Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chỉnh hình trên bệnh nhân ung thư di căn xương

Đặt vấn đề: Di căn xương là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư, xương là cơ quan thường bị di

căn thứ 3 sau phổi và gan. Xương bị di căn gây ra các biến cố liên quan đến xương (Skeletal-related events) như

đau, gãy bệnh lý, tăng Calci máu, mất vững cột sống, chèn ép tuỷ sống và tàn phế Điều trị ung thư di căn

xương bao gồm những can thiệp phẫu thuật, thuốc biphosphonate, hoá trị, xạ trị, đốt lạnh, đốt cao tần. Lợi ích

của điều trị phẫu thuật luôn là vấn đề cân nhắc, đôi khi rất khó trả lời cho các bác sĩ lâm sàng. Chúng tôi thực

hiện nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật điều trị ung thư di căn xương trong việc cải thiện chất

lượng cuộc sống và giảm đau trên bệnh nhân ung thư di căn xương.

Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học và phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư di căn xương.

Đánh giá chất lượng cuộc sống và thang điểm đau của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chỉnh hình trên bệnh nhân ung thư di căn xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chỉnh hình trên bệnh nhân ung thư di căn xương

Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật chỉnh hình trên bệnh nhân ung thư di căn xương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 25
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SAU PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH 
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG 
Đỗ Lê Hoàng Sơn1, Lê Văn Tuấn1, Phạm Quang Vinh2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Di căn xương là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư, xương là cơ quan thường bị di 
căn thứ 3 sau phổi và gan. Xương bị di căn gây ra các biến cố liên quan đến xương (Skeletal-related events) như 
đau, gãy bệnh lý, tăng Calci máu, mất vững cột sống, chèn ép tuỷ sống và tàn phế Điều trị ung thư di căn 
xương bao gồm những can thiệp phẫu thuật, thuốc biphosphonate, hoá trị, xạ trị, đốt lạnh, đốt cao tần... Lợi ích 
của điều trị phẫu thuật luôn là vấn đề cân nhắc, đôi khi rất khó trả lời cho các bác sĩ lâm sàng. Chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật điều trị ung thư di căn xương trong việc cải thiện chất 
lượng cuộc sống và giảm đau trên bệnh nhân ung thư di căn xương. 
Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học và phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư di căn xương. 
Đánh giá chất lượng cuộc sống và thang điểm đau của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân >18 tuổi được chẩn đoán ung thư di căn xương tứ 
chi tại bệnh viện Chợ Rẫy có chỉ định phẫu thuật. Mô tả hàng loạt ca. Điểm số đau theo thang điểm VAS, đánh 
giá chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi EORTC QLQ - BM22 được thu thập trước và sau phẫu thuật. 
Kết quả: Qua 15 trường hợp được phẫu thuật ghi nhận: tuổi trung bình là 61,7, tỉ lệ nam/nữ = 1,5. Hầu hết 
các trường hợp xảy ra ở xương đùi (14/15), 1 ở xương cánh tay. Tổn thương dạng hủy xương chiếm đa số, 13/15 
trường hợp. Các phương pháp phẫu thuật được thực hiện là đinh nội tủy có chốt (7/15 trường hợp), nẹp ốc (6/15 
trường hợp) và thay khớp nhân tạo (2/15 trường hợp). Tất cả đều sử dụng xi măng xương trong mổ. Thang điểm 
vị trí đau và đặc tính đau thời điểm 1 tháng, 3 tháng giảm so với trước mổ. Thang điểm chức năng và tâm lý 
tăng có ý nghĩa thống kê sau mổ 1 tháng và 3 tháng. Điểm đau VAS giảm có ý nghĩa thống kê sau mổ 1 tháng và 
3 tháng. 
Kết luận: Phẫu thuật giúp giảm đau rõ rệt, cải thiện chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân ung thư di căn 
xương. Các phương pháp kết hợp xương hoặc thay khớp nhân tạo tăng cường với xi măng xương đều đem lại 
hiệu quả tốt. 
