Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh ung thư phổi tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên
Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc người bệnh ung thư phổi tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên.
Đối tượng nghiên cứu: 115 người bệnh ung thư phổi tới khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu
Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Số người bệnh tuổi 70-79 chiếm 40%. Tỷ lệ nam/nữ: 3,6/1; Triệu chứng thường gặp của người
bệnh trong nghiên cứu này là ho khan: 69,5%; đau ngực: 53%; khó thở chiếm 40%; sút cân: 30,4%; ho ra máu
chiếm 24,3%; Số NB có tiền sử hút thuốc lá chiếm 64,3%; Có tiền sử bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 2,6%;
Giai đoạn bệnh của đối tượng nghiên cứu: giai đoạn III & IV chiếm 78,3%.
Đánh giá công tác chăm sóc điều dưỡng: Người bệnh được đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS
và sau khi được thực hiện chăm sóc điều dưỡng thì mức đau nặng > 7 điểm từ 41,7% giảm còn 3,5%; 29,6%
giảm được tình trạng ho và khó thở; chỉ số BMI mức trung bình (18,5-24,9kg/m2) chiếm 69,5%. Mức độ hài lòng
của người bệnh trong công tác chăm sóc điều dưỡng: Rất hài lòng: 48,7%; Hài lòng: 51,3%.
Kết luận: Công tác chăm sóc điều dưỡng đạt hiệu quả cao sẽ giúp nâng cao thể trạng cho người bệnh,
điều đó có ý nghĩa rất lớn trong cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh ung thư phổi tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 392 ĐÁNH GIÁ CHĔM SÓC ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THÁI NGUYÊN LÊ THỊ HOA1, NGÔ THỊ TÍNH2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chĕm sóc người bệnh ung thư phổi tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu: 115 người bệnh ung thư phổi tới khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Số người bệnh tuổi 70-79 chiếm 40%. Tỷ lệ nam/nữ: 3,6/1; Triệu chứng thường gặp của người bệnh trong nghiên cứu này là ho khan: 69,5%; đau ngực: 53%; khó thở chiếm 40%; sút cân: 30,4%; ho ra máu chiếm 24,3%; Số NB có tiền sử hút thuốc lá chiếm 64,3%; Có tiền sử bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 2,6%; Giai đoạn bệnh của đối tượng nghiên cứu: giai đoạn III & IV chiếm 78,3%. Đánh giá công tác chĕm sóc điều dưỡng: Người bệnh được đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS và sau khi được thực hiện chĕm sóc điều dưỡng thì mức đau nặng > 7 điểm từ 41,7% giảm còn 3,5%; 29,6% giảm được tình trạng ho và khó thở; chỉ số BMI mức trung bình (18,5-24,9kg/m2) chiếm 69,5%. Mức độ hài lòng của người bệnh trong công tác chĕm sóc điều dưỡng: Rất hài lòng: 48,7%; Hài lòng: 51,3%. Kết luận: Công tác chĕm sóc điều dưỡng đạt hiệu quả cao sẽ giúp nâng cao thể trạng cho người bệnh, điều đó có ý nghĩa rất lớn trong cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi. Từ khóa: Ung thư phổi, chĕm sóc điều dưỡng ung thư phổi. To assess the care of lung cancer patients at Thai Nguyen Oncology Center Objectives: To assess the care of lung cancer patients at Thai Nguyen Oncology Center. Research subject: 115 patients with lung cancer to visit and treatment at Thai Nguyen Oncology Center. Research Method: Rescue, description, cross section. Results: The number of patients aged 70-79 accounts for 40%. Male/ female ratio: 3.6/1; Common symptoms in this study were dry cough: 69.5%; chest pain: 53%; shortness of breath accounts for 40%; Weight loss: 30.4%; coughing blood accounted for 24.3%; NB had a smoking history of 