Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm fast phân độchức năng theo giai đoạn bệnh
Đặt vấn đề: Chẩn đoán giai đoạn bệnh Alzheimer trên lâm sàng là rất cần thiết trong việc lên kế hoạch
chăm sóc và điều trị lâu dài. Hiện đã có những thang giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh Alzheimer như
CDR, MMSE nhưng không đánh giá được các chức năng hoạt động sống theo diễn tiến của bệnh. Thang FAST
có thể đánh giá sự thay đổi các hoạt động chức năng của bệnh nhân trong toàn bộ quá trình bệnh Alzheimer một
cách rõ ràng và chính xác.
Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang điểm phân độ chức năng theo giai đoạn bệnh (FAST)
theo từng giai đoạn bệnh của bệnh nhân Alzheimer. Thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2020.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm fast phân độchức năng theo giai đoạn bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm fast phân độchức năng theo giai đoạn bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 41 ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG NGƯỜI BỆNH ALZHEIMER BẰNG THANG ĐIỂM FAST PHÂN ĐỘ CHỨC NĂNG THEO GIAI ĐOẠN BỆNH Tào Thị Hoa1, Trần Công Thắng2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chẩn đoán giai đoạn bệnh Alzheimer trên lâm sàng là rất cần thiết trong việc lên kế hoạch chăm sóc và điều trị lâu dài. Hiện đã có những thang giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh Alzheimer như CDR, MMSE nhưng không đánh giá được các chức năng hoạt động sống theo diễn tiến của bệnh. Thang FAST có thể đánh giá sự thay đổi các hoạt động chức năng của bệnh nhân trong toàn bộ quá trình bệnh Alzheimer một cách rõ ràng và chính xác. Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang điểm phân độ chức năng theo giai đoạn bệnh (FAST) theo từng giai đoạn bệnh của bệnh nhân Alzheimer. Thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2020. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá độ tin cậy thang FAST và mô tả các giai đoạn FAST trên 30 bệnh nhân Alzheimer thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-5 tại đơn vị trí nhớ và sa sút trí tuệ bệnh viện 30 tháng 4. Mối tương quan giữa thang FAST với CDR và MMSE được khảo sát. Kết quả: Độ tin cậy thang FAST theo inter-rater sử dụng hệ số tương quan Pearson và test-retest sử dụng hệ số tương quan nội lớp lần lượt là r=0,88 (p <0,0001) và 0,847(p=0,001). Thang FAST có mối tương quan nghịch với thang MMSE r= -0,75 (p <0,0001) và tương quan thuận với thang CDR r=0,88 (p <0,001). Bệnh Alzheimer theo thang FAST giai đoạn sớm là 3,3%, giai đoạn nhẹ 43,3%, giai đoạn trung bình 36,7% và giai đoạn nặng 16,7%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới tính và học vấn với thang FAST (p >0,05). Có mối tương quan yếu giữa thời gian khởi bệnh với thang giai đoạn FAST (p=0,048). Kết luận: FAST là công cụ đánh giá giai đoạn bệnh Alzheimer có độ tin cậy cao, giúp đo lường một cách đầy đủ và chi tiết các chức năng hoạt động sống trong toàn bộ quá trình bệnh Alzheimer. Từ khóa: bệnh Alzheimer, phân độ chức năng theo giai đoạn ABSTRACT FUNCTIONAL ASSESSMENT STAGING (FAST) IN VIETNAMESE PATIENTS