Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BV.ĐK. trung tâm An Giang

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ ABI < 0.9,="" mối="">

quan với các yếu tố nguy cơ và can thiệp điều trị Cilostazol ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ)

type 2 bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay (chỉ số ABI) trước sau 12 tháng.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và can thiệp. Nhóm bệnh ĐTĐ không phụ thuộc

insulin.Tiền sử bệnh mạch vành, THA, hút thuốc lá, đườnghuyết đói, HbA1C. Đo huyết áp

tâm thu cổ chân cánh tay khi chỉ số ABI ≤ 0,9 xem là có bệnh. Điều trị can thiệp bằng

Cilostazol 100mg ngày 2 lần liên tục 12 tháng.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BV.ĐK. trung tâm An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BV.ĐK. trung tâm An Giang

Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BV.ĐK. trung tâm An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 134 
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TÂM THU CỔ CHÂN - CÁNH TAY (ABI) 
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BV.ĐK.TRUNG TÂM AN GIANG 
Phạm Chí Hiền; Nguyễn Sơn Nam; 
Quảng Thị Huyền Trang; Sử Cẩm Thu 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ ABI < 0.9, mối liên 
quan với các yếu tố nguy cơ và can thiệp điều trị Cilostazol ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) 
type 2 bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay (chỉ số ABI) trước sau 12 tháng. 
 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và can thiệp. Nhóm bệnh ĐTĐ không phụ thuộc 
insulin.Tiền sử bệnh mạch vành, THA, hút thuốc lá, đườnghuyết đói, HbA1C. Đo huyết áp 
tâm thu cổ chân cánh tay khi chỉ số ABI ≤ 0,9 xem là có bệnh. Điều trị can thiệp bằng 
Cilostazol 100mg ngày 2 lần liên tục 12 tháng. 
 Kết quả: Chúng tôi có 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong 
đó, tuổi trung bình của đối tượng là 63,64±11,43 tuổi (Tuổi thấp nhất: 40; tuổi cao nhất: 95) có 
chỉ số ABI < 0,9 là 127 chiếm tỷ lệ 27,5%, nam 182 ( 39,5% ), nữ 279 ( 60,5% ); thời gian mắc 
bệnh 7,93± 5,40 ( Max = 30, Min = 0 ); đau cách hồi 74 ( 16,1% ); tê bì tay chân 168 ( 36,4%); 
có THA có 385 bệnh nhân ( 83,5% ) và không THA 76 ( 16,5% ). Liên quan với các yếu tố 
nguy cơ như tuổi, thời gian phát hiện bệnh, đường huyết đói, HbA1C có ý nghĩa thống kê với p 
lần lượt ( p=0,006; p= 0,005; p= 0,018và p=0.031) . Liên quan vớibệnh mạch vành,THA,hút 
thuốc lá với ABI không có ý nghĩa thống kê với p lần lượt ( p= 0,710; p= 0,267; p= 0,438 ) . 
Điều trị Cilostazol có hiệu quả cải thiện chỉ số ABIcó ý nghĩa thống kê với p= 0,048. 
 Kết luận: Tỉ lệ BMMNBCD trong nghiên cứu là 27,5%. Có mối liên quan với các yếu tố 
nguy cơ như tuổi, thời gian mắc bệnh ĐTĐ, đường huyết đói, HbA1C. Không có mối liên quan 
với hút thuốc lá, bệnh mạch vành,THA. Điều trị Cilostazol có hiệu quả với chỉ số ABI. 
ABSTRACT 
 Objectives of the study: This study was conducted to determine the prevalence of ABI <0.9, 
related to risk factors and interventions for cilostazol in type 2 diabetic patients by measuring 
the ankle pressure index - arm (ABI) before 12 months. 
 Study method: Description of cross section and intervention. Non-insulin dependent diabetes 
mellitus. History of coronary artery disease, hypertension, smoking, fasting blood glucose, 
HbA1C. Measurement of arm systolic blood pressure when ABI ≤ 0.9 is considered disease. 