Từ khóa: ung thư di căn xương, phẫu thuật, chất lượng cuộc sống 
ABSTRACT 
EVALUATION OF QUALITY OF LIFE IN PATIENTS TREATED SURGICALLY 
FOR METASTATIC DISEASE OF THE LONG BONES 
Do Le Hoang Son, Le Van Tuan, Pham Quang Vinh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 25 - 31 
Backgrounds: Metastatic lesions to the long bone occur frequently, after lung and liver. Skeletal-related 
events caused by bone metastatic includes pain, pathologic fracture, hypercalcemia There are many methods of 
treatment: surgery, chemotherapy, radiation, Bisphosphonates, ablation There is still a lack of data regarding 
the role of surgery in the management of bone metastasis although the prognosis of the patients could be improved 
by applying multimodal therapies. Therefore, this study is realized to evaluate the effect of surgery in controlling 
1Bệnh viện Chợ Rẫy 2Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình-Phục hồi Chức năng ĐH Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Lê Hoàng Sơn ĐT: 0988885607 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 26
the pain, in improving the patient’s quality of life. 
Objective: This study on 15 cases of limb bones metastases that were treated surgically in Cho Ray Hospital 
from 08- 2019 to 06-2020 with the follow-up period 3 months. 
Method: Case series. The results of treatment were gathered by the pre- and post-operative evaluation and 
comparision of pain by VAS score, quality of life by EORTC QLQ- BM22 scale. 
Result: The average age is 61.7, Male: Female ratio is 1.5. The almost lesion on radiograph is osteolytic 
(13/15 cases). There were 7 cases using intramedullary locking nail, 6 cases using plate and 2 other cases 
performing arthroplasty. All augumented with PMMA. The surgery will reduce the pain, improve significally the 
symptom and funtion score. 
Conclusion: Surgical treatment (osteosynthesis or arthroplasty) for limb bone metastases is an effective 
procedure to reduce the pain, improve the pain and the patient’s quality of life. 
Key words: bone metastases, surgical treatment, quality of life 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Di căn xương là biến chứng thường gặp ở 
bệnh nhân ung thư, xương là cơ quan thường bị 
di căn thứ 3 sau phổi và gan. Khoảng 70% ung 
thư vú, tiền liệt tuyến di căn đến xương, 30-40% 
ung thư phổi, tuyến giáp, và thận cũng gây di 
căn đến xương(1). Xương bị di căn gây ra các biến 
cố liên quan đến xương (Skeletal-related events) 
như đau, gãy bệnh lý, tăng Calci máu, mất vững 
cột sống, chèn ép tuỷ sống và tàn phế 
Điều trị ung thư di căn xương bao gồm 
những can thiệp phẫu thuật, thuốc 
biphosphonate, hoá trị, xạ trị, đốt lạnh, đốt cao 
tần(2). Chính bản thân bệnh lý nguyên phát, 
những biến cố liên quan xương bị di căn và tác 
động của điều trị ảnh hưởng đến chất lượng 
cuộc sống chung của bệnh nhân. Với những tiến 
bộ y học gần đây, tỷ lệ sống còn của bệnh nhân 
ung thư nói chung ngày càng tăng. Điều đó dẫn 
đến đời sống bệnh nhân được kéo dài hơn, và hệ 
quả là chất lượng cuộc sống trong thời gian sống 
còn đó cần được cải thiện, tối ưu hoá. 
WHO định nghĩa “Sức khoẻ không phải chỉ 
bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương 
tật mà là trạng thái thoải mái toàn diện về thể 
chất, tinh thần và xã hội”. Định nghĩa đa chiều 
này đã khuyến khích các nghiên cứu phối hợp 
tất cả các mặt của sức khoẻ trong điều trị. Do đó, 
ngày càng có nhiều nghiên cứu đánh giá, đo đạc 
chất lượng cuộc sống (Quality of Life- QoL) như 
là một tiêu chí trong chăm sóc và điều trị, để đo 
đạc kết quả trong các thử nghiệm lâm sàng. 
Những thập kỷ qua có một sự bùng nổ những 
nghiên cứu QoL trong y văn(3). Những công cụ 
đánh giá QoL giúp hiểu tốt hơn tác động của 
những điều trị mới hoặc đang có trên những mặt 
khác nhau của đời sống bệnh nhân. 