WITH ALZHEIMER’S DISEASE Tao Thi Hoa, Tran Cong Thang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 41 - 46 Background: Clinical diagnosis of the stages in Alzheimer’s disease (AD) is essential for long-term care and treatment planning. Previous measures such as the MMSE or CDR are useful in determining the cognition and severity of AD but not correspond to the progress of AD. Functional Assessment Staging (FAST) is an accurate instrument that can detect this change throughout the spectrum of AD. Objective: Evaluating the reliability and validity of the FAST in all stages of Alzheimer’s disease by people with AD in Vietnam. Methods: Examine the reliability of FAST and describe the stages of FAST in 30 people with AD who fulfilled the DSM-V criteria for probable AD in a Memory and Dementia Unit in Ho Chi Minh City. The relationship between FAST and CDR or MMSE were evaluated. 1Khoa Y Dược, Trường Đại học Tây Nguyên 2Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Tào Thị Hoa ĐT: 0383373103 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 42 Results: Test-retest reliability of the FAST assessed using Pearson’s correlation coefficient (r) was 0.847 (p=0.001) and the inter-rater reliability with intraclass correlation coefficient (r) was 0.88 (p <0.0001). There were significant correlations between the FAST and MMSE scores (r= − 0.75, p <0.0001), between the FAST and CDR scores (r=0,88, p <0.001). According to the FAST scale, patients with early dementia comprised of 3.3%, mild dementia 43.3%, moderate dementia 36.7% and severe dementia 16.7%. No relationship was found between age, sex and education with FAST (p >0.05). There was a weak correlation between onset time and FAST stage scale (r=0,35, p=0.048). Conclusion: FAST is a highly useful and reliable AD staging tool, shown to successfully measure detailed functional activities throughout the entire course of AD. Keywords: Alzheimer’s disease, FAST ĐẶT VẤN ĐỀ Alzheimer là bệnh lý thoái hóa thần kinh ảnh hưởng đến nhiều chức năng sống ở người cao tuổi, thường bắt đầu suy giảm trí nhớ tăng dần kèm các chức năng nhận thức khác, ảnh hưởng đến hành vi tâm thần và hoạt động sống hàng ngày của người bệnh(1,2). Bệnh diễn tiến tăng dần từ suy giảm nhận thức nhẹ sau đó thành các giai đoạn sớm, nhẹ, trung bình và nặng. Trên lâm sàng việc chẩn đoán giai đoạn bệnh rất quan trọng giúp thầy thuốc lên kế hoạch điều trị và chăm sóc cho từng giai đoạn cụ thể. Cho đến nay đã có nhiều thang giúp đánh giá giai đoạn bệnh Alzheimer. Trong đó có thang CDR được xem là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán chính xác các giai đoạn SSTT Alzheimer, hiện đã có phiên bản CDR tiếng việt(3), tuy nhiên thang điểm phải dựa vào thông tin cả bệnh nhân và người chăm sóc nên mất khá nhiều thời gian trong đánh giá trên lâm sàng(4,5). Bên cạnh đó còn có thang MMSE là công cụ sàng lọc nhận thức nhanh trên lâm sàng cũng giúp ích trong phân loại giai đoạn bệnh Alzheimer, tuy nhiên điểm hạn chế của thang là bị ảnh hưởng bởi học vấn thấp, tuổi quá cao và quan trọng nhất là khi ở giai đoạn nặng thì điểm thường bằng 0 do các chức năng nhận thức bị