Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm fast phân độchức năng theo giai đoạn bệnh

Đặt vấn đề: Chẩn đoán giai đoạn bệnh Alzheimer trên lâm sàng là rất cần thiết trong việc lên kế hoạch

chăm sóc và điều trị lâu dài. Hiện đã có những thang giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh Alzheimer như

CDR, MMSE nhưng không đánh giá được các chức năng hoạt động sống theo diễn tiến của bệnh. Thang FAST

có thể đánh giá sự thay đổi các hoạt động chức năng của bệnh nhân trong toàn bộ quá trình bệnh Alzheimer một

cách rõ ràng và chính xác.

Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang điểm phân độ chức năng theo giai đoạn bệnh (FAST)

theo từng giai đoạn bệnh của bệnh nhân Alzheimer. Thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2020.

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm fast phân độchức năng theo giai đoạn bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm fast phân độchức năng theo giai đoạn bệnh

Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm fast phân độchức năng theo giai đoạn bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 41
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG NGƯỜI BỆNH ALZHEIMER 
BẰNG THANG ĐIỂM FAST PHÂN ĐỘ CHỨC NĂNG THEO GIAI ĐOẠN BỆNH 
Tào Thị Hoa1, Trần Công Thắng2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Chẩn đoán giai đoạn bệnh Alzheimer trên lâm sàng là rất cần thiết trong việc lên kế hoạch 
chăm sóc và điều trị lâu dài. Hiện đã có những thang giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh Alzheimer như 
CDR, MMSE nhưng không đánh giá được các chức năng hoạt động sống theo diễn tiến của bệnh. Thang FAST 
có thể đánh giá sự thay đổi các hoạt động chức năng của bệnh nhân trong toàn bộ quá trình bệnh Alzheimer một 
cách rõ ràng và chính xác. 
Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang điểm phân độ chức năng theo giai đoạn bệnh (FAST) 
theo từng giai đoạn bệnh của bệnh nhân Alzheimer. Thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2020. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá độ tin cậy thang FAST và mô tả các giai đoạn FAST trên 
30 bệnh nhân Alzheimer thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-5 tại đơn vị trí nhớ và sa sút trí tuệ bệnh viện 30 
tháng 4. Mối tương quan giữa thang FAST với CDR và MMSE được khảo sát. 
Kết quả: Độ tin cậy thang FAST theo inter-rater sử dụng hệ số tương quan Pearson và test-retest sử dụng 
hệ số tương quan nội lớp lần lượt là r=0,88 (p <0,0001) và 0,847(p=0,001). Thang FAST có mối tương quan 
nghịch với thang MMSE r= -0,75 (p <0,0001) và tương quan thuận với thang CDR r=0,88 (p <0,001). Bệnh 
Alzheimer theo thang FAST giai đoạn sớm là 3,3%, giai đoạn nhẹ 43,3%, giai đoạn trung bình 36,7% và giai 
đoạn nặng 16,7%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới tính và học vấn với thang FAST (p >0,05). Có mối 
tương quan yếu giữa thời gian khởi bệnh với thang giai đoạn FAST (p=0,048). 
Kết luận: FAST là công cụ đánh giá giai đoạn bệnh Alzheimer có độ tin cậy cao, giúp đo lường một cách đầy 
đủ và chi tiết các chức năng hoạt động sống trong toàn bộ quá trình bệnh Alzheimer. 
Từ khóa: bệnh Alzheimer, phân độ chức năng theo giai đoạn 
ABSTRACT 
FUNCTIONAL ASSESSMENT STAGING (FAST) IN VIETNAMESE PATIENTS 
WITH ALZHEIMER’S DISEASE 
Tao Thi Hoa, Tran Cong Thang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 41 - 46 
Background: Clinical diagnosis of the stages in Alzheimer’s disease (AD) is essential for long-term care and 
treatment planning. Previous measures such as the MMSE or CDR are useful in determining the cognition and 
severity of AD but not correspond to the progress of AD. Functional Assessment Staging (FAST) is an accurate 
instrument that can detect this change throughout the spectrum of AD. 
Objective: Evaluating the reliability and validity of the FAST in all stages of Alzheimer’s disease by people 
with AD in Vietnam. 