Gần đây, những công cụ đánh giá QoL 
chuyên biệt hơn dành cho từng nhóm bệnh nhân 
như ung thư vú, ung thư đầu và cổ, ung thư 
phổi, ung thư buồng trứng, ung thư di căn 
xương đã phát triển. 
Nghiên cứu trong lĩnh vực ung thư di căn 
xương thường tập trung vào đau và những kết 
quả liên quan. Tuy nhiên, ngoài đau bệnh nhân 
còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác, như 
giới hạn chức năng, ảnh hưởng đến sinh hoạt thể 
chất, tinh thần và xã hội. Từ quan điểm này, 
những công cụ đánh giá đo lường toàn diện các 
mặt QoL ở bệnh nhân ung thư di căn xương 
được sử dụng nhiều hơn, được chứng minh là có 
giá trị. 
Tại Việt Nam, năm 2008 tác giả Nguyễn Tâm 
Từ có nghiên cứu “Vai trò của phẫu thuật chỉnh 
hình trong điều trị ung thư di căn xương tứ chi”. 
Trong khi ngày càng có nhiều bệnh nhân bị ung 
thư di căn xương và thời gian sống của họ được 
kéo dài hơn nhờ sự tiến bộ của y học nước nhà. 
Việc phẫu thuật có đem lại lợi ích cho bệnh nhân 
hay không luôn là vấn đề cân nhắc, đôi khi rất 
khó trả lời cho các bác sĩ lâm sàng. Vì vậy chúng 
tôi thực hiện đề tài đánh giá chất lượng cuộc 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 27
sống ở bệnh nhân ung thư di căn xương với mục 
tiêu khảo sát ban đầu và xa hơn là để đánh giá 
hiệu quả của các phương pháp phẫu thuật, để 
ngày càng mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn 
cho các bệnh nhân ung thư di căn xương. 
Mục tiêu 
Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học 
tổn thương xương do ung thư di căn. 
Mô tả các phương pháp phẫu thuật điều trị 
ung thư di căn xương. 
Đánh giá chất lượng cuộc sống và thang 
điểm đau của bệnh nhân (BN) trước và sau phẫu 
thuật (PT). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư di 
căn xương (có ung thư nguyên phát hoặc chưa 
rõ) tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
+ Bệnh nhân >18 tuổi. 
+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung 
thư di căn xương tứ chi. 
+ Được chỉ định phẫu thuật chỉnh hình. 
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
+ Bệnh nhân có nhiều bệnh lý nội khoa khác 
đe dọa tính mạng. 
+ Có dấu hiệu nhiễm trùng tại vị trí có tổn 
thương xương không thể tiến hành phẫu thuật. 
+ Bệnh nhân có tinh thần không ổn định, 
không còn đủ nhận thức để trả lời bộ câu hỏi, 
suy giảm trí tuệ, thiểu năng tâm thần. 
+ Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu 
hoặc tử vong trong vòng 3 tháng tính từ ngày 
phẫu thuật. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Cỡ mẫu 
15 trường hợp. 
Quy trình thực hiện 
Bước 1 
Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa 
Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy với 
các triệu chứng đau, biến dạng chi hoặc tình cờ 
phát hiện tổn thương xương trên X-quang, CT 
hoặc MRI. Bệnh nhân sẽ được hỏi bệnh sử, các 
tiền căn ung thư nguyên phát đã được chẩn 
đoán. Khám lâm sàng chức năng của chi tổn 
thương, chụp Xquang thường quy 2 tư thế, CT 
scan hoặc MRI để đánh giá tổn thương xương và 
mức độ xâm lấn. Sau đó bệnh nhân được chụp 
CT ngực bụng chậu tìm ổ nguyên phát nếu chưa 
biết và xạ hình xương để tìm các tổn thương 
xương khác. 
Kết quả sinh thiết sẽ được kiểm tra có phù 
hợp tổn thương hay không. 
Bệnh nhân bệnh nhân và thân nhân sẽ được 
giải thích về phương pháp phẫu thuật, ký cam 
kết đồng thuận tham gia. Sau đó sẽ được đánh 
giá thang điểm đau VAS và bộ câu hỏi chất 
lượng cuộc sống EORTC QLQ- BM22. 