Intervention therapy with Cilostazol 100mg twice daily for 12 months. 
 Results: We had 461 type 2 diabetic patients eligible for inclusion in the study. The average 
age of the subjects was 63.64 ± 11.43 years (the lowest age was 40 years, the highest age was 
95 years). The ABI index was 0.9, 127, 27.5%, male 182 (39.5%), 279 (60.5%); duration of 
disease was 7.93 ± 5.40 (Max = 30, min = 0); painful episodes 74 (16.1%); numbness 168 
(36.4%); hypertensive patients had 385 patients (83.5%) and non-hypertensive patients 76 
(16.5%). Relation to risk factors such as age, disease detection time, fasting plasma glucose, 
HbA1C were statistically significant with p (p = 0.006, p = 0.005, p = 0.018 and p = 0.031). 
Concerning coronary artery disease, hypertension, smoking with ABI was not statistically 
significant with p (p = 0.710, p = 0.267; p = 0.438). Cilostazol treatment has been shown to 
significantly improve the ABI index with p = 0.048. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 135 
 Conclusion: The PAD ratio in the study was 27.5%. There is a relationship with risk factors 
such as age, duration of diabetes, fasting plasma glucose, HbA1C. There is no association with 
smoking, coronary heart disease, hypertension. Cilostazol treatment is effective for ABI. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 ĐTĐ là một bệnh chuyển hóa mạn tính có liên quan với nhiều bệnh lý khác, một căn bệnh 
được ghi nhận ngày càng gia tăng về số lượng và càng trẻ hóa. ĐTĐ là một trong những yếu tố 
nguy cơ tim mạch cao, gây vữa xơ động mạch (VXĐM) hiện nay đang là mối quan tâm của 
toàn cầu bởi tỷ lệ ngày càng tăng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm và đứng đầu là biến chứng 
về tim mạch. Việc phòng ngừa và phát hiện sớm có thể cải thiện tiên lượng bệnh. 
 Trong các phương pháp phát hiện bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới (BMMNBCD), đo chỉ 
số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ABI (Ankle Brachial pressure Index) là phương pháp đơn 
giản hiện đại, không xâm lấn, dễ thực hiện, có thể sử dụng cho quần thể lớn có nguy cơ cao. 
Giá trị ABI < 0,9 có độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 95%, giá trị dự báo dương tính 85%, độ chính 
xác chung 90% trong trường hợp VXĐM, giúp cho phát hiện sớm, chính xác các tổn thương 
cũng như theo dõi tiến triển của bệnh [1],[2],[5],[10],[13]. Đồng thời, điều trị BĐMNBCD như 
nội khoa, can thiệp mạch máu và ngoại khoa thì theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa 
Ký và Hội Tim mạch học Việt Nam khi phát hiện bệnh nhân ĐTĐ type 2 có biến chứng bệnh 
động mạch chi dưới khi có chỉ số ABI < 0,9 thì tiến hành điều trị Cilostazol cải thiện triệu 
chứng bằng cơ chế giản mạch, chuyển hóa và chống kết tập tiểu cầu (mức chứng cứ I,A) 
[10];[11]. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: 
1. Xác định tỷ lệ chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. 
2. Xác định mối liên quan giữa chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay và yếu tố nguy cơ ở 
bệnh nhân ĐTĐ type 2. 
3. Đánh giá kết quả chỉ số ABI sau khi sử dụng Cilostazolở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chỉ số 
ABI < 0.9. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 - Đối tượng là bệnh nhân ĐTĐ type 2 theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới(WHO) 2011 
đã được chẩn đoán và điều trị tại khoa khám bệnh từ tháng 06/2016 đến tháng 6/2018. 
 - Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp. Đo chỉ số ABI bằng máy dao động 
ký mạch máu VP 1000 PLUS. Model: BP - 203 RPE III; OMORON/ NHẬT BẢN. 
 - Chẩn đoán BĐMNBCDtheo Cristol Robert. 
