỡ và u 
bã đậu. 
- Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển 
hóa (chương IV): 331 BN bệnh nội tiết, 
dinh dưỡng và chuyển hóa: Rối loạn 
chuyển hóa lipid máu chiếm tỷ lệ cao nhất 
(48,34%); tiếp theo là đái tháo đường 
(33,53%) và thấp nhất là bệnh gút (18,13%). 
- Rối loạn tâm thần và hành vi (chương 
V): Gặp 7 BN, trong đó tất cả đều bị tâm 
thần phân liệt, họ đều là những nhân viên 
dân sự LHQ người địa phương. 
- Bệnh hệ thần kinh (chương VI): Có 
132 BN, hay gặp nhất là Migraine (56,06%), 
thứ hai là đau dây thần kinh liên sườn 
(34,09%) và ít nhất là đau dây thần kinh V 
(9,85%). 
 - Bệnh mắt và phần phụ (chương VII): 
Có 95 BN, cao nhất là viêm kết mạc 
(83,16%), dị vật mắt (6,32%), tắc tuyến lệ 
(7,37%) và 3 BN (3,16%) bị bỏng mắt do 
hóa chất. 
- Tai và bệnh lý xương chũm (chương 
VIII): Có 61 BN, trong đó 67,21% viêm ống 
tai ngoài; 21,31% viêm tai giữa và 7 BN 
(11,48%) chấn thương rách sụn vành tai. 
- Bệnh hệ tuần hoàn (chương IX): 
Có 246 BN, trong đó tăng huyết áp chiếm 
tỷ lệ lớn nhất (66,67%), tiếp theo là cơn 
đau thắt ngực ổn định (12,20%), rối loạn 
nhịp nhanh và nhịp chậm lần lượt là 10,57% 
và 8,94%. Mặc dù cơn đau thắt ngực 
không ổn định chỉ gặp 4 BN (1,63%) 
nhưng đây là bệnh đòi hỏi cấp cứu nhanh 
chóng và kịp thời [2, 3]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 17 
- Bệnh hô hấp (chương X): Có 304 BN, 
trong đó viêm họng chiếm tỷ lệ lớn nhất 
(48,03%); viêm phế quản 31,25%; viêm phổi 
và tràn dịch màng phổi lần lượt là 6,25% 
và 4,61%; hen phế quản gặp 9,89% và 
đòi hỏi cấp cứu kịp thời. 
- Bệnh hệ tiêu hoá (chương XI): 
Bảng 4: Bệnh tiêu hóa (n = 610). 
Tên bệnh Số BN Tỷ lệ (%) 
Răng miệng 219 35,90 
Viêm dạ dày 204 33,44 
Viêm đại tràng 114 18,69 
Viêm ruột thừa cấp 32 5,25 
Sỏi mật 30 4,92 
Viêm tụy cấp 11 1,80 
Tổng 610 100,00 
Bệnh nhân mắc bệnh răng miệng chiếm 
tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu bệnh tiêu hóa 
với 35,90%, cao thứ hai là viêm dạ dày 
(33,44%), viêm ruột thừa 5,25%. Mặc dù 
chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,80%), tuy nhiên 
viêm tụy cấp đòi hỏi quá trình cấp cứu, 
điều trị tích cực và theo dõi sát. 
- Bệnh da và mô dưới da (chương XII): 
Bảng 5: Bệnh da và mô dưới da (n = 370). 
Tên bệnh Số BN Tỷ lệ (%) 
Viêm da mủ 40 10,81 
Viêm da cơ địa 66 17,84 
Viêm da tiếp xúc 139 37,57 
Mề đay do dị ứng 107 28,92 
Móng quặp 8 2,16 
Rụng tóc từng mảng 
không điển hình 10 2,70 
Tổng 370 100,00 
Bệnh da liễu gặp 370 BN, trong đó đứng 
đầu là viêm da tiếp xúc (139 BN = 37,57%), 
mề đay dị ứng 28,92%; bệnh lý rụng tóc 
và móng quặp ít gặp với tỷ lệ lần lượt là 
2,70% và 2,16%. 
- Bệnh cơ-xương và mô liên kết 
(chương XIII): 
Bảng 6: Bệnh cơ-xương và mô liên kết 
(n = 544). 
Tên bệnh Số BN Tỷ lệ (%) 
Đau do thoái hóa cột sống cổ 29 5,33 
Đau do thoái hóa cột sống 
thắt lưng 124 22,79 
Đau do thoái hóa khớp gối - 
viêm khớp gối 34 6,25 
Hội chứng thắt lưng hông 156 28,68 
Hội chứng cổ vai 72 13,24 
Đau khớp vai 51 9,38 
Đau do viêm điểm bám gân 
cơ vùng khuỷu và cổ tay 49 9,01 
Đau do viêm điểm bám gân 
cơ vùng gối và cổ chân 29 5,33 
Tổng 544 100,00 
Bệnh cơ-xương và mô liên kết đứng 
thứ hai trong cơ cấu bệnh với 544 BN, 
trong đó hội chứng thắt lưng hông gặp 
nhiều nhất với 28,68%, đau do viêm điểm 
bám gân cơ vùng gối và cổ chân gặp ít nhất 
(5,33%). 
- Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục (chương 
XIV): Ghi nhận 170 BN, trong đó viêm 
đường tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất 
(45,88%), sỏi thận 22,94% và 15,29% BN 
phải cấp cứu vì cơn đau quặn thận do 
sỏi niệu quản, tỷ lệ sỏi bàng quang và 
đái máu tương đương nhau với 4,12% và 
7,65% BN có nang thận. 
- Chửa, đẻ và sau đẻ (chương XV): 
43 sản phụ (1,19%) khám thai. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 18 
- Bệnh chấn thương, ngộ độc và một số 
hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài 
(chương XIX): Gồm 327 BN, trong đó gặp 
chủ yếu là chấn thương phần mềm cần 
tiểu phẫu. 2 BN vết thương thấu bụng thủng 
dạ dày - ruột, 2 BN vết thương thấu ngực 
cần phẫu thuật cấp cứu. Đặc biệt, 3 BN bị 
rắn cắn cần xử trí cấp cứu tối khẩn cấp. 
3. Cơ cấu bệnh theo mùa 
Bảng 7: Cơ cấu bệnh theo mùa. 
Mùa mưa Mùa khô 
Tên bệnh Tổng số BN 
n % n % 
Viêm da 245 54 22,04 191 77,96 
Mề đay dị ứng 107 33 30,84 74 69,16 
Dại 50 12 24,00 38 76,00 
Sốt rét 142 142 100,00 0 0,00 
Rắn cắn 3 3 100,00 0 0,00 
100% BN bị sốt rét và rắn cắn xảy ra 
vào mùa mưa, đây là thời điểm phát triển 
mạnh của muỗi, rắn và các loại côn trùng, 
trong khi đó nhân viên LHQ thường xuyên 
phải di chuyển hành quân làm nhiệm vụ 
nên có nguy cơ cao mắc các bệnh này. 
Đối lập với các bệnh hay gặp trong mùa 
mưa, bệnh thường gặp ở mùa khô là 
viêm da (77,96%) và mề đay dị ứng 
(69,16%); mùa khô là thời điểm nắng 
nóng cao thường xuyên > 400C, trong khi 
đó độ ẩm rất thấp chủ yếu từ 10 - 30%, 
hơn nữa tình trạng thiếu nước sạch vào 
mùa khô ảnh hưởng không nhỏ tới sức 
khỏe của nhân viên LHQ, đặc biệt tỷ lệ 
mắc bệnh da liễu tăng cao. Bệnh dại cũng 
gặp chủ yếu vào mùa khô với 76%, do 
khu vực đồn trú của LHQ tại Bentiu, Nam 
Xu-Đăng có rất nhiều chó hoang và cầy 
Mangoose hoang thường xuất hiện vào 
thời điểm này. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật của 3.624 BN 
tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 Việt Nam tại 
Bentiu, Nam Xu-Đăng từ 10/2018 - 10/2020, 
chúng tôi kết luận: 
- Nhóm tuổi từ 30 - 50 chiếm tỷ lệ cao 
nhất (76,85%), tuổi trung bình của nhóm 
bệnh là 38,4 ± 7,28; nam giới chiếm đa số 
(89,65%). BN đến từ 70 quốc gia, trong 
đó quân nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 
(58,17%); tất cả BN đều sử dụng tiếng Anh 
là ngôn ngữ giao tiếp trong khám bệnh. 
- Nhóm bệnh tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao 
nhất trong cơ cấu bệnh (16,83%); tiếp theo 
là bệnh cơ-xương và mô liên kết (15,01%); 
bệnh da và mô dưới da (10,21%); bệnh 
nhiễm trùng và ký sinh trùng; bệnh nội tiết, 
dinh dưỡng và chuyển hóa; bệnh chấn 
thương, ngộ độc và một số hậu quả khác 
do nguyên nhân bên ngoài theo thứ tự 
9,85%; 9,13% và 9,02%. Bệnh nội khoa 
chiếm đa số với 90,98%. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 19 
- Vào mùa mưa, sốt rét và rắn cắn là 
các bệnh thường gặp, trong khi đó bệnh 
da liễu và bệnh dại gặp chủ yếu vào 
mùa khô. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Quỳnh Hương. Những sứ giả hòa 
bình đến từ Việt Nam. Tạp chí Y học Quân sự 
2019; 340:4-6. 
2. Memorandum of understanding between 
the United Nations and the government of the 
Socialist Republic of Vietnam contributing 
resources to United Nations mission in the 
Republic of South Sudan 2018. 
3. United Nations. United Nations 
department of peacekeeping operations and 
department of field support: Medical Support 
Manual for United Nations Field Missions, 3rd 
Edition 2015:46-60. 
4. World Health Organization. ICD-10 - 
International Classification of Diseases, 10th 
Revision 1993. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_co_cau_benh_tat_tai_benh_vien_da_chien_cap_2_viet_n.pdf