64.3%; History of chronic obstructive pulmonary disease: 2.6%; Phase III & IV patients accounted for 78.3%; Evaluation of nursing care: Patients were evaluated for pain score on VAS scale and after receiving nursing care, severe pain> 7 points from 41.7% decreased to 3.5%; 29.6% of patients had cough and difficulty breathing; Average BMI (18.5-24.9kg/m2) accounted for 69.5%. Patient satisfaction in nursing care: Very satisfied: 48.7%; Satisfied: 51.3%. Conclusion: Highly effective nursing care improves the quality of life for patients with lung cancer. 1 CNĐD Khoa Khám bệnh-Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên 2 TS.BS. Giám đốc Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số các bệnh ung thư trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam, ung thư phổi được xếp hàng thứ nhất trong tổng số 10 loại ung thư thường gặp ở cả hai giới. Theo kết quả ghi nhận ung thư giai đoạn 2011- 2014[1] thì số ca mắc mới ung thư phổi ở nam giới Việt Nam nĕm 2010 là 14.652 ca và ước tính tới nĕm 2020 thì số ca mắc mới ung thư phổi ở nam giới sẽ lên tới 22.938 ca. Mặc dù việc phát hiện sớm sẽ nâng cao tỷ lệ điều trị thành công cho cĕn bệnh này và tỷ lệ sống sót của ung thư phổi phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn chẩn đoán, tuy nhiên, vẫn có ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 393 nhiều trường hợp khi phát hiện ra thì bệnh đã ở vào giai đoạn cuối, trong đó một phần do thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ của người dân còn thấp, ngoài ra, các triệu chứng ban đầu của bệnh ung thư phổi cũng khá khó để nhận ra và thường gây nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường. Theo một nghiên cứu mới đây của Ngô Thị Tính và cs[5] thấy rằng trong số 10 bệnh ung thư hay gặp điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên thì bệnh ung thư phổi chiếm tỷ lệ cao nhất, đứng đầu ở nam giới và đứng thứ 3 ở nữ giới. Điều trị ung thư phổi là một quá trình phúc tạp đòi hỏi phải phối hợp nhiều phương pháp (phẫu thuật, hóa trị, xạ trị) Các phương pháp này đều gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, để góp phần kéo dài tối đa đời sống của người bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống, vai trò của điều dưỡng rất quan trọng trong việc phối hợp với bác sĩ chĕm sóc đánh giá tình trạng đau cũng như nhu cầu chĕm sóc của người bệnh ở mỗi giai đoạn khác nhau. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá chĕm sóc điều dưỡng người bệnh ung thư phổi tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 115 người bệnh có chẩn đoán ung thư phổi, tới khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Tiêu chuẩn lựa chọn: Những người bệnh có chẩn đoán ung thư phổi. Những người bệnh đồng ý tham gia khảo sát <80 tuổi. Thông thạo tiếng Việt, tự trả lời được bộ câu hỏi đã được lập sẵn. Tiêu chuẩn loại trừ Những người bệnh quá nặng không có khả nĕng tham gia khảo sát. Không có đủ tiêu chuẩn lựa chọn như trên. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2018 tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Chọn mẫu: Có chủ đích. Cỡ mẫu: Thuận tiện. Chỉ tiêu nghiên cứu Giới, tuổi, nghề nghiệp. Tiền sử của người bệnh: Tiền sử hút thuốc lá (Thang điểm Fagerstrom chẩn đoán mức độ nghiện thực thể). Giai đoạn bệnh Các công tác chĕm sóc điều dưỡng: - Đánh giá toàn trạng người bệnh. - Đánh giá mức độ khó thở. - Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS. Hình. Thước hiển thị số VAS Kết quả đánh giá Mức độ đau Thang