 Đánh giá hiệu quả và an toàn của thuốc cilostazol: 
 + Thuốc Cilostazol được sử dụng khi chỉ số ABI < 0,9 và không có chống chỉ định liều 
100mg X 2 lần/ngày X 12 tháng; sau 12 tháng đo chỉ số ABI lần 2 
 + Hiệu quả: thay đổi chỉ số ABI 
 + An toàn: không có tác dụng phụ dị ứng, xuất huyết nghiêm trọng phải ngừng thuốc 
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Đối tượng nghiên cứu là 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên 
cứu: 63,64±11,43 tuổi (Tuổi thấp nhất: 40; tuổi cao nhất: 95) có chỉ số ABI < 0,9 là 127 chiếm 
tỷ lệ 27,5%. Trong đó có 182 nam ( 39,5% ), nữ 279 ( 60,5% ); thời gian mắc bệnh 7,93± 5,407 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 136 
( Max = 30, Min = 0 ); đau cách hồi 74 ( 16,1% ); tê bì tay chân 168 ( 36,4% ); có THA có 385 
bệnh nhân ( 83,5% ) và không THA 76 ( 16,5% ). 
 2.1. Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở nhóm nghiên cứu 
 Bảng 1. So sánh ABI chân trái - chân phải 
Bảng 2. ABI ở các nhóm tuổi 
 Nhóm tuổi n = 461 X ± SD p 
40 - 49 48 1,108±0,155 
0,002 
50 - 59 133 1,041±0,197 
60 - 69 160 1,001±0,200 
≥ 70 120 0,985±0,217 
Tổng 461 1,021±0,202 
 2.2. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh động mạch chi dưới 
ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 
 Bảng 3. Liên quan giữa tuổi, giới với ABI 
ABI 
Tuổi, giới 
< 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10 
p 
n= 127 % n =160 % n = 174 % 
Tuổi 
>60 86 33,5 84 32,7 87 33,9 
0,006 
≤60 41 20,1 76 37,3 87 42,6 
Giới 
Nam 46 25,3 59 32,4 77 42,3 
0,262 
Nữ 81 29 101 36,2 97 34,8 
 Bảng 4. Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh (TGPHĐTĐ) với ABI 
 ABI 
TGPHĐTĐ (năm) 
< 0,9 1,00 - 1,09 ≥ 1,10 
p 
N=127 % n=160 % n=174 % 
>5 84 33.5 84 33,5 83 33,1 
0,005 
≤5 43 20,5 76 36,2 91 43,3 
 BI X ± SD p 
Chân trái 1,102±0,225 
0,676 
Chân phải 1,107±0,218 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 137 
 Bảng 5. Liên quan giữa THA, bệnh mạch vành, hút thuốc lá với ABI 
ABI 
THA 
Bệnh mạch vành 
Hút thuốc lá 
<0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10 
p 
n=127 % n=160 % n=174 % 
THA 
Có 109 28,3 132 34,3 144 37,4 
0,710 
Không 18 23,7 28 36,8 30 39,5 
Bệnh mạch vành 
Có 64 29 82 37,1 75 33,9 
0,267 
Không 63 26,2 78 32,5 99 41,2 
Hút thuốc lá 
Có 21 24,1 28 32,2 38 43,7 
0,438 
Không 106 28,3 132 35,3 136 36,4 
 Bảng 6. Liên quan giữa kiểm soát glucose máu và HbA1c với ABI 
 ABI 
Thông số, mức độ 
< 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10 
P 
n= 127 % n=160 % n=174 % 
Glucose máu 
(mmol/l) 
Kém 78 26,1 116 38,8 105 35,1 
0,018 Trung bình 28 32,9 28 32,9 29 34,1 
Tốt 21 27,3 16 20,8 40 51,9 
HbA1C 
(%) 
Kém 88 32,1 97 35,4 89 32,5 
0,031 Trung bình 22 19,5 40 35,4 51 45,1 
Tốt 17 23 23 31,1 34 45,9 
 2.3. Kết quả sau khi sử dụng Cilostazol 
 Bảng 7. Chỉ số ABI 
ABI trước điều trị 
n = 127 
ABI sau điều trị 
n = 127 
p 
0,769±0,125 0,773±0,125 0,048 
III. BÀN LUẬN 
 Về tỷ lệ mắc BĐMNBCD: 
 Với 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám tại khoa Khám bệnh bệnh viện đa khoa trung 
tâm An Giang, có 127 bệnh nhân có chỉ số ABI < 0.9 chiếm tì lệ 27,5%. Kết quả trên cao hơn 
so với 3 tác giả, Lê Hoàng Bảo(23,5%)[1], Nguyễn Thị Bích Đào 19,2%[3] và Trần Bảo Nghi 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 138 
(22,8%)[6], do sự khác biệt về cách chọn bệnh, cỡ mẫu và tiêu chí chẩn đoán và yếu tố nguy cơ 
có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này. 