Bước 2: Lựa chọn phương pháp phẫu thuật 
Chọn lựa phẫu thuật dựa vào vị trí tổn 
thương xương: đầu xương, đầu-thân xương hay 
thân xương; mức độ tổn thương xương; loại 
bướu nguyên phát: nhạy hay kháng với hoá- xạ 
trị; số sang thương: đơn độc hay nhiều; di căn cơ 
quan khác; tổng trạng bệnh nhân; tiên lượng thời 
gian sống còn. 
Bước 3: Đánh giá sau mổ và theo dõi 
BN được theo dõi, chăm sóc hậu phẫu. 
Đánh giá đau tại thời điểm sau mổ 1 tháng 
và 3 tháng bằng: 
- Thang điểm VAS: được chia từ 0-10, theo 
mức độ đau từ không đau (0 điểm), tăng dần 
đến cơn đau tồi tệ nhất (worst pain) (10 điểm). 
Bệnh nhân sẽ được hỏi chủ quan về cảm giác 
đau, và tự đánh giá trên thang điểm. 
- Bộ câu hỏi EORTC QLQ- BM22: bộ công 
cụ được dùng để đánh giá QoL chung của Tổ 
chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. 
Bộ câu hỏi này gồm: 5 câu hỏi (1-5) liên quan 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 28
đến vị trí đau, 3 câu hỏi (6-8) liên quan đến đặc 
tính đau, 8 câu hỏi (9-16) liên quan đến sự ảnh 
hưởng chức năng, 6 câu hỏi (17-22) liên quan 
đến mặt tinh thần. 
Cách tính thang điểm BM: Các nhóm câu hỏi 
được chia làm thang điểm triệu chứng gồm vị trí 
đau và đặc tính đau (8 câu hỏi đầu), và thang 
điểm chức năng gồm sự ảnh hưởng chức năng 
và tinh thần (14 câu hỏi sau). 
Điểm thô: trung bình điểm các câu hỏi trong 
cùng nhóm triệu chứng hay chức năng: 
Raw score (RS) = (l1 + l2 ++ln)/n 
Trong đó, l1 điểm số câu hỏi 1, l2: điểm số câu 
hỏi 2, ln: điểm số câu hỏi n (câu hỏi 1,2,n trong 
cùng 1 vấn đề). Lưu ý: điểm câu 21, 22 sẽ đảo 
ngược kết quả (4 thành 1, 3 thành 2). 
Điểm chuẩn hoá: chuẩn hoá điểm thô thành 
thang điểm 0-100 theo công thức: 
Điểm triệu chứng: S = 
Điểm chức năng: S = 
Điểm triệu chứng càng cao thì triệu chứng 
càng nặng. Điểm chức năng càng cao mức độ 
chức năng càng tốt. 
- Theo dõi các biến chứng sau mổ. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Các biến số chính cần thu thập 
Tuổi của bệnh nhân, 
Giới tính của bệnh nhân Định tính, 
Loại ung thứ nguyên phát, 
Hình thái tổn thương di căn xương, 
Thang điểm đau VAS, 
Thang điểm chất lượng cuộc sống EORTC 
QLQ- BM22, 
Xương di căn, 
Phương pháp cố định xương, 
Xi măng xương có được sử dụng hay không. 
Số liệu được sử lý bằng phần mềm thống kê 
SPSS 21, Stata 14, Excel 2016. 
Nghiên cứu được viết và trình bày bằng 
Word 2016. 
Y đức 
Nghiên cứu được chấp thuận của Hội đồng 
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 8/2019 - 6/2020, tại bệnh viện Chợ 
Rẫy, chúng tôi thu thập được 15 trường hợp gãy 
xương bệnh lý do ung thư di căn xương được 
phẫu thuật thỏa điều kiện nhận mẫu. 