Methods: Examine the reliability of FAST and describe the stages of FAST in 30 people with AD who 
fulfilled the DSM-V criteria for probable AD in a Memory and Dementia Unit in Ho Chi Minh City. The 
relationship between FAST and CDR or MMSE were evaluated. 
1Khoa Y Dược, Trường Đại học Tây Nguyên 2Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Tào Thị Hoa ĐT: 0383373103 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 42
Results: Test-retest reliability of the FAST assessed using Pearson’s correlation coefficient (r) was 0.847 
(p=0.001) and the inter-rater reliability with intraclass correlation coefficient (r) was 0.88 (p <0.0001). There were 
significant correlations between the FAST and MMSE scores (r= − 0.75, p <0.0001), between the FAST and CDR 
scores (r=0,88, p <0.001). According to the FAST scale, patients with early dementia comprised of 3.3%, mild 
dementia 43.3%, moderate dementia 36.7% and severe dementia 16.7%. No relationship was found between age, 
sex and education with FAST (p >0.05). There was a weak correlation between onset time and FAST stage scale 
(r=0,35, p=0.048). 
Conclusion: FAST is a highly useful and reliable AD staging tool, shown to successfully measure detailed 
functional activities throughout the entire course of AD. 
Keywords: Alzheimer’s disease, FAST 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Alzheimer là bệnh lý thoái hóa thần kinh ảnh 
hưởng đến nhiều chức năng sống ở người cao 
tuổi, thường bắt đầu suy giảm trí nhớ tăng dần 
kèm các chức năng nhận thức khác, ảnh hưởng 
đến hành vi tâm thần và hoạt động sống hàng 
ngày của người bệnh(1,2). Bệnh diễn tiến tăng dần 
từ suy giảm nhận thức nhẹ sau đó thành các giai 
đoạn sớm, nhẹ, trung bình và nặng. Trên lâm 
sàng việc chẩn đoán giai đoạn bệnh rất quan 
trọng giúp thầy thuốc lên kế hoạch điều trị và 
chăm sóc cho từng giai đoạn cụ thể. 
Cho đến nay đã có nhiều thang giúp đánh 
giá giai đoạn bệnh Alzheimer. Trong đó có 
thang CDR được xem là tiêu chuẩn vàng giúp 
chẩn đoán chính xác các giai đoạn SSTT 
Alzheimer, hiện đã có phiên bản CDR tiếng 
việt(3), tuy nhiên thang điểm phải dựa vào thông 
tin cả bệnh nhân và người chăm sóc nên mất khá 
nhiều thời gian trong đánh giá trên lâm sàng(4,5). 
Bên cạnh đó còn có thang MMSE là công cụ sàng 
lọc nhận thức nhanh trên lâm sàng cũng giúp ích 
trong phân loại giai đoạn bệnh Alzheimer, tuy 
nhiên điểm hạn chế của thang là bị ảnh hưởng 
bởi học vấn thấp, tuổi quá cao và quan trọng 
nhất là khi ở giai đoạn nặng thì điểm thường 
bằng 0 do các chức năng nhận thức bị ảnh 
hưởng và các chức năng sống lại không đánh giá 
được(6,7,8). 
Để khắc phục tính hạn chế của hai thang 
điểm trên thì thang điểm phân độ chức năng 
theo giai đoạn bệnh (FAST) ra đời năm 1984 do 
tác giả Risberg B mô tả(9). Thang gồm chi tiết các 
đặc điểm chức năng sống theo từng giai đoạn 
bệnh Alzheimer một cách chính xác, giúp tiết 
kiệm thời gian đồng thời tiên lượng diễn tiến 
bệnh theo trình tự các giai đoạn từ nhẹ đến nặng 
một cách rõ ràng, thang chỉ dựa vào thông tin 
người chăm sóc do đó rất phù hợp cho các bệnh 
nhân ở giai đoạn nặng. Ở Việt Nam thang FAST 
này chưa được áp dụng, do đó nhóm nghiên 
cứu muốn đánh giá thang FAST cho người bệnh 
Alzheimer Việt Nam. Do đó nghiên cứu nhằm 
các mục tiêu: 
- Đánh giá độ tin cậy thang FAST. 
- Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer 
theo thang FAST. 