ảnh hưởng và các chức năng sống lại không đánh giá được(6,7,8). Để khắc phục tính hạn chế của hai thang điểm trên thì thang điểm phân độ chức năng theo giai đoạn bệnh (FAST) ra đời năm 1984 do tác giả Risberg B mô tả(9). Thang gồm chi tiết các đặc điểm chức năng sống theo từng giai đoạn bệnh Alzheimer một cách chính xác, giúp tiết kiệm thời gian đồng thời tiên lượng diễn tiến bệnh theo trình tự các giai đoạn từ nhẹ đến nặng một cách rõ ràng, thang chỉ dựa vào thông tin người chăm sóc do đó rất phù hợp cho các bệnh nhân ở giai đoạn nặng. Ở Việt Nam thang FAST này chưa được áp dụng, do đó nhóm nghiên cứu muốn đánh giá thang FAST cho người bệnh Alzheimer Việt Nam. Do đó nghiên cứu nhằm các mục tiêu: - Đánh giá độ tin cậy thang FAST. - Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer theo thang FAST. - Đánh giá mối liên quan giữa thang FAST với đặc điểm nhân khẩu học, thang điểm MMSE và thang điểm CDR. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân (BN) lớn tuổi (≥50 tuổi) có than phiền triệu chứng nhận thức theo dõi tại đơn vị trí nhớ và sa sút trí tuệ tại bệnh viện 30/4, được chẩn đoán xác định bệnh Alzheimer theo tiêu chuẩn của DSM-V 2013. Tiêu chuẩn loại trừ Người giảm thính lực, thị lực nặng, mù chữ, không có người chăm sóc, bị bệnh rối loạn tâm thần khác. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả, lấy mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 43 Các bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ được phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã được soạn sẵn trong đó thông tin sẽ được thu thập dựa vào trên bệnh nhân và người chăm sóc. Các bước tiến hành Giải thích bệnh nhân và người chăm sóc khi tham gia nghiên cứu: 5 phút. Hỏi bệnh sử + bộ test lâm sàng đánh giá chức năng nhận thức của bệnh nhân + Các cận lâm sàng (Tham khảo hồ sơ bệnh án và khám lâm sàng đánh giá): 10 phút. Đánh giá thang MMSE: 10 phút. Đánh giá thang CDR: 20 phút. Đánh giá thang FAST: 10 phút. Biến số nghiên cứu Bảng 1: Các biến thu thập trong nghiên cứu Tên biến Loại biến Giá trị, đơn vị Tuổi Định lượng Năm Tuổi khởi phát bệnh Định lượng Năm Thời gian khởi phát bệnh Định lượng Năm Giới tính Định tính Nam/Nữ Nghề nghiệp trước đây Định tính Lao động chân tay/Lao động trí óc Trình độ học vấn Thứ tự Cấp 1, cấp 2, cấp 3 Tên biến Loại biến Giá trị, đơn vị và đại học Tiền sử gia đình Định tính Có/ Không MMSE Định lượng 0 – 30 CDR Định lượng 0,5 - 3 Thang giai đoạn FAST Định lượng 1-7 Thang MMSE(7) là thang đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu ra đời từ năm 1975, bộ câu hỏi có điểm tối đa 30, tối thiểu là 0 giúp đánh giá các tiểu thang nhận thức bao gồm định hướng lực, trí nhớ, ngôn ngữ, sự chú ý và tính toán, thị giác không gian. Thang CDR là thang đánh giá sa sút trí tuệ lâm sàng ra đời năm 1979 và đã được Việt hóa thành phiên bản tiếng Việt năm 2018(3). Điểm tối thiểu là 0,5 và tối đa là 3. Thang giúp đánh giá các tiểu thang nhận thức là trí nhớ, định hướng lực, đánh giá giải quyết vấn đề, hoạt động xã hội, việc nhà - thú vui và chăm sóc bản thân. Thang FAST đã được dịch thành phiên bản Tiếng Việt với sự đồng ý của giáo sư Reisberg B, thang gồm 