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học tổn thương 
xương do ung thư di căn 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng, hình ảnh 
học (N=15) 
Yếu tố dịch tễ học Giá trị 
Tuổi 
Tuổi trung bình: 61,7 tuổi (33 -93 
tuổi), >40 tuổi chiếm 93,3% 
Giới tính Nam/nữ: 1,5 
Vị trí gãy xương do di 
căn 
Gãy xương cánh tay: 1 trường hợp 
Gãy xương đùi: 14 trường hợp 
+ Vùng mấu chuyển: 7 trường hợp 
(liên mấu chuyển: 2, dưới mấu 
chuyển: 5) 
+ Cổ xương đùi: 1 
+ Thân xương đùi: 4 
+ Trên lồi cầu: 2 
Vị trí ung thư nguyên 
phát 
Ung thư vú: 20% (3/15 trường hợp) 
Không tìm được ổ nguyên phát: 20% 
Rải rác tại các vị trí: phổi, não, gan, 
đại tràng, tiền liệt tuyến 
Tổn thương trên 
Xquang 
Hủy xương: 13/15 trường hợp 
Hỗn hợp (tạo và hủy xương) 2/15 
trường hợp 
Tạo xương: 0/15 trường hợp 
Phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư di 
căn xương 
Bảng 2: Tỉ lệ các phương pháp cố định xương 
Phương pháp cố định 
xương gãy 
Số lượng Tỉ lệ phần trăm 
Đinh nội tủy có chốt 7 46,7% 
Nẹp ốc 6 40 % 
Thay khớp 2 13,3% 
Tổng số 15 100 % 
Tất cả các trường hợp đều có sử dụng xi măng 
xương 
Đánh giá chất lượng cuộc sống theo thang 
điểm EORTC QLQ-BM22 và đánh giá thang 
điểm đau VAS. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 29
Bảng 3: Thay đổi điểm chất lượng cuộc sống (N =15, 
KTC 95%) 
Điểm Trước mổ 
Sau mổ 1 
tháng 
Sau mổ 3 
tháng 
Vị trí đau SPS 19,9 ± 7,3 12,3 ± 6,1 15,8 ± 8,2 
Đặc tính đau SPC 51,9 ± 12,3 27,7 ± 10,6 37,7 ± 15,2 
Chức năng SFI 40,6 ± 17,1 59,3 ± 14,1 54,1 ± 16,7 
Tâm lý SPA 54,5 ± 12,1 72,1 ± 13,4 63,9 ± 12,6 
Bảng 4: Điểm VAS trước mổ và sau mổ (N =15, 
KTC 95%) 
VAS Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng 
Điểm số 7,8 ± 0,91 4,1 ± 1,53 5,3 ± 2,05 
Các thang điểm cho thấy có sự cải thiện có ý 
nghĩa sau mổ 1 tháng, một số điểm xấu trở lại 
sau 3 tháng. 
BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 61,7 phù 
hợp với y văn và các nghiên cứu trong và ngoài 
nước. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận vị trí 
xương gãy 14/15 trường hợp là ở xương đùi. Kết 
quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác 
cho thấy xương đùi bị di căn nhiều nhất tính 
riêng xương tứ chi. Đồng thời, xương đùi cũng 
là xương gãy do ung thư di căn nhiều nhất theo 
thống kê ở nhiều nghiên cứu(4,5). 
Trong số các trường hợp gãy ở xương đùi, 
phần lớn các trường hợp là ở vùng mấu chuyển, 
còn lại rải rác tại các vị trí khác ở xương đùi. 
Điều này phù hợp với các thống kê ở nước ngoài 
ghi nhận có khoảng 1/3 số trường hợp di căn 
xương đùi xảy ra ở đầu gần(4,6). Vì đây là vùng có 
chức năng chịu lực chính, gãy bệnh lý sẽ làm suy 
giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của 
bệnh nhân nên hầu hết các trường hợp cần phẫu 
thuật bất chấp thời gian sống còn dự đoán dài 
hay ngắn. 
Nghiên cứu của Lê Chí Dũng thực hiện trên 
mẫu rất lớn ghi nhận được 1 số trường hợp tạo 
xương đơn thuần với tỷ lệ thấp(7). Nghiên cứu 
của chúng tôi cỡ mẫu nhỏ nên chỉ ghi nhận hình 
ảnh huỷ xương đơn thuần chiếm 86,7%, còn lại 
là hỗn hợp mà không có trường hợp nào tạo 
xương đơn thuần. 
Một trường hợp gãy cổ xương đùi trong 
nghiên cứu được phẫu thuật cắt rộng bướu, 
thay khớp háng bán phần chuôi dài có xi 
măng. Phẫu thuật kết hợp xương vùng cổ 
xương đùi thường mang lại kết quả kém, nguy 
cơ thất bại dụng cụ cao do khả năng lành 
xương kém nên không được sử dụng(8). 