- Đánh giá mối liên quan giữa thang FAST 
với đặc điểm nhân khẩu học, thang điểm MMSE 
và thang điểm CDR. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân (BN) lớn tuổi (≥50 tuổi) có 
than phiền triệu chứng nhận thức theo dõi tại 
đơn vị trí nhớ và sa sút trí tuệ tại bệnh viện 30/4, 
được chẩn đoán xác định bệnh Alzheimer theo 
tiêu chuẩn của DSM-V 2013. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Người giảm thính lực, thị lực nặng, mù chữ, 
không có người chăm sóc, bị bệnh rối loạn tâm 
thần khác. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả, lấy mẫu thuận tiện. 
Cỡ mẫu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 43
Các bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ 
được phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã được soạn 
sẵn trong đó thông tin sẽ được thu thập dựa vào 
trên bệnh nhân và người chăm sóc. 
Các bước tiến hành 
Giải thích bệnh nhân và người chăm sóc khi 
tham gia nghiên cứu: 5 phút. 
Hỏi bệnh sử + bộ test lâm sàng đánh giá chức 
năng nhận thức của bệnh nhân + Các cận lâm 
sàng (Tham khảo hồ sơ bệnh án và khám lâm 
sàng đánh giá): 10 phút. 
Đánh giá thang MMSE: 10 phút. 
Đánh giá thang CDR: 20 phút. 
Đánh giá thang FAST: 10 phút. 
Biến số nghiên cứu 
Bảng 1: Các biến thu thập trong nghiên cứu 
Tên biến Loại biến Giá trị, đơn vị 
Tuổi Định lượng Năm 
Tuổi khởi phát bệnh Định lượng Năm 
Thời gian khởi phát bệnh Định lượng Năm 
Giới tính Định tính Nam/Nữ 
Nghề nghiệp trước đây Định tính 
Lao động chân 
tay/Lao động trí óc 
Trình độ học vấn Thứ tự Cấp 1, cấp 2, cấp 3 
Tên biến Loại biến Giá trị, đơn vị 
và đại học 
Tiền sử gia đình Định tính Có/ Không 
MMSE Định lượng 0 – 30 
CDR Định lượng 0,5 - 3 
Thang giai đoạn FAST Định lượng 1-7 
Thang MMSE(7) là thang đánh giá trạng thái 
tâm thần tối thiểu ra đời từ năm 1975, bộ câu hỏi 
có điểm tối đa 30, tối thiểu là 0 giúp đánh giá các 
tiểu thang nhận thức bao gồm định hướng lực, 
trí nhớ, ngôn ngữ, sự chú ý và tính toán, thị giác 
không gian. 
Thang CDR là thang đánh giá sa sút trí tuệ 
lâm sàng ra đời năm 1979 và đã được Việt hóa 
thành phiên bản tiếng Việt năm 2018(3). Điểm tối 
thiểu là 0,5 và tối đa là 3. Thang giúp đánh giá 
các tiểu thang nhận thức là trí nhớ, định hướng 
lực, đánh giá giải quyết vấn đề, hoạt động xã 
hội, việc nhà - thú vui và chăm sóc bản thân. 
Thang FAST đã được dịch thành phiên bản 
Tiếng Việt với sự đồng ý của giáo sư Reisberg B, 
thang gồm 7 giai đoạn chức năng tăng dần theo 
các giai đoạn bệnh Alzheimer và dựa vào thông 
tin từ người chăm sóc. 
Bảng 2: Đặc điểm thang FAST 
Giai đoạn Đặc điểm theo giai đoạn 
1 Không có khó khăn về chức năng, chủ quan hay khách quan. 
2 Than phiền quên vị trí cất đồ vật. Khó khăn chủ quan trong công việc. 
3 
Giảm chức năng trong công việc một cách rõ ràng được nhận thấy bởi đồng nghiệp. Khó khăn trong việc du lịch 
đến một nơi mới. Giảm năng lực tổ chức. 
4 
Giảm khả năng để thực hiện các công việc phức tạp, như lên kế hoạch bữa ăn tối cho khách mời, xử lý tài chính 
cá nhân (như quên trả tiền hóa đơn), khó khăn trong đi chợ, v.v 
5 
Cần trợ giúp trong lựa chọn trang phục phù hợp để mặc trong ngày, theo mùa, hoặc theo dịp, ví dụ người bệnh 
có thể mặc những trang phục giống nhau lặp lại nếu không được nhắc nhở. 