 Về tuổi và giới: 
 - Tuổi: Qua nghiên cứu 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 chúng tôi thấy tuổi trung bình là 
63,64±11,43 phần lớn bệnh nhân ở độ tuổi 60 - 69 chiếm 35%.Kết quả của chúng tôi tương tự 
một số tác giả về độ tuổi gặp nhiều nhất tuổi trung bình là 67,04 ± 3,5 và một số nghiên cứu 
khác của Lê Hoàng Bảo, Đào Thị Dừa cũng cho kết quả tương tự [1], [2] 
 - Giới tính:Nghiên cứu chúng tôi thấy nữ chiếm đa số 279 chiếm 60,5%.Tương tự như 
một số nghiên cứu trong nước, nhưng các nghiên cứu nước ngoài cho thấy giới tính nam nữ 
như nhau có thể do đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Ngoài ra có 
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phân bố giới tính trong bệnh lý ĐTĐ type 2 như yếu tố địa dư, dân 
tộc, điều kiện sống. Như vậy với các thiết kế nghiên cứu khác nhau, địa điểm nghiên cứu khác 
nhau thì các kết quả về tỷ lệ bệnh theo giới có sự khác nhau.[11],[12],[14] 
 Chỉ số ABI bên trái và ABI bên phải 
 Qua khảo sát và tính ABI, chúng tôi thu được kết quả giá trị trung bình ABI bên trái và 
ABI bên phải là 1,10 ± 0,22 và 1,10±0,21 không có sự khác biệt về chỉ số ABI giữa chân trái 
và chân phải. Kết quả này tương tự như một số nghiên cứu khác trong nước và theo Cristop 
Robert là 0,9-1,1. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài 
nước.[2],[6],[13] 
 Chỉ số ABI phân bố theo các nhóm tuổi: 
 Trong nghiên cứu chúng tôi phân số bệnh nhân ĐTĐ ra làm 4 nhóm tuổi. Nhóm bệnh 
nhân 40 - 49 tuổi giá trị ABI trung bình là 1,108 ± 0,155; nhóm tuổi 50 - 59 ABI trung bình 
là1,041 ± 0,187; nhóm tuổi 60 - 69 giá trị ABI trung bình là 1,001 ± 0,200,và nhóm tuổi trên 70 
giá trị ABI trung bình là 0,985 ± 0,217. Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy khi tuổi càng cao 
thì ABI có xu hướng giảm đi sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p= 0,002. Tương tự như 
nghien cứu của tác giả Đoàn Văn Đệ và CS sự nghiên cứu trên 47 bệnh nhân ĐTĐ có loét bàn 
chân cho thấy giá trị trung bình ABI ở các nhóm tuổi dưới 50; 50 - 59; 60 - 69; > 70 lần lượt là 
0,94 ± 0,07; 0,74 ± 0,38; 0,66 ± 0,45; 0,55 ± 0,45; với p < 0,05 [4],[9]. 
 Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ BĐMNBCD ở nhóm nghiên 
cứu: 
 Liên quan giữa tuổi, giới với ABI: 
 Về tuổi nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tuổi càng cao thì chỉ số ABI càng thấp tức 
là nguy cơ tổn thương động mạch lớn chi dưới càng lớn, sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,006. Tương tự với nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo, Trần Bảo Nghi cho thấy nhóm đối 
tượng tuổi càng cao thì tỉ lệ tổn thương động mạch lớn chi dưới càng cao (p < 0,05) [1],[6]. 
Nghiên cứu của Đoàn Văn Đệ trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có biến chứng bàn chân cho thấy tuổi 
càng cao ABI trung bình càng thấp với p < 0,05 [8]. 
 Về giới, trong nghiên cứu của chúng tôi thấy không có sự khác biệt với p = 0,263. Đối 
chiếu với các nghiên cứu trong và ngoài nước đều ghi nhận không có mối liên quan giữa ABI 
với giới ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. 
 Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ với ABI: 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm có thời gian phát hiện ĐTĐcàng cao thì thì tỷ lệ 
ABI < 0,9 lại càng cao có ý nghĩa thống kê với p 0,005. Kết quả này phù hợp với các cứu 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 139 
trong nước như Đào Thị Dừa, Đoàn Văn Đệ và nghiên cứu Cecileclairotte MD, Sylvieretout 
PHD, Louispotier MD đều ghi nhận thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng lâu thì chỉ số ABI càng thấp 
tức là nguy cơ tổn thương động mạch chi dưới càng cao[2],[4],[12]. 
 Liên quan giữa tăng huyết áp, bệnh mạch vành và hút thuốc lá với ABI: 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có mối liên quan giữa tăng huyết áp, bệnh 
mạch vành với ABI với p không có ý nghĩa thống kê ( p= 0,710 và p= 0,267) . Trong khi, 
nghiên cứu của Trần Bảo Nghi cho thấy rằng THA có mối liên quan với bệnh ĐMNBCD có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05)[6]. Nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo cho thấy ở những bệnh nhân ĐTĐ 
có biến chứng mạch vành có tỷ lệ BMMNBCD càng thấp) với p < 0,05 [1]. Trong nghiên cứu 
của nhóm tác giả Raphael Monterio và cộng sự khi đánh giá riêng về ảnh hưởng của tăng huyết 
áp với tổn thương động mạch lớn chi dưới qua chỉ số ABI trên bệnh nhân ĐTĐ cho thấy tăng 
huyết áp là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới với p = 0,015 [13].Lê 
Hoàng Bảo nghiên cứu cũng cho thấy ở những bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp thì chỉ số ABI 
càng thấp tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê [1]. Nguyên nhân là đối tượng 
nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân điều trị ngoại trú thường ít có các biến chứng, 
còn các đối tượng nghiên cứu trên là những bệnh nhân nội trú thường có triệu chứng nặng mới 
nhập viện 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân ĐTĐ có hút thuốc lá tỷ lệ 
thiếu máu chi dưới (ABI < 0,9) cao hơn nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá, nhưng không có ý 
nghĩa thống kê p= 0,438. Tương tự nghiên cứu Trần Bảo Nghi, Longstreth W T và cộng sự 
cũng không chỉ ra mối liên quan giữa hút thuốc lá và tổn thương động mạch lớn chi dưới qua 
chỉ số ABI trên bệnh nhân ĐTĐ (p = 0,113)nhưng không thể kết luận không có sựliên quan 
giữa chúng vì sốbệnh nhân hút thuốc lá của chúng tôi còn ít.[6] 
 Liên quan giữa kiểm soát Glucose máu lúc đói và HbA1c với ABI: 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa glucose máu lúc đói, 
HbA1C với ABI sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,018 và p= 0,031). Tương tự, nghiên 
cứu của tác giả Yauxui Xu, kết quả cho thấy những bệnh nhân kiểm soát đường máu tốt hơn 
thì chỉ số ABI càng cao tức là ít mắc BĐMCD (p < 0,05) [14]. 