Steensma M(9) so sánh kết quả cố định xương 
gãy đầu gần xương đùi bằng thay khớp, đinh 
nội tủy và nẹp ốc ghi nhận tỉ lệ thất bại dụng 
cụ, tỉ lệ phẫu thuật lại của thay khớp thấp hơn 
đáng kể so với các phương pháp còn lại. 
Chúng tôi thực hiện phẫu thuật thay khớp 
háng bán phần chuôi dài có xi măng cho 1 
trường hợp gãy liên mấu chuyển mất xương 
nhiều không thể cố định bằng dụng cụ kết hợp 
xương, 3 trường hợp gãy vùng mấu chuyển với 
sang thương mất xương ít được nạo bướu kết 
hợp xương bằng đinh nội tủy xuôi dòng có chốt, 
3 trường hợp gãy vùng mấu chuyển có tổn 
thương xương lớn hơn được phẫu thuật cố định 
xương nẹp ốc khoá có bù khuyết hổng xương 
với xi măng xương. Đinh nội tủy có chốt là 
phương pháp kết hợp xương tốt cho gãy dưới 
mấu chuyển và thân xương đùi. Ưu điểm là độ 
vững cao, cho phép chống chân sớm; phẫu thuật 
ít xâm lấn, giảm đau rõ rệt sau mổ. Phương 
pháp này thường không dẫn tới lành xương 
nhưng giúp giảm đau sớm, thuận tiện cho chăm 
sóc điều dưỡng, giúp bệnh nhân vận động sớm 
sau mổ(10). 
Chúng tôi sử dụng xi măng trong tất cả các 
trường hợp để bù đắp khuyết xương sau nạo 
bướu. Cho tới nay cơ chế giảm đau được chấp 
nhận rộng rãi nhất của xi măng xương là thông 
qua sự vững về cơ học(11), ngoài ra còn qua cơ 
chế độc hóa học và nhiệt sản sinh ra trong quá 
trình polimer hóa. 
Chỉ số vị trí đau và đặc tính đau ghi nhận 
tại thời điểm sau mổ 1 tháng giảm có ý nghĩa 
thống kê so với trước mổ. Điểm này giảm rõ 
rệt nhất là ở câu hỏi thứ 2 (đau chân hoặc 
háng), do đây là vị trí gãy xương thường gặp 
nhất trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi. 
Guzik G(11) khảo sát 122 trường hợp gãy đầu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 30
trên xương đùi do ung thư di căn được mổ kết 
hơpj xương hoặc thay khớp, sau 12 tháng tác 
giả ghi nhận tại các vị trí đau cũng có kết quả 
giảm thang điểm, tất cả bệnh nhân đều cảm 
thấy dễ chịu hơn nhờ giảm đau. Angelini A(12) 
nghiên cứu 40 trường hợp gãy xương đùi bệnh 
lý được phẫu thuật kết hợp xương đinh nội 
tuỷ hoặc thay khớp háng, thang điểm đau có 
cải thiện về vị trí đau cũng như cơn đau. 
Piccioli A(13) báo cáo 40 trường hợp điều trị gãy 
bệnh lý xương đùi bằng đinh nội tủy cũng cho 
kết quả giảm đau tương tự. Từ đó chúng tôi 
cho rằng việc phẫu thuật giúp cố định xương 
tốt, giảm đau và giúp bệnh nhân vận động 
sớm. Điểm vị trí đau và đặc tính đau ở thời 
điểm sau mổ 3 tháng có tăng trở lại. Điều này 
là do ung thư di căn xương xuất hiện ở các vị 
trí mới, sự tiến triển của bệnh nguyên phát và 
những cơn đau mới. Các tác giả Piccoli A, 
Angelini A cũng nghi nhận sau thời gian cải 
thiện, điểm số đau xấu dần trở lại, nhưng ở 
thời điểm chậm hơn so với nghiên cứu của 
chúng tôi, từ tháng thứ 6 trở đi. 