6a 
Mặc quần áo không phù hợp với hoàn cảnh nếu không có trợ giúp hay gợi ý (như có thể mặc áo đi ra ngoài sau 
khi đã mặc đồ ngủ, mang giày/dép sai chân hoặc khó khăn trong cài nút áo) thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn 
trong vài tuần qua. 
6b 
Không thể tắm (rửa) đúng cách (như điều chỉnh nhiệt độ nước tắm cho phù hợp) thỉnh thoảng hoặc thường 
xuyên hơn trong vài tuần qua. 
6c 
Không có khả năng sử dụng nhà vệ sinh đúng cách (như dội nước, lau chùi sau khi vệ sinh hoặc bỏ giấy vệ sinh 
không đúng vị trí) thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua. 
6d Tiểu không tự chủ (thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua). 
6e Tiêu không tự chủ (thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hơn trong vài tuần qua). 
7a Khả năng nói bị giới hạn khoảng 6 từ hoặc ít hơn trong suốt 1 ngày hoặc trong 1 buổi phỏng vấn chuyên sâu. 
7b 
Khả năng nói bị giới hạn chỉ còn một từ đơn trong suốt 1 ngày hoặc trong 1 buổi phỏng vấn chuyên sâu (người 
bệnh có thể nói lặp đi lặp lại một từ). 
7c Mất khả năng tự đi lại (không thể đi lại nếu không có trợ giúp). 
7d Không tự ngồi được nếu không có trợ giúp (như cá nhân sẽ ngã nếu không có tay vịn ở ghế). 
7e Mất khả năng cười. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 44
Giai đoạn Đặc điểm theo giai đoạn 
7f Mất khả năng giữ tư thế đầu độc lập. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được thu thập và xử lý trên phần 
mềm thống kê SPSS 20.0. 
Tính độ tin cậy của thang điểm FAST dựa 
vào hệ số tương quan nội lớp và hệ số tương 
quan pearson. 
So sánh mối tương quan giữa thang FAST 
với thang MMSE, CDR dựa vào tương quan 
pearson. Mối liên quan giữa FAST với các đặc 
điểm nhân khẩu học dựa vào phép kiểm chi 
bình phương. Nghiên cứu (NC) sử dụng mức ý 
nghĩa p<0,05 và khoảng tin cậy 95%. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 05/ HĐĐĐ, ngày 
6/01/2020. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm nhân khẩu học 
Tổng số có 30 bệnh nhận, tuổi trung bình 
67,73, nữ chiếm đa số, tập trung chủ yếu nhóm 
tuổi dưới 65 và học vấn thấp (Bảng 3). 
Bảng31: Đặc điểm nhân khẩu học trong nhóm NC 
Đặc điểm Tỷ lệ (%) 
Tuổi TB 67,73±8,89 
Nhóm tuổi 
<65 17( 56,67) 
≥ 65 13 (43,3) 
Giới tính 
Nam 5 (16,7) 
Nữ 25(83,3) 
Học vấn 
Học vấn thấp 17 (56,67) 
Học vấn cao 13 (43,3) 
Thời gian khởi bệnh TB 3,4±1,886 
Độ tin cậy thang FAST và đặc điểm thang FAST 
Độ tin cậy thang FAST 
Bảng 2: Độ tin cậy test-retest và độ tin cậy inter-
rater thang FAST 
Thang đo Hệ số tương quan p 
FAST (test-retest) 
Hệ số tương quan pearson 
0,001 
0,847 
FAST (inter-rater) 
Hệ số tương quan nội lớp (ICC) 
<0,0001 
0,88 
FAST có đủ độ tin cậy test-retest và FAST có 
đủ độ tin cậy inter-rater (Bảng 2). 
Đặc điểm thang FAST ở BN Alzheimer 
Thang FAST giai đoạn 4 chiếm tỷ lệ cao nhất 
43,33%, giai đoạn 5 chiếm 36,7%, giai đoạn 6 
chiếm 10% và giai đoạn 7 chiếm 6,7% và thấp 
nhất giai đoạn 3 là 3,3% (Bảng 3). 