7 giai đoạn chức năng tăng dần theo các giai đoạn bệnh Alzheimer và dựa vào thông tin từ người chăm sóc. Bảng 2: Đặc điểm thang FAST Giai đoạn Đặc điểm theo giai đoạn 1 Không có khó khăn về chức năng, chủ quan hay khách quan. 2 Than phiền quên vị trí cất đồ vật. Khó khăn chủ quan trong công việc. 3 Giảm chức năng trong công việc một cách rõ ràng được nhận thấy bởi đồng nghiệp. Khó khăn trong việc du lịch đến một nơi mới. Giảm năng lực tổ chức. 4 Giảm khả năng để thực hiện các công việc phức tạp, như lên kế hoạch bữa ăn tối cho khách mời, xử lý tài chính cá nhân (như quên trả tiền hóa đơn), khó khăn trong đi chợ, v.v 5 Cần trợ giúp trong lựa chọn trang phục phù hợp để mặc trong ngày, theo mùa, hoặc theo dịp, ví dụ người bệnh có thể mặc những trang phục giống nhau lặp lại nếu không được nhắc nhở. 6a Mặc quần áo không phù hợp với hoàn cảnh nếu không có trợ giúp hay gợi ý (như có thể mặc áo đi ra ngoài sau khi đã mặc đồ ngủ, mang giày/dép sai chân hoặc khó khăn trong cài nút áo) thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua. 6b Không thể tắm (rửa) đúng cách (như điều chỉnh nhiệt độ nước tắm cho phù hợp) thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua. 6c Không có khả năng sử dụng nhà vệ sinh đúng cách (như dội nước, lau chùi sau khi vệ sinh hoặc bỏ giấy vệ sinh không đúng vị trí) thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua. 6d Tiểu không tự chủ (thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua). 6e Tiêu không tự chủ (thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua). 7a Khả năng nói bị giới hạn khoảng 6 từ hoặc ít hơn trong suốt 1 ngày hoặc trong 1 buổi phỏng vấn chuyên sâu. 7b Khả năng nói bị giới hạn chỉ còn một từ đơn trong suốt 1 ngày hoặc trong 1 buổi phỏng vấn chuyên sâu (người bệnh có thể nói lặp đi lặp lại một từ). 7c Mất khả năng tự đi lại (không thể đi lại nếu không có trợ giúp). 7d Không tự ngồi được nếu không có trợ giúp (như cá nhân sẽ ngã nếu không có tay vịn ở ghế). 7e Mất khả năng cười. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 44 Giai đoạn Đặc điểm theo giai đoạn 7f Mất khả năng giữ tư thế đầu độc lập. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được thu thập và xử lý trên phần mềm thống kê SPSS 20.0. Tính độ tin cậy của thang điểm FAST dựa vào hệ số tương quan nội lớp và hệ số tương quan pearson. So sánh mối tương quan giữa thang FAST với thang MMSE, CDR dựa vào tương quan pearson. Mối liên quan giữa FAST với các đặc điểm nhân khẩu học dựa vào phép kiểm chi bình phương. Nghiên cứu (NC) sử dụng mức ý nghĩa p<0,05 và khoảng tin cậy 95%. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 05/ HĐĐĐ, ngày 6/01/2020. KẾT QUẢ Đặc điểm nhân khẩu học Tổng số có 30 bệnh nhận, tuổi trung bình 67,73, nữ chiếm đa số, tập trung chủ yếu nhóm tuổi dưới 65 và học vấn thấp (Bảng 3). Bảng31: Đặc điểm nhân khẩu học trong nhóm NC Đặc điểm Tỷ lệ (%) Tuổi TB 67,73±8,89 Nhóm tuổi <65 17( 56,67) ≥ 65 13 (43,3) Giới tính Nam 5 (16,7) Nữ 25(83,3) Học vấn Học vấn thấp 17 (56,67) Học vấn cao 13 (43,3) Thời gian khởi bệnh TB 3,4±1,886 Độ tin cậy thang FAST và đặc điểm thang FAST Độ tin cậy thang FAST Bảng 2: Độ tin cậy test-retest