Thang điểm chức năng ở thời điểm 1 tháng 
và 3 tháng sau mổ có sự tăng rõ rệt có ý nghĩa 
thống kê (p <0,05). Kết quả này tương tự với các 
kết quả các nghiên cứu sử dụng thang điểm 
chức năng MSTS như của Angelini A, Guzik G 
và Nguyễn Tâm Từ, cũng như tác giả Piccioli A 
với chỉ số ECOG, tác giả Mahyudin với điểm số 
chức năng Karnofsky, tác giả Morishige với 
điểm chức năng Performance score. 
Thang điểm tâm lý là một điểm chi tiết của 
EORCQ QLQ BM22 so với các nghiên cứu dùng 
thang điểm MSTS của các tác giả khác. Với thang 
điểm này, chúng tôi đánh giá được khía cạnh 
ảnh hưởng của gãy xương bệnh lý do ung thư di 
căn xương tác động lên tâm lý của bệnh nhân, 
đây là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến 
chất lượng cuộc sống chung. Tác giả Santiago 
đánh giá 13 bệnh nhân ung thư di căn xương 
được phẫu thuật thay khớp bằng bộ công cụ 
Distress Thermometer, bao gồm thang điểm 
VAS và bảng kiểm một loạt các vấn đề liên quan 
đến tâm lý bệnh nhân trong cuộc sống hàng 
ngày, khảo sát ở thời điểm trước mổ và sau mổ 1 
tháng, cho thấy có sự cải thiện có ý nghĩa về vấn 
đề tâm lý. Theo tác giả Piccioli A, chất lượng 
cuộc sống với bộ câu hỏi QOL ACD mặt chức 
năng và tâm lý cải thiện đến 6 tháng sau mổ. Ở 
thời điểm 10 tháng điểm số có giảm lại nhưng 
vẫn tốt hơn so với trước mổ có ý nghĩa. Sự suy 
giảm này do tiến triển của bệnh nguyên phát 
dẫn đến suy giảm về mặt chức năng và tinh 
thần. Tác giả Nguyễn Tâm Từ(14) đánh giá chất 
lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi SF-36 chứng 
minh có sự tăng có ý nghĩa ở thời điểm 6 tuần và 
12 tuần. Trong nghiên cứu này, có 18,18% 
trường hợp phát hiện bệnh sớm được chỉ định 
đóng đinh phòng ngừa gãy bệnh lý. Đây có thể 
là yếu tố góp phần giúp chất lượng cuộc sống cải 
thiện mạnh sau mổ và kéo dài. Do đó chúng tôi 
nhận thấy sự can thiệp phẫu thuật có tác động 
tích cực đến thang điểm tâm lý trong thang điểm 
đánh giá chất lượng sống EORCQ QLQ BM22, 
đặc biệt là thời gian đầu sau mổ. 
Điểm đau theo thang điểm VAS giảm có ý 
nghĩa từ 7,8 trước mổ xuống còn 4,1 sau mổ 1 
tháng và 5,3 sau mổ 3 tháng. Kết quả này tương 
tự kết quả của các tác giả khác. Tuy có tăng nhẹ 
ở thời điểm sau mổ 3 tháng, tuy nhiên dự đoán 
dựa trên xu hướng giảm thang điểm đau cho 
thấy nếu theo dõi kéo dài 9-12 tháng sẽ ghi nhận 
biểu đồ xu hướng giảm đau tương tự. Damron 
TA và Yazawa Y(8,15) cũng cho các kết quả giảm 
đau đáng kể sau mổ. Tác giả Kim YI(16) thực hiện 
phẫu thuật điều trị 87 bệnh nhân ung thư di căn 
cổ xương đùi bằng bắt ốc rỗng qua da kèm bơm 
xi măng xương. Điểm VAS cải thiện có ý nghĩa, 
từ 6,8±2,8 trước mổ giảm xuống 2,8±2,3 và 
2,9±2,8 sau mổ tương ứng 1 tuần và 6 tuần. 
Guzik G theo dõi sau 12 tháng ghi nhận điểm 
VAS giảm ở cả 3 nhóm phương pháp phẫu thuật 
kết hợp xương hay thay khớp, tác giả Angelini A 
cũng ghi nhận kết quả tương tự. 