điểm cường độ đau Đau nhẹ 1-3 Đau vừa 4-6 Đau nặng Trên 7 - Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chĕm sóc về tinh thần. - Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh. Kỹ thuật thu thập số liệu Lập bộ câu hỏi, phỏng vấn theo mỗi bệnh nhân để lấy số liệu. Dựa vào bệnh án theo dõi nội trú. Xử lý số liệu Các thông tin được mã hóa bằng phần mềm Excel 2010 và xử lý bằng phần mềm EPI-INFO 6.04. Đạo đức nghiên cứu Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ bí mật. Nghiên cứu chỉ mô tả, không can thiệp nên mọi chỉ định điều trị hoàn toàn do các bác sĩ điều trị quyết định theo tình trạng của người bệnh. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 394 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm người bệnh về giới, tuổi Giới Tuổi Nam Nữ n % n % 30-39 3 2,6 0 0 40-49 6 5,2 2 1,7 50-59 27 23,5 5 4,3 60-69 19 16,5 7 6,1 70-79 35 30,4 11 9,6 Tổng số 90 78,2 25 21,7 Nhận xét: Trong số 115 BN, tuổi 70 - 79 chiếm 40%. Tỷ lệ nam/ nữ: 3,6/1. Bảng 2. Yếu tố tiền sử của nhóm nghiên cứu Tiền sử Nam Nữ n % n % Tiền sử hút thuốc lá 74 64,3 0 0 ≤ 10 điếu/ ngày 15 13 0 0 11-20 điếu/ ngày 38 33 0 0 21-30 điếu/ ngày 12 10,4 0 0 > 30 điếu/ ngày 9 7,8 0 0 Hút thuốc > 10 nĕm 60 52,2 0 0 Sống chung với người hút thuốc lá 12 10,4 17 14,8 Môi trường làm việc (Khói, bụi, khí thải độc hại) 9 7,8 11 9,6 Tiền sử gia đình có người bị ung thư phổi 1 0,8 0 0 Có tiền sử mắc một số bệnh về phổi Tiền sử bệnh lao phổi 1 0.8 0 0 Tiền sử nhiễm nấm phổi 2 1,7 0 0 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) 3 2,6 0 0 Nhận xét: Số người bệnh có tiền sử hút thuốc lá (thuốc lào) chiếm 64,3%; Số NB phải sống chung với người hút thuốc lá: 25,2%; Môi trường làm việc (khói, bụi, khí thải độc hại): 17,4%; Có tiền sử bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 2,6%. Bảng 3. Giai đoạn bệnh của đối tượng nghiên cứu Giai đoạn bệnh n % Giai đoạn I 10 8,7 Giai đoạn II 15 13 Giai đoạn III 34 29,6 Giai đoạn IV 56 48,7 Tổng số 115 100 Nhận xét: Giai đoạn bệnh của đối tượng nghiên cứu, giai đoạn III & IV chiếm 78,3%; giai đoạn I & II chiếm 21,7%. Bảng 4. Đánh giá toàn trạng người bệnh Triệu chứng n % Khó thở 46 40 Sốt 23 21 Ho ra máu 28 24,3 Đau ngực khi hít thở hoặc ho 61 53 Đau vai, cánh tay 4 3,5 Ho khan 80 69,5 Sút cân 35 30,4 Nói khàn, khó nuốt 17 14,8 Nhận xét: Triệu chứng thường gặp của ung thư phổi trong nghiên cứu này là ho khan: 69,5%; đau ngực: 53%; khó thở chiếm 40%; sút cân: 30,4%; ho ra máu chiếm 24,3%. Các triệu chứng khác như sốt, nói khàn, đau vai cánh tay ít gặp hơn. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 395 Bảng 5. Công tác chĕm sóc điều dưỡng Chĕm sóc điều dưỡng NB (n=115) n % Giảm đau cho NB Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS 65 56,5 Mức độ 0 điểm 0 0 Mức độ từ 1-3 điểm 17 14,8 Mức độ > 7 điểm 48 41,7 Thực hiện thuốc giảm đau 38 33 Đánh giá hiệu quả giảm đau (theo thang điểm VAS) Mức độ 0 điểm 10 8,7 Mức độ từ 1-3 điểm 24 20,8 Mức độ > 7 điểm 4 3,5 Giảm ho, khó thở cho NB, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp Hỗ trợ NB khi làm các thủ thuật (phụ giúp BS chọc dò màng phổi) 15 13 Cho bệnh nhân nằm đầu cao (tư thế Fowler). 46 40 Làm sạch dịch ứ đọng ở phế quản: vỗ rung lồng ngực, khuyến khích NB uống nhiều nước. 46 40 Hướng dẫn NB tập thở sâu để tĕng cường sự giãn nở cơ hoành giúp NB thở dễ dàng 46 40 Thực hiện thuốc long đờm, kháng sinh 46 40 Đánh giá tình trạng giảm khó thở của NB (bằng theo dõi nhịp thở) 34 29,6 Cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Giải thích cho người nhà và NB hiểu biết tầm quan trọng của dinh dưỡng 115 100 Hướng dẫn chế độ ĕn cho NB và gia đình 115 100 Đánh giá cân nặng NB theo chỉ số BMI (kg/m2) BMI < 18,5 35 30,4 BMI 18,5-24,9 80 69,5 Chĕm sóc về tinh thần Hạn chế yếu tố Stress. 