 Kết quả sau khi điều trị Cilostazol: 
 Điều trị Cilostazol ở những bệnh nhân ĐTĐ type 2 có BMMNBCD trong nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận 127 bệnh nhân có chỉ số ABI < 0.9 có cải thiện, khi so sánh ABI trước và 
sau khi điều trị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,048. Đồng thời, triệu chứng tê bì tay 
chân/đau cách hồi cải thiện rõ rệt và an toàn theo nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân 
nào phải bỏ thuốc hay ngừng điều trị tác dụng phụ. Do thuốc thuộc nhóm ức chế 
phosphodiesterase III với tác dụng dãn mạch, chuyển hoá và kháng tiểu cầu phù hợp theo 
Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị Bệnh động mạch chi dưới 
và ACC/AHA Guidelines for the Management of Patients With Peripheral Arterial Disease 
[10],[11] 
IV. KẾT LUẬN 
 - Tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chỉ số huyết áp cổ chân ‐ cánh tay (ABI) 
<0,9 là 27,5%. 
 - Có mối liêngiữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ như tuổi, thời gian phát hiện bệnh, 
glucose máu và HbA1C. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 140 
 - Sử dụng Cilostazol cho bệnh nhân có chỉ số ABI < 0.9 an toàn, hiệu quả với chỉ số ABI. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Hoàng Bảo, Nguyễn Thị Bích Đào (2012), Tỷ lệ BĐMNBCD trên BNĐTĐ type 2 xác định bằng chỉ số cổ chân – 
cánh tay ABI và các yếu tố có liên quan, Tạp chí nội tiết – ĐTĐ, Kỷ yếu toàn văn các đề tài KHHN nội tiết và ĐTĐ toàn 
quốc lần thứ VI, số 7 tr. 507 – 513. 
2. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh ĐTĐ tăng glucose máu, NXB Y học. 
3. Bộ môn nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội khoa, NXB, tr. 322 - 342 
4. Nguyễn Huy Cường (2008), Bệnh ĐTĐ - những quan điểm hiện đại, NXB Y học. 
5. Đào Thị Dừa, Hoàng Thị Lan Hương (2011), Khảo sát tổn thương động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ bằng chỉ số 
áp lực cổ chân cánh tay ABI, Tạp chí Nội tiết, số 4. tr. 15 - 23. 
6. Nguyễn Hữu Trâm Em (2010), ―BĐMNBCD, Chuyên đề Tim mạch học. 
7. Trần Đức Hùng, Đoàn Văn Đệ, và cộng sự (2010), ―Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh động mạch chi 
dưới tại bệnh viện 103, Tạp chí y học Việt Nam. tr. 8 - 12. 
8. Nguyễn Kim Lương (2011), Bệnh ĐTĐ trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. 
9. Nguyễn Thị Nhạn (2012), ―BĐMNBCD ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, Tạp chí nội tiết ĐTĐ, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa 
học hội nghị nội tiết và ĐTĐ toàn quốc lần thứ VI,số 7. tr. 69-85. 
10 Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị Bệnh động mạch chi dưới. Khuyến cáo 2010 về các 
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. 
11. ACC/AHA Guidelines for the Management of Patients With Peripheral Arterial Disease. 2006 by the American College 
of Cardiology Foundation and the American Heart Association. 
12. Cecileclairotte MD, Sylvieretout PHD, Louispotier MD (2009),-Automated Ankle-Brachial Pressure Index 
measurement by clinical staff for peripheral arterial disease diagnosis in nondiabetic and diabetic patients, Diabetes Care, 
Vol. 32 (No. 5). pp. 1231 - 1236. 
13. Fonarow GC, Grundy SM, et al (2009), ―Practical aproaches to managing hypertension: reducing gobal cardiovascular 
risk hpertension, Am J Cardiol, Vol. 110. pp. 61 - 81. 
14. Longstreth W T Jr, Nelson L M, et al (2000), ―Cigarette smoking, alcohol use, and subarachnoid hemorrhage, 
American Heart Association, Vol. 23. pp. 1242 - 1249. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chi_so_huyet_ap_tam_thu_co_chan_canh_tay_abi_o_benh.pdf