KẾT LUẬN 
Ung thư di căn xương là bệnh lý phức tạp, 
đòi hỏi điều trị vừa giúp cải thiện chất lượng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 31
cuộc sống bệnh nhân, tăng cường khả năng vận 
động, giảm đau. Phẫu thuật trong ung thư di 
căn xương giúp cải thiện giảm đau rõ rệt cho 
bệnh nhân ung thư di căn xương; giúp cải thiện 
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư di 
căn xương. Các phương pháp kết hợp xương 
hoặc thay khớp nhân tạo tăng cường với xi 
măng xương đều đem lại hiệu quả tốt. Tuy 
nhiên, cần tiến tới áp dụng phẫu thuật cắt rộng 
bướu và tái tạo bằng khớp nhân tạo cho những 
bệnh nhân thích hợp gãy vùng đầu gần xương 
đùi để đem lại kết quả tốt hơn nữa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cuccurullo V, Cascini GL, Tamburrini O, Rotondo A, Mansi L 
(2013). Bone metastases radiopharmaceuticals: an overview. 
Curr Radiopharm, 6(1):41-47. 
2. Maisano R, Pergolizzi S, Cascinu S (2001). Novel therapeutic 
approaches to cancer patients with bone metastasis. Crit Rev 
Oncol Hematol, 40(3):239-250. 
3. Tharmalingam S, Chow E, Harris K, Hird A, Sinclair E (2008). 
Quality of life measurement in bone metastases: A literature 
review. J Pain Res, 1:49-58. 
4. Harrington KD (1986). Impending pathologic fractures from 
metastatic malignancy: evaluation and management. Instr 
Course Lect, 35:357-381. 
5. Heinz T, Stoik W, Vecsei V (1989). Treatment and results of 
pathologic fractures. A collaborative study from 1965 to 1985 of 
16 Austrian hospitals. Unfallchirurg, 92(10):477-485. 
6. Feng H, Wang J, Xu J, Chen W, Zhang Y (2016), The surgical 
management and treatment of metastatic lesions in the proximal 
femur: A mini review. Medicine, 95(28):e3892. 
7. Lê Chí Dũng (2003). Bướu ác di căn xương. Trong Lê Chí Dũng. 
Bướu xương: lâm sàng – hình ảnh y học – giải phẫu bệnh và 
điều trị, tr 367-376. Nhà xuất bản Y học, chi nhánh Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
8. Damron TA, Sim FH (2000). Surgical treatment for metastatic 
disease of the pelvis and the proximal end of the femur. Instr 
Course Lect, 49:461-470. 
9. Steensma M, Boland PJ, Morris CD, Athanasian E, Healey JH 
(2012). Endoprosthetic treatment is more durable for pathologic 
proximal femur fractures. Clin Orthop Relat Res, 470(3):920-926. 
10. Wedin R, Bauer HC (2005). Surgical treatment of skeletal 
metastatic lesions of the proximal femur: endoprosthesis or 
reconstruction nail?. J Bone Joint Surg Br, 87(12):1653-1657. 
11. Guzik G (2018). Oncological and functional results after surgical 
treatment of bone metastases at the proximal femur. BMC Surg, 
18(1):5. 
12. Angelini A, Trovarelli G, Berizzi A, Pala E, Breda A, et al (2018). 
Treatment of pathologic fractures of the proximal femur. Injury, 
49(Suppl 3):S77-S83. 
13. Piccioli A, Rossi B, Scaramuzzo L, Spinelli MS, Yang Z, et al 
(2014). Intramedullary nailing for treatment of pathologic 
femoral fractures due to metastases. Injury, 45(2):412-417. 
14. Nguyễn Tâm Từ (2008). Phẫu thuật điều trị ung thư di căn 
xương tứ chi. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 4(14):583-589. 
15. Yazawa Y, Frassica FJ, Chao EY, Pritchard DJ, Sim FH, et al 
(1990). Metastatic bone disease. A study of the surgical 
treatment of 166 pathologic humeral and femoral fractures. Clin 
Orthop Relat Res, (251):213-219. 
16. Kim YI, Kang HG, Lee JM, Kim JH, Kim SK, Kim HS (2017). 
Percutaneous Palliative Surgery for Femoral Neck Metastasis 
Using Hollow Perforated Screw Fixation and Bone Cement. JB 
JS Open Access, 2(2):e0018. 
Ngày nhận bài báo: 25/08/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_cuoc_song_sau_phau_thuat_chinh_hinh_tren.pdf