80 69,5 Gần gũi chia sẻ, động viên, an ủi người bệnh 115 100 Chuẩn bị về mặt tư tưởng để NB đối phó với những diễn biến xấu của bệnh. 65 56,5 Lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của NB để đáp ứng 115 100 Tư vấn giáo dục sức khỏe 115 100 NB yên tâm điều trị, giảm được nỗi lo bệnh tật 115 100 Nhận xét: Mức độ đau nặng > 7 điểm từ 41,7% giảm còn 3,5%; 29,6% BN giảm được tình trạng ho và khó thở; 40% giảm được nguy cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp; Số NB có chỉ số BMI 18,5-24,9 (kg/m2) chiếm 69,5%; 100% NB yên tâm điều trị. Bảng 6. Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh Mức độ n % Rất hài lòng 56 48,7 Hài lòng 59 51,3 Không hài lòng 0 0 Không có ý kiến 0 0 Nhận xét: Mức độ hài lòng của người bệnh trong công tác chĕm sóc điều dưỡng được đánh giá khá cao, rất hài lòng: 48,7%; Hài lòng: 51,3%. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 396 BÀN LUẬN Qua nghiên cứu này cho thấy, nhóm tuổi 70 - 79 chiếm 40%. Tỷ lệ nam/ nữ: 3,6/1. Cũng như trong một số nghiên cứu khác[4],[7],[8] ung thư phổi là loại hay gặp nhất ở nam giới, mặc dù ở phụ nữ, tần xuất thấp hơn nhưng hiện nay cũng hàng thứ tư và gây tử vong hàng thứ hai. Số BN có tiền sử hút thuốc lá chiếm 64,3%, chuyên gia sức khỏe đặc biệt nhấn mạnh, 80% ung thư phổi do thói quen hút thuốc lá gây ra, vì hút thuốc lá sẽ hun đốt làm tổn thương lá phổi, khiến đờm thấp không ngừng sinh ra và ngưng tụ, gây ra ho, đờm nhiều, khạc ra máu Trong nghiên cứu số BN ở vào giai đoạn IV chiếm 48,7%, đa phần họ đều trong tâm lý lo lắng, bi quan về bệnh tật, do đó, người bệnh thường bị suy sụp về tinh thần và thể chất, đây là giai đoạn các điều dưỡng viên cần đặc biệt chú trọng về chĕm sóc giảm nhẹ và theo dõi diễn biến tâm lý NB để kịp thời động viên khuyến khích, chia sẻ gánh nặng bệnh tật cùng NB. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga và cs[3] tỷ lệ BN ho khan chiếm 75,9%; đau ngực chiếm 55,4%. Trong nghiên cứu của chúng tôi 69,5% bắt đầu bằng triệu chứng ho khan, đau ngực: 53%. Vai trò của điều dưỡng rất quan trọng trong việc phối hợp với bác sĩ chĕm sóc đánh giá tình trạng đau cũng như nhu cầu chĕm sóc của người bệnh ở mỗi giai đoạn khác nhau. NB được đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS và sau khi được thực hiện chĕm sóc điều dưỡng thì mức đau nặng >7 điểm từ 41,7% giảm còn 3,5%; 29,6% BN giảm được tình trạng ho và khó thở; 40% giảm được nguy cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp; Số NB có chỉ số BMI mức trung bình (18,5-24,9 kg/m2) chiếm 69,5%; Mức độ hài lòng của người bệnh trong công tác chĕm sóc điều dưỡng được đánh giá khá cao, trong đó rất hài lòng: 48,7%; hài lòng: 51,3%. Việc chĕm sóc điều dưỡng đạt hiệu quả cao sẽ giúp nâng cao thể trạng cho NB, điều đó có ý nghĩa rất lớn trong cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đánh giá công tác điều dưỡng trong chĕm sóc người bệnh ung thư phổi tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên cho thấy: Số NB tuổi 70-79 chiếm 40%. Tỷ lệ nam/ nữ: 3,6/1. Triệu chứng thường gặp của NB trong nghiên cứu này là ho khan: 69,5%; đau ngực: 53%; khó thở chiếm 40%; sút cân: 30,4%; ho ra máu chiếm 24,3%. Số NB có tiền sử hút thuốc lá chiếm 64,3%; