Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BV.ĐK. trung tâm An Giang
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ ABI < 0.9,="" mối="">
quan với các yếu tố nguy cơ và can thiệp điều trị Cilostazol ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ)
type 2 bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay (chỉ số ABI) trước sau 12 tháng.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và can thiệp. Nhóm bệnh ĐTĐ không phụ thuộc
insulin.Tiền sử bệnh mạch vành, THA, hút thuốc lá, đườnghuyết đói, HbA1C. Đo huyết áp
tâm thu cổ chân cánh tay khi chỉ số ABI ≤ 0,9 xem là có bệnh. Điều trị can thiệp bằng
Cilostazol 100mg ngày 2 lần liên tục 12 tháng.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BV.ĐK. trung tâm An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BV.ĐK. trung tâm An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 134 ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TÂM THU CỔ CHÂN - CÁNH TAY (ABI) Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BV.ĐK.TRUNG TÂM AN GIANG Phạm Chí Hiền; Nguyễn Sơn Nam; Quảng Thị Huyền Trang; Sử Cẩm Thu TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ ABI < 0.9, mối liên quan với các yếu tố nguy cơ và can thiệp điều trị Cilostazol ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay (chỉ số ABI) trước sau 12 tháng. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và can thiệp. Nhóm bệnh ĐTĐ không phụ thuộc insulin.Tiền sử bệnh mạch vành, THA, hút thuốc lá, đườnghuyết đói, HbA1C. Đo huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay khi chỉ số ABI ≤ 0,9 xem là có bệnh. Điều trị can thiệp bằng Cilostazol 100mg ngày 2 lần liên tục 12 tháng. Kết quả: Chúng tôi có 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong đó, tuổi trung bình của đối tượng là 63,64±11,43 tuổi (Tuổi thấp nhất: 40; tuổi cao nhất: 95) có chỉ số ABI < 0,9 là 127 chiếm tỷ lệ 27,5%, nam 182 ( 39,5% ), nữ 279 ( 60,5% ); thời gian mắc bệnh 7,93± 5,40 ( Max = 30, Min = 0 ); đau cách hồi 74 ( 16,1% ); tê bì tay chân 168 ( 36,4%); có THA có 385 bệnh nhân ( 83,5% ) và không THA 76 ( 16,5% ). Liên quan với các yếu tố nguy cơ như tuổi, thời gian phát hiện bệnh, đường huyết đói, HbA1C có ý nghĩa thống kê với p lần lượt ( p=0,006; p= 0,005; p= 0,018và p=0.031) . Liên quan vớibệnh mạch vành,THA,hút thuốc lá với ABI không có ý nghĩa thống kê với p lần lượt ( p= 0,710; p= 0,267; p= 0,438 ) . Điều trị Cilostazol có hiệu quả cải thiện chỉ số ABIcó ý nghĩa thống kê với p= 0,048. Kết luận: Tỉ lệ BMMNBCD trong nghiên cứu là 27,5%. Có mối liên quan với các yếu tố nguy cơ như tuổi, thời gian mắc bệnh ĐTĐ, đường huyết đói, HbA1C. Không có mối liên quan với hút thuốc lá, bệnh mạch vành,THA. Điều trị Cilostazol có hiệu quả với chỉ số ABI. ABSTRACT Objectives of the study: This study was conducted to determine the prevalence of ABI <0.9, related to risk factors and interventions for cilostazol in type 2 diabetic patients by measuring the ankle pressure index - arm (ABI) before 12 months. Study method: Description of cross section and intervention. Non-insulin dependent diabetes mellitus. History of coronary artery disease, hypertension, smoking, fasting blood glucose, HbA1C. Measurement of arm systolic blood pressure when ABI ≤ 0.9 is considered disease. Intervention therapy with Cilostazol 100mg twice daily for 12 months. Results: We had 461 type 2 diabetic patients eligible for inclusion in the study. The average age of the subjects was 63.64 ± 11.43 years (the lowest age was 40 years, the highest age was 95 years). The ABI index was 0.9, 127, 27.5%, male 182 (39.5%), 279 (60.5%); duration of disease was 7.93 ± 5.40 (Max = 30, min = 0); painful episodes 74 (16.1%); numbness 168 (36.4%); hypertensive patients had 385 patients (83.5%) and non-hypertensive patients 76 (16.5%). Relation to risk factors such as age, disease detection time, fasting plasma glucose, HbA1C were statistically significant with p (p = 0.006, p = 0.005, p = 0.018 and p = 0.031). Concerning coronary artery disease, hypertension, smoking with ABI was not statistically significant with p (p = 0.710, p = 0.267; p = 0.438). Cilostazol treatment has been shown to significantly improve the ABI index with p = 0.048. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 135 Conclusion: The PAD ratio in the study was 27.5%. There is a relationship with risk factors such as age, duration of diabetes, fasting plasma glucose, HbA1C. There is no association with smoking, coronary heart disease, hypertension. Cilostazol treatment is effective for ABI. I. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐTĐ là một bệnh chuyển hóa mạn tính có liên quan với nhiều bệnh lý khác, một căn bệnh được ghi nhận ngày càng gia tăng về số lượng và càng trẻ hóa. ĐTĐ là một trong những yếu tố nguy cơ tim mạch cao, gây vữa xơ động mạch (VXĐM) hiện nay đang là mối quan tâm của toàn cầu bởi tỷ lệ ngày càng tăng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm và đứng đầu là biến chứng về tim mạch. Việc phòng ngừa và phát hiện sớm có thể cải thiện tiên lượng bệnh. Trong các phương pháp phát hiện bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới (BMMNBCD), đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ABI (Ankle Brachial pressure Index) là phương pháp đơn giản hiện đại, không xâm lấn, dễ thực hiện, có thể sử dụng cho quần thể lớn có nguy cơ cao. Giá trị ABI < 0,9 có độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 95%, giá trị dự báo dương tính 85%, độ chính xác chung 90% trong trường hợp VXĐM, giúp cho phát hiện sớm, chính xác các tổn thương cũng như theo dõi tiến triển của bệnh [1],[2],[5],[10],[13]. Đồng thời, điều trị BĐMNBCD như nội khoa, can thiệp mạch máu và ngoại khoa thì theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa Ký và Hội Tim mạch học Việt Nam khi phát hiện bệnh nhân ĐTĐ type 2 có biến chứng bệnh động mạch chi dưới khi có chỉ số ABI < 0,9 thì tiến hành điều trị Cilostazol cải thiện triệu chứng bằng cơ chế giản mạch, chuyển hóa và chống kết tập tiểu cầu (mức chứng cứ I,A) [10];[11]. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. 2. Xác định mối liên quan giữa chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. 3. Đánh giá kết quả chỉ số ABI sau khi sử dụng Cilostazolở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chỉ số ABI < 0.9. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng là bệnh nhân ĐTĐ type 2 theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới(WHO) 2011 đã được chẩn đoán và điều trị tại khoa khám bệnh từ tháng 06/2016 đến tháng 6/2018. - Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp. Đo chỉ số ABI bằng máy dao động ký mạch máu VP 1000 PLUS. Model: BP - 203 RPE III; OMORON/ NHẬT BẢN. - Chẩn đoán BĐMNBCDtheo Cristol Robert. Đánh giá hiệu quả và an toàn của thuốc cilostazol: + Thuốc Cilostazol được sử dụng khi chỉ số ABI < 0,9 và không có chống chỉ định liều 100mg X 2 lần/ngày X 12 tháng; sau 12 tháng đo chỉ số ABI lần 2 + Hiệu quả: thay đổi chỉ số ABI + An toàn: không có tác dụng phụ dị ứng, xuất huyết nghiêm trọng phải ngừng thuốc II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu: 63,64±11,43 tuổi (Tuổi thấp nhất: 40; tuổi cao nhất: 95) có chỉ số ABI < 0,9 là 127 chiếm tỷ lệ 27,5%. Trong đó có 182 nam ( 39,5% ), nữ 279 ( 60,5% ); thời gian mắc bệnh 7,93± 5,407 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 136 ( Max = 30, Min = 0 ); đau cách hồi 74 ( 16,1% ); tê bì tay chân 168 ( 36,4% ); có THA có 385 bệnh nhân ( 83,5% ) và không THA 76 ( 16,5% ). 2.1. Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở nhóm nghiên cứu Bảng 1. So sánh ABI chân trái - chân phải Bảng 2. ABI ở các nhóm tuổi Nhóm tuổi n = 461 X ± SD p 40 - 49 48 1,108±0,155 0,002 50 - 59 133 1,041±0,197 60 - 69 160 1,001±0,200 ≥ 70 120 0,985±0,217 Tổng 461 1,021±0,202 2.2. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh động mạch chi dưới ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3. Liên quan giữa tuổi, giới với ABI ABI Tuổi, giới < 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10 p n= 127 % n =160 % n = 174 % Tuổi >60 86 33,5 84 32,7 87 33,9 0,006 ≤60 41 20,1 76 37,3 87 42,6 Giới Nam 46 25,3 59 32,4 77 42,3 0,262 Nữ 81 29 101 36,2 97 34,8 Bảng 4. Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh (TGPHĐTĐ) với ABI ABI TGPHĐTĐ (năm) < 0,9 1,00 - 1,09 ≥ 1,10 p N=127 % n=160 % n=174 % >5 84 33.5 84 33,5 83 33,1 0,005 ≤5 43 20,5 76 36,2 91 43,3 BI X ± SD p Chân trái 1,102±0,225 0,676 Chân phải 1,107±0,218 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 137 Bảng 5. Liên quan giữa THA, bệnh mạch vành, hút thuốc lá với ABI ABI THA Bệnh mạch vành Hút thuốc lá <0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10 p n=127 % n=160 % n=174 % THA Có 109 28,3 132 34,3 144 37,4 0,710 Không 18 23,7 28 36,8 30 39,5 Bệnh mạch vành Có 64 29 82 37,1 75 33,9 0,267 Không 63 26,2 78 32,5 99 41,2 Hút thuốc lá Có 21 24,1 28 32,2 38 43,7 0,438 Không 106 28,3 132 35,3 136 36,4 Bảng 6. Liên quan giữa kiểm soát glucose máu và HbA1c với ABI ABI Thông số, mức độ < 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10 P n= 127 % n=160 % n=174 % Glucose máu (mmol/l) Kém 78 26,1 116 38,8 105 35,1 0,018 Trung bình 28 32,9 28 32,9 29 34,1 Tốt 21 27,3 16 20,8 40 51,9 HbA1C (%) Kém 88 32,1 97 35,4 89 32,5 0,031 Trung bình 22 19,5 40 35,4 51 45,1 Tốt 17 23 23 31,1 34 45,9 2.3. Kết quả sau khi sử dụng Cilostazol Bảng 7. Chỉ số ABI ABI trước điều trị n = 127 ABI sau điều trị n = 127 p 0,769±0,125 0,773±0,125 0,048 III. BÀN LUẬN Về tỷ lệ mắc BĐMNBCD: Với 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám tại khoa Khám bệnh bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, có 127 bệnh nhân có chỉ số ABI < 0.9 chiếm tì lệ 27,5%. Kết quả trên cao hơn so với 3 tác giả, Lê Hoàng Bảo(23,5%)[1], Nguyễn Thị Bích Đào 19,2%[3] và Trần Bảo Nghi Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 138 (22,8%)[6], do sự khác biệt về cách chọn bệnh, cỡ mẫu và tiêu chí chẩn đoán và yếu tố nguy cơ có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này. Về tuổi và giới: - Tuổi: Qua nghiên cứu 461 bệnh nhân ĐTĐ type 2 chúng tôi thấy tuổi trung bình là 63,64±11,43 phần lớn bệnh nhân ở độ tuổi 60 - 69 chiếm 35%.Kết quả của chúng tôi tương tự một số tác giả về độ tuổi gặp nhiều nhất tuổi trung bình là 67,04 ± 3,5 và một số nghiên cứu khác của Lê Hoàng Bảo, Đào Thị Dừa cũng cho kết quả tương tự [1], [2] - Giới tính:Nghiên cứu chúng tôi thấy nữ chiếm đa số 279 chiếm 60,5%.Tương tự như một số nghiên cứu trong nước, nhưng các nghiên cứu nước ngoài cho thấy giới tính nam nữ như nhau có thể do đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Ngoài ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phân bố giới tính trong bệnh lý ĐTĐ type 2 như yếu tố địa dư, dân tộc, điều kiện sống. Như vậy với các thiết kế nghiên cứu khác nhau, địa điểm nghiên cứu khác nhau thì các kết quả về tỷ lệ bệnh theo giới có sự khác nhau.[11],[12],[14] Chỉ số ABI bên trái và ABI bên phải Qua khảo sát và tính ABI, chúng tôi thu được kết quả giá trị trung bình ABI bên trái và ABI bên phải là 1,10 ± 0,22 và 1,10±0,21 không có sự khác biệt về chỉ số ABI giữa chân trái và chân phải. Kết quả này tương tự như một số nghiên cứu khác trong nước và theo Cristop Robert là 0,9-1,1. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước.[2],[6],[13] Chỉ số ABI phân bố theo các nhóm tuổi: Trong nghiên cứu chúng tôi phân số bệnh nhân ĐTĐ ra làm 4 nhóm tuổi. Nhóm bệnh nhân 40 - 49 tuổi giá trị ABI trung bình là 1,108 ± 0,155; nhóm tuổi 50 - 59 ABI trung bình là1,041 ± 0,187; nhóm tuổi 60 - 69 giá trị ABI trung bình là 1,001 ± 0,200,và nhóm tuổi trên 70 giá trị ABI trung bình là 0,985 ± 0,217. Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy khi tuổi càng cao thì ABI có xu hướng giảm đi sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p= 0,002. Tương tự như nghien cứu của tác giả Đoàn Văn Đệ và CS sự nghiên cứu trên 47 bệnh nhân ĐTĐ có loét bàn chân cho thấy giá trị trung bình ABI ở các nhóm tuổi dưới 50; 50 - 59; 60 - 69; > 70 lần lượt là 0,94 ± 0,07; 0,74 ± 0,38; 0,66 ± 0,45; 0,55 ± 0,45; với p < 0,05 [4],[9]. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ BĐMNBCD ở nhóm nghiên cứu: Liên quan giữa tuổi, giới với ABI: Về tuổi nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tuổi càng cao thì chỉ số ABI càng thấp tức là nguy cơ tổn thương động mạch lớn chi dưới càng lớn, sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê với p < 0,006. Tương tự với nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo, Trần Bảo Nghi cho thấy nhóm đối tượng tuổi càng cao thì tỉ lệ tổn thương động mạch lớn chi dưới càng cao (p < 0,05) [1],[6]. Nghiên cứu của Đoàn Văn Đệ trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có biến chứng bàn chân cho thấy tuổi càng cao ABI trung bình càng thấp với p < 0,05 [8]. Về giới, trong nghiên cứu của chúng tôi thấy không có sự khác biệt với p = 0,263. Đối chiếu với các nghiên cứu trong và ngoài nước đều ghi nhận không có mối liên quan giữa ABI với giới ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ với ABI: Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm có thời gian phát hiện ĐTĐcàng cao thì thì tỷ lệ ABI < 0,9 lại càng cao có ý nghĩa thống kê với p 0,005. Kết quả này phù hợp với các cứu Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 139 trong nước như Đào Thị Dừa, Đoàn Văn Đệ và nghiên cứu Cecileclairotte MD, Sylvieretout PHD, Louispotier MD đều ghi nhận thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng lâu thì chỉ số ABI càng thấp tức là nguy cơ tổn thương động mạch chi dưới càng cao[2],[4],[12]. Liên quan giữa tăng huyết áp, bệnh mạch vành và hút thuốc lá với ABI: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có mối liên quan giữa tăng huyết áp, bệnh mạch vành với ABI với p không có ý nghĩa thống kê ( p= 0,710 và p= 0,267) . Trong khi, nghiên cứu của Trần Bảo Nghi cho thấy rằng THA có mối liên quan với bệnh ĐMNBCD có ý nghĩa thống kê (p<0,05)[6]. Nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo cho thấy ở những bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng mạch vành có tỷ lệ BMMNBCD càng thấp) với p < 0,05 [1]. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Raphael Monterio và cộng sự khi đánh giá riêng về ảnh hưởng của tăng huyết áp với tổn thương động mạch lớn chi dưới qua chỉ số ABI trên bệnh nhân ĐTĐ cho thấy tăng huyết áp là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới với p = 0,015 [13].Lê Hoàng Bảo nghiên cứu cũng cho thấy ở những bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp thì chỉ số ABI càng thấp tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê [1]. Nguyên nhân là đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân điều trị ngoại trú thường ít có các biến chứng, còn các đối tượng nghiên cứu trên là những bệnh nhân nội trú thường có triệu chứng nặng mới nhập viện Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân ĐTĐ có hút thuốc lá tỷ lệ thiếu máu chi dưới (ABI < 0,9) cao hơn nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá, nhưng không có ý nghĩa thống kê p= 0,438. Tương tự nghiên cứu Trần Bảo Nghi, Longstreth W T và cộng sự cũng không chỉ ra mối liên quan giữa hút thuốc lá và tổn thương động mạch lớn chi dưới qua chỉ số ABI trên bệnh nhân ĐTĐ (p = 0,113)nhưng không thể kết luận không có sựliên quan giữa chúng vì sốbệnh nhân hút thuốc lá của chúng tôi còn ít.