Bảng 3: Đặc điểm giai đoạn FAST trong NC 
Giai 
đoạn 
FAST 
Đặc điểm 
Giai đoạn 
bệnh 
Alzheimer 
Tỷ lệ 
(%) 
3 
Giảm năng lực tổ chức trong 
công việc 
Sớm 3,3 
4 
Giảm khả năng thực hiện các 
công việc phức tạp 
Nhẹ 43,3 
5 
Cần trợ giúp trong lựa chọn trang 
phục phù hợp 
Trung bình 36,7 
6 
Không có khả năng sử dụng nhà 
vệ sinh đúng cách 
Nặng 10 
7 
Khả năng nói bị giới hạn khoảng 
vài từ trong ngày 
Rất nặng 6,7 
Đặc điểm thang giai đoạn FAST, thang 
MMSE và thang CDR trong đánh giá giai 
đoạn bệnh Alzheimer 
Tỷ lệ giai đoạn bệnh Alzheimer phân bố 
khác nhau theo từng thang điểm (Bảng 4). 
Bảng 4: Tỷ lệ giai đoạn bệnh Alzheimer theo các 
thang điểm 
Giai đoạn bệnh 
Alzheimer 
MMSE 
15,63±6,97 
CDR 
1,25±0,83 
FAST 
4,77 ±1,01 
Sớm 3,3 36,7 3,3 
Nhẹ 30 30 43,3 
Trung bình 46,6 23,3 36,7 
Nặng 20 10 16,7 
Mối tương quan giữa thang FAST với đặc 
điểm nhân khẩu học, MMSE và CDR 
Mối tương quan giữa FAST với đặc điểm 
nhân khẩu học 
Bảng 5: Mối liên gian giữa FAST với các đặc điểm 
nhân khẩu học 
Đặc điểm Giai đoạn bệnh Alzheimer theo FAST 
Tuổi 
<65 p = 0,054 
Kiểm định chi bình phương ≥ 65 
Giới tính 
Nam p = 0,27 
Kiểm định chi bình phương Nữ 
Học vấn Thấp p = 0,66 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 45
Cao Kiểm định chi bình phương 
Năm khởi bệnh 
r=0,35, p=0,048. 
tương quan pearson 
Nhóm tuổi, trình độ học vấn và giới tính 
không có mối liên quan với thang giai đoạn 
FAST. Năm khởi phát bệnh có liên quan với 
thang giai đoạn FAST (Bảng 5). 
Mối tương quan giữa thang FAST với thang 
MMSE và thang CDR 
Thang FAST có tương quan nghịch với thang 
MMSE, r=-0,75 có ý nghĩa p <0,0001. Thang 
FAST có tương quan thuận với thang CDR, 
r=0,88 có ý nghĩa p <0,001 (Bảng 6). 
Bảng 6: Mối tương quan giữa thang FAST với 
MMSE và CDR 
Thang đánh giá Hệ số tương quan pearson p 
FAST với MMSE -0,75 <0,0001 
FAST với CDR 0,88 <0,001 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu có tất cả 30 bệnh nhân 
Alzheimer trong đó có 5 năm và 25 nữ, tuổi 
trung bình là 67,73, học vấn thấp chiếm tỷ lệ khá 
cao, thời gian khởi phát bệnh kéo dài tương ứng 
giai đoạn bệnh hiện tại. 
Trong nghiên cứu thang FAST được chứng 
minh là có đủ độ tin cậy để áp dụng cho người 
bệnh Alzheimer Việt Nam với hệ số tương quan 
nội lớp và tương quan pearson lần lượt r=0,88 
(p<0,0001) và 0,847 (p=0,001). Kết quả gần tương 
tự với các nghiên cứu gốc trước đây, theo tác giả 
Sclan thang FAST có ICC=0,86 (p<0,01)(9). Tại 
Hàn Quốc, theo Na HR đánh giá độ tin cậy 
thang FAST dựa vào tương quan pearson có độ 
tin cậy inter-rater r=0,999 (p<0,0001) và độ tin cậy 
test-retest r=0,969 (p<0,001)(10). 