và độ tin cậy inter- rater thang FAST Thang đo Hệ số tương quan p FAST (test-retest) Hệ số tương quan pearson 0,001 0,847 FAST (inter-rater) Hệ số tương quan nội lớp (ICC) <0,0001 0,88 FAST có đủ độ tin cậy test-retest và FAST có đủ độ tin cậy inter-rater (Bảng 2). Đặc điểm thang FAST ở BN Alzheimer Thang FAST giai đoạn 4 chiếm tỷ lệ cao nhất 43,33%, giai đoạn 5 chiếm 36,7%, giai đoạn 6 chiếm 10% và giai đoạn 7 chiếm 6,7% và thấp nhất giai đoạn 3 là 3,3% (Bảng 3). Bảng 3: Đặc điểm giai đoạn FAST trong NC Giai đoạn FAST Đặc điểm Giai đoạn bệnh Alzheimer Tỷ lệ (%) 3 Giảm năng lực tổ chức trong công việc Sớm 3,3 4 Giảm khả năng thực hiện các công việc phức tạp Nhẹ 43,3 5 Cần trợ giúp trong lựa chọn trang phục phù hợp Trung bình 36,7 6 Không có khả năng sử dụng nhà vệ sinh đúng cách Nặng 10 7 Khả năng nói bị giới hạn khoảng vài từ trong ngày Rất nặng 6,7 Đặc điểm thang giai đoạn FAST, thang MMSE và thang CDR trong đánh giá giai đoạn bệnh Alzheimer Tỷ lệ giai đoạn bệnh Alzheimer phân bố khác nhau theo từng thang điểm (Bảng 4). Bảng 4: Tỷ lệ giai đoạn bệnh Alzheimer theo các thang điểm Giai đoạn bệnh Alzheimer MMSE 15,63±6,97 CDR 1,25±0,83 FAST 4,77 ±1,01 Sớm 3,3 36,7 3,3 Nhẹ 30 30 43,3 Trung bình 46,6 23,3 36,7 Nặng 20 10 16,7 Mối tương quan giữa thang FAST với đặc điểm nhân khẩu học, MMSE và CDR Mối tương quan giữa FAST với đặc điểm nhân khẩu học Bảng 5: Mối liên gian giữa FAST với các đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm Giai đoạn bệnh Alzheimer theo FAST Tuổi <65 p = 0,054 Kiểm định chi bình phương ≥ 65 Giới tính Nam p = 0,27 Kiểm định chi bình phương Nữ Học vấn Thấp p = 0,66 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 45 Cao Kiểm định chi bình phương Năm khởi bệnh r=0,35, p=0,048. tương quan pearson Nhóm tuổi, trình độ học vấn và giới tính không có mối liên quan với thang giai đoạn FAST. Năm khởi phát bệnh có liên quan với thang giai đoạn FAST (Bảng 5). Mối tương quan giữa thang FAST với thang MMSE và thang CDR Thang FAST có tương quan nghịch với thang MMSE, r=-0,75 có ý nghĩa p <0,0001. Thang FAST có tương quan thuận với thang CDR, r=0,88 có ý nghĩa p <0,001 (Bảng 6). Bảng 6: Mối tương quan giữa thang FAST với MMSE và CDR Thang đánh giá Hệ số tương quan pearson p FAST với MMSE -0,75 <0,0001 FAST với CDR 0,88 <0,001 BÀN LUẬN Nghiên cứu có tất cả 30 bệnh nhân Alzheimer trong đó có 5 năm và 25 nữ, tuổi trung bình là 67,73, học vấn thấp chiếm tỷ lệ khá cao, thời gian khởi phát bệnh kéo dài tương ứng giai đoạn bệnh hiện tại. Trong nghiên cứu thang FAST được chứng minh là có đủ độ tin cậy để áp dụng cho người bệnh Alzheimer Việt Nam với hệ số tương quan nội lớp và tương quan pearson lần lượt r=0,88 (p<0,0001) và 0,847 (p=0,001). Kết quả gần tương tự với các nghiên cứu gốc trước đây, theo tác giả Sclan thang FAST có ICC=0,86 (p<0,01)(9). Tại Hàn Quốc, theo Na HR đánh giá độ tin cậy thang FAST dựa vào tương quan pearson có độ tin cậy inter-rater r=0,999 (p<0,0001) và độ tin cậy test-retest r=0,969 (p<0,001)(10). Đặc điểm FAST trong nghiên cứu chúng tôi gồm có FAST giai đoạn sớm (3,3%) không cần trợ giúp người chăm sóc, chỉ ảnh hưởng nhẹ đến trí nhớ và điều hành trong công việc, FAST giai đoạn nhẹ (43,3%) cần sự nhắc nhở từ người chăm sóc nhưng bệnh nhân vẫn độc lập trong hoạt động chức năng cá nhân, chỉ bị cảnh hưởng đáng kể đến trí nhớ và khả năng điều hành trong công việc bao gồm lên kế hoạch nấu một bữa ăn cho gia đình, quản lý tài chính bị giảm, quên tiền thừa của hóa đơn, quên tắt bếp ga, quên tắt nước, khó khăn nhiều trong thực hiện các công việc hàng ngày của bệnh nhân, FAST giai đoạn trung bình (36,7%) cần sự trợ giúp một phần từ người chăm sóc trong lựa chọn trang phục phù hợp, bệnh nhân mặc lại quần áo hoặc mặc không đúng trang phục, FAST giai đoạn nặng (16,7%) phụ thuộc gần như hoàn toàn người chăm sóc, bệnh nhân rối loạn tiêu tiểu, không tự vệ sinh cá nhân, mất ngôn ngữ nặng. Dựa theo đặc điểm của từng giai đoạn chức năng của FAST cụ thể mà nhiều nghiên cứu thử nghiệm thuốc điều trị bệnh Alzheimer đã đưa FAST là tiêu chí đánh giá để chọn mẫu, cụ thể về vai trò của donepezil trên bệnh nhân Alzheimer nặng thang FAST giúp chọn các bệnh nhân Alzheimer từ giai đoạn từ 5 đến 7c đưa vào nghiên cứu(11). Nghiên cứu khác năm 2018 về đánh giá hiệu quả thuốc donepezil và memantin trên bệnh nhân Alzheimer nặng thì thang FAST cũng dùng để chọn ra các bệnh nhân giai đoạn từ 5 đến 6c(6). Như vậy, thang FAST mô tả chi tiết các mức độ suy giảm chức năng của bệnh Alzheimer, đặc biệt rất hữu ích cho các trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn nặng, bởi giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào người chăm sóc và dựa vào thông tin từ người chăm sóc có thể nhận định chính xác giai đoạn bệnh Alzheimer theo FAST. Thang FAST, thang MMSE và thang CDR có điểm trung bình lần lượt là 15,63; 1,25; 4,77. Ba thang điểm đều có thể chia các giai đoạn bệnh Alzheimer ở các mức độ sớm nhẹ, trung bình và nặng với các tỷ lệ khác nhau. Nhóm tuổi trong nghiên cứu chúng tôi tập trung đa số dưới 65 tuổi và không mối liên quan với thang FAST, tương tự học vấn và giới tính cũng không liên quan với thang FAST. Năm khởi phát bệnh có tương quan yếu với thang FAST bởi thời gian khởi phát bệnh càng lâu thì mức độ bệnh càng nặng. Kết quả này tương tự như các nghiên cứu trước đây. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 46 Thang FAST trong nghiên cứu chúng tôi có tương quan nghịch với thang MMSE nghĩa là điểm MMSE càng thấp thì giai đoạn chức năng FAST càng nặng, kết quả này cũng tương tự các nghiên cứu trước đây(9,10). Khi bệnh Alzheimer diễn tiến nặng thì nhận thức sẽ bị suy giảm theo đồng thời các chức năng hoạt động sống phải phụ thuộc người chăm sóc, điều này nhấn mạnh vai trò của thang FAST trong đánh giá chức năng sống theo giai đoạn bệnh Alzheimer một cách rõ ràng, trong khi thang MMSE lại tập trung chủ yếu vào các chức năng nhận thức, khi bệnh Alzheimer diễn tiến nặng thì thang MMSE không còn phù hợp bởi nó không đánh giá được chính xác giai đoạn tiến triển của bệnh(13). Thang FAST trong nghiên cứu chúng tôi có tương quan thuận với thang CDR nghĩa là điểm CDR càng cao thì giai đoạn chức năng FAST càng nặng, kết quả này cũng tượng tự nghiên cứu của Na HR(10). Trên lâm sàng việc thực hiện đánh giá thang điểm CDR trên bệnh nhân Alzheimer sẽ mất nhiều thời gian do phải phỏng vấn cả bệnh nhân và người chăm sóc. Trong khi thang giai đoạn FAST chỉ dựa trên phỏng vấn người chăm sóc nên sẽ tiết kiệm thời gian và kết quả gần tương đương với CDR trong chẩn đoán giai đoạn bệnh Alzheimer. Do vậy thang FAST nên được áp dụng vào lâm sàng thường quy trong đánh giá mức độ nặng bệnh Alzheimer. KẾT LUẬN FAST là công cụ đánh giá giai đoạn bệnh Alzheimer có độ tin cậy cao. Nó giúp đo lường một cách đầy đủ và chi tiết các chức năng hoạt động chức năng sống trong toàn bộ quá trình bệnh Alzheimer. Có mối tương quan rất chặt đối với thang điểm CDR và MMSE trong đánh giá giai đoạn của bệnh Alzheimer. Đặc biệt, thang giai đoạn FAST sử dụng đơn giản, dễ hiểu, tiết kiệm thời gian và quan trọng hơn hết là không cần phải hiệu chỉnh bản dịch của thang điểm, nó phù hợp cho nhiều nền văn hóa và ngôn ngữ khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Burns A, Iliffe S (2009). Alzheimer’s disease. BMJ, 338(158):467 - 471. 2. Mayeux R, Stern Y (2012). Epidemiology of Alzheimer Disease. Cold Spring Harb Perspect Med, 2(8):a006239. 3. Nguyễn Tường Vy, Trần Công Thắng (2018). Độ tin cậy thang điểm phân độ lâm sàng sa sút trí tuệ CDR phiên bản tiếng Việt. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. HCM. 4. Hughes CP, Berg L, Danziger WL, Coben LA, et al (1982). A new clinical scale for the staging of dementia. Br J Psychiatry, 140:566-572. 5. Morris JC (1993). The Clinical Dementia Rating (CDR): Current version and scoring rules. Neurology, 43:2412–2414. 6. Crum RM, Anthony JC, Bassett SS (1993). Population-Based Norms for the Mini-Mental State Examination by Age and Educational Level. JAMA, 269(18):2386-2391. 7. Folstein MF, Folstein SE, Mchugh PR (1975). Mini-mental state: A practical method for grading the cognitive state of patients for the clinician. J Psychiatr Res, 12(3):189-198. 8. Ng TP, Niti M, Chiam PC, Kua EH (2007). Ethnic and educational differences in cognitive test performance on mini- mental state examination in Asians. Am J Geriatr Psychiatry, 15(2):130-139. 9. Sclan SG, Reisberg B (1992). Functional assessment staging (FAST) in Alzheimer's disease: reliability, validity, and ordinality. Int Psychogeriatr, 4(1):55-69. 10. Na HR, Kim SY, Chang YH, Park MH, et al (2010). Functional assessment staging (FAST) in Korean patients with Alzheimer's disease. J Alzheimers Dis, 22(1):151-158. 11. Winblad B, Kilander L, Eriksson S, Minthon l, et al (2006). Donepezil in patients with severe Alzheimer's disease: double- blind, parallel-group, placebo-controlled study", Lancet, 367(9516):1057-1065. 12. Hong YJ, Choi SH, Jeong JH, Park KW, et al (2018). Effectiveness of Anti-Dementia Drugs in Extremely Severe Alzheimer's Disease: A 12-Week, Multicenter, Randomized, Single-Blind Study. Randomized Controlled Trial, 63(3):1035-1044. 13. Auer SR, Sclan SG, Yaffee RA, Reisberg B (1994). The neglected half of Alzheimer disease: cognitive and functional concomitants of severe dementia. J Am Geriatr Soc, 42(12):1266- 1272. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
danh_gia_chuc_nang_nguoi_benh_alzheimer_bang_thang_diem_fast.pdf