[6] Liên quan giữa kiểm soát Glucose máu lúc đói và HbA1c với ABI: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa glucose máu lúc đói, HbA1C với ABI sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,018 và p= 0,031). Tương tự, nghiên cứu của tác giả Yauxui Xu, kết quả cho thấy những bệnh nhân kiểm soát đường máu tốt hơn thì chỉ số ABI càng cao tức là ít mắc BĐMCD (p < 0,05) [14]. Kết quả sau khi điều trị Cilostazol: Điều trị Cilostazol ở những bệnh nhân ĐTĐ type 2 có BMMNBCD trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 127 bệnh nhân có chỉ số ABI < 0.9 có cải thiện, khi so sánh ABI trước và sau khi điều trị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,048. Đồng thời, triệu chứng tê bì tay chân/đau cách hồi cải thiện rõ rệt và an toàn theo nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào phải bỏ thuốc hay ngừng điều trị tác dụng phụ. Do thuốc thuộc nhóm ức chế phosphodiesterase III với tác dụng dãn mạch, chuyển hoá và kháng tiểu cầu phù hợp theo Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị Bệnh động mạch chi dưới và ACC/AHA Guidelines for the Management of Patients With Peripheral Arterial Disease [10],[11] IV. KẾT LUẬN - Tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chỉ số huyết áp cổ chân ‐ cánh tay (ABI) <0,9 là 27,5%. - Có mối liêngiữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ như tuổi, thời gian phát hiện bệnh, glucose máu và HbA1C. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 140 - Sử dụng Cilostazol cho bệnh nhân có chỉ số ABI < 0.9 an toàn, hiệu quả với chỉ số ABI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Hoàng Bảo, Nguyễn Thị Bích Đào (2012), Tỷ lệ BĐMNBCD trên BNĐTĐ type 2 xác định bằng chỉ số cổ chân – cánh tay ABI và các yếu tố có liên quan, Tạp chí nội tiết – ĐTĐ, Kỷ yếu toàn văn các đề tài KHHN nội tiết và ĐTĐ toàn quốc lần thứ VI, số 7 tr. 507 – 513. 2. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh ĐTĐ tăng glucose máu, NXB Y học. 3. Bộ môn nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội khoa, NXB, tr. 322 - 342 4. Nguyễn Huy Cường (2008), Bệnh ĐTĐ - những quan điểm hiện đại, NXB Y học. 5. Đào Thị Dừa, Hoàng Thị Lan Hương (2011), Khảo sát tổn thương động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ bằng chỉ số áp lực cổ chân cánh tay ABI, Tạp chí Nội tiết, số 4. tr. 15 - 23. 6. Nguyễn Hữu Trâm Em (2010), ―BĐMNBCD, Chuyên đề Tim mạch học. 7. Trần Đức Hùng, Đoàn Văn Đệ, và cộng sự (2010), ―Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh động mạch chi dưới tại bệnh viện 103, Tạp chí y học Việt Nam. tr. 8 - 12. 8. Nguyễn Kim Lương (2011), Bệnh ĐTĐ trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. 9. Nguyễn Thị Nhạn (2012), ―BĐMNBCD ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, Tạp chí nội tiết ĐTĐ, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và ĐTĐ toàn quốc lần thứ VI,số 7. tr. 69-85. 10 Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị Bệnh động mạch chi dưới. Khuyến cáo 2010 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. 11. ACC/AHA Guidelines for the Management of Patients With Peripheral Arterial Disease. 2006 by the American College of Cardiology Foundation and the American Heart Association. 12. Cecileclairotte MD, Sylvieretout PHD, Louispotier MD (2009),-Automated Ankle-Brachial Pressure Index measurement by clinical staff for peripheral arterial disease diagnosis in nondiabetic and diabetic patients, Diabetes Care, Vol. 32 (No. 5). pp. 1231 - 1236. 13. Fonarow GC, Grundy SM, et al (2009), ―Practical aproaches to managing hypertension: reducing gobal cardiovascular risk hpertension, Am J Cardiol, Vol. 110. pp. 61 - 81. 14. Longstreth W T Jr, Nelson L M, et al (2000), ―Cigarette smoking, alcohol use, and subarachnoid hemorrhage, American Heart Association, Vol. 23. pp. 1242 - 1249.
File đính kèm:
danh_gia_chi_so_huyet_ap_tam_thu_co_chan_canh_tay_abi_o_benh.pdf