Đặc điểm FAST trong nghiên cứu chúng 
tôi gồm có FAST giai đoạn sớm (3,3%) không 
cần trợ giúp người chăm sóc, chỉ ảnh hưởng 
nhẹ đến trí nhớ và điều hành trong công việc, 
FAST giai đoạn nhẹ (43,3%) cần sự nhắc nhở 
từ người chăm sóc nhưng bệnh nhân vẫn độc 
lập trong hoạt động chức năng cá nhân, chỉ bị 
cảnh hưởng đáng kể đến trí nhớ và khả năng 
điều hành trong công việc bao gồm lên kế 
hoạch nấu một bữa ăn cho gia đình, quản lý tài 
chính bị giảm, quên tiền thừa của hóa đơn, 
quên tắt bếp ga, quên tắt nước, khó khăn nhiều 
trong thực hiện các công việc hàng ngày của 
bệnh nhân, FAST giai đoạn trung bình (36,7%) 
cần sự trợ giúp một phần từ người chăm sóc 
trong lựa chọn trang phục phù hợp, bệnh nhân 
mặc lại quần áo hoặc mặc không đúng trang 
phục, FAST giai đoạn nặng (16,7%) phụ thuộc 
gần như hoàn toàn người chăm sóc, bệnh nhân 
rối loạn tiêu tiểu, không tự vệ sinh cá nhân, 
mất ngôn ngữ nặng. Dựa theo đặc điểm của 
từng giai đoạn chức năng của FAST cụ thể mà 
nhiều nghiên cứu thử nghiệm thuốc điều trị 
bệnh Alzheimer đã đưa FAST là tiêu chí đánh 
giá để chọn mẫu, cụ thể về vai trò của 
donepezil trên bệnh nhân Alzheimer nặng 
thang FAST giúp chọn các bệnh nhân 
Alzheimer từ giai đoạn từ 5 đến 7c đưa vào 
nghiên cứu(11). Nghiên cứu khác năm 2018 về 
đánh giá hiệu quả thuốc donepezil và 
memantin trên bệnh nhân Alzheimer nặng thì 
thang FAST cũng dùng để chọn ra các bệnh 
nhân giai đoạn từ 5 đến 6c(6). Như vậy, thang 
FAST mô tả chi tiết các mức độ suy giảm chức 
năng của bệnh Alzheimer, đặc biệt rất hữu ích 
cho các trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn 
nặng, bởi giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào 
người chăm sóc và dựa vào thông tin từ người 
chăm sóc có thể nhận định chính xác giai đoạn 
bệnh Alzheimer theo FAST. 
Thang FAST, thang MMSE và thang CDR có 
điểm trung bình lần lượt là 15,63; 1,25; 4,77. Ba 
thang điểm đều có thể chia các giai đoạn bệnh 
Alzheimer ở các mức độ sớm nhẹ, trung bình và 
nặng với các tỷ lệ khác nhau. 
Nhóm tuổi trong nghiên cứu chúng tôi tập 
trung đa số dưới 65 tuổi và không mối liên quan 
với thang FAST, tương tự học vấn và giới tính 
cũng không liên quan với thang FAST. Năm 
khởi phát bệnh có tương quan yếu với thang 
FAST bởi thời gian khởi phát bệnh càng lâu thì 
mức độ bệnh càng nặng. Kết quả này tương tự 
như các nghiên cứu trước đây. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 46
Thang FAST trong nghiên cứu chúng tôi có 
tương quan nghịch với thang MMSE nghĩa là 
điểm MMSE càng thấp thì giai đoạn chức năng 
FAST càng nặng, kết quả này cũng tương tự các 
nghiên cứu trước đây(9,10). Khi bệnh Alzheimer 
diễn tiến nặng thì nhận thức sẽ bị suy giảm theo 
đồng thời các chức năng hoạt động sống phải 
phụ thuộc người chăm sóc, điều này nhấn mạnh 
vai trò của thang FAST trong đánh giá chức 
năng sống theo giai đoạn bệnh Alzheimer một 
cách rõ ràng, trong khi thang MMSE lại tập 
trung chủ yếu vào các chức năng nhận thức, khi 
bệnh Alzheimer diễn tiến nặng thì thang MMSE 
không còn phù hợp bởi nó không đánh giá được 
chính xác giai đoạn tiến triển của bệnh(13). 
Thang FAST trong nghiên cứu chúng tôi có 
tương quan thuận với thang CDR nghĩa là điểm 
CDR càng cao thì giai đoạn chức năng FAST 
càng nặng, kết quả này cũng tượng tự nghiên 
cứu của Na HR(10). Trên lâm sàng việc thực hiện 
đánh giá thang điểm CDR trên bệnh nhân 
Alzheimer sẽ mất nhiều thời gian do phải phỏng 
vấn cả bệnh nhân và người chăm sóc. Trong khi 
thang giai đoạn FAST chỉ dựa trên phỏng vấn 
người chăm sóc nên sẽ tiết kiệm thời gian và kết 
quả gần tương đương với CDR trong chẩn đoán 
giai đoạn bệnh Alzheimer. Do vậy thang FAST 
nên được áp dụng vào lâm sàng thường quy 
trong đánh giá mức độ nặng bệnh Alzheimer. 
KẾT LUẬN 
FAST là công cụ đánh giá giai đoạn bệnh 
Alzheimer có độ tin cậy cao. Nó giúp đo lường 
một cách đầy đủ và chi tiết các chức năng hoạt 
động chức năng sống trong toàn bộ quá trình 
bệnh Alzheimer. Có mối tương quan rất chặt đối 
với thang điểm CDR và MMSE trong đánh giá 
giai đoạn của bệnh Alzheimer. Đặc biệt, thang 
giai đoạn FAST sử dụng đơn giản, dễ hiểu, tiết 
kiệm thời gian và quan trọng hơn hết là không 
cần phải hiệu chỉnh bản dịch của thang điểm, nó 
phù hợp cho nhiều nền văn hóa và ngôn ngữ 
khác nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Burns A, Iliffe S (2009). Alzheimer’s disease. BMJ, 338(158):467 - 
471. 
2. Mayeux R, Stern Y (2012). Epidemiology of Alzheimer Disease. 
Cold Spring Harb Perspect Med, 2(8):a006239. 
3. Nguyễn Tường Vy, Trần Công Thắng (2018). Độ tin cậy thang 
điểm phân độ lâm sàng sa sút trí tuệ CDR phiên bản tiếng Việt. 
Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. HCM. 
4. Hughes CP, Berg L, Danziger WL, Coben LA, et al (1982). A 
new clinical scale for the staging of dementia. Br J Psychiatry, 
140:566-572. 
5. Morris JC (1993). The Clinical Dementia Rating (CDR): Current 
version and scoring rules. Neurology, 43:2412–2414. 
6. Crum RM, Anthony JC, Bassett SS (1993). Population-Based 
Norms for the Mini-Mental State Examination by Age and 
Educational Level. JAMA, 269(18):2386-2391. 
7. Folstein MF, Folstein SE, Mchugh PR (1975). Mini-mental state: 
A practical method for grading the cognitive state of patients for 
the clinician. J Psychiatr Res, 12(3):189-198. 
8. Ng TP, Niti M, Chiam PC, Kua EH (2007). Ethnic and 
educational differences in cognitive test performance on mini-
mental state examination in Asians. Am J Geriatr Psychiatry, 
15(2):130-139. 
9. Sclan SG, Reisberg B (1992). Functional assessment staging 
(FAST) in Alzheimer's disease: reliability, validity, and 
ordinality. Int Psychogeriatr, 4(1):55-69. 
10. Na HR, Kim SY, Chang YH, Park MH, et al (2010). Functional 
assessment staging (FAST) in Korean patients with Alzheimer's 
disease. J Alzheimers Dis, 22(1):151-158. 
11. Winblad B, Kilander L, Eriksson S, Minthon l, et al (2006). 
Donepezil in patients with severe Alzheimer's disease: double-
blind, parallel-group, placebo-controlled study", Lancet, 
367(9516):1057-1065. 
12. Hong YJ, Choi SH, Jeong JH, Park KW, et al (2018). Effectiveness 
of Anti-Dementia Drugs in Extremely Severe Alzheimer's 
Disease: A 12-Week, Multicenter, Randomized, Single-Blind 
Study. Randomized Controlled Trial, 63(3):1035-1044. 
13. Auer SR, Sclan SG, Yaffee RA, Reisberg B (1994). The neglected 
half of Alzheimer disease: cognitive and functional 
concomitants of severe dementia. J Am Geriatr Soc, 42(12):1266-
1272. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chuc_nang_nguoi_benh_alzheimer_bang_thang_diem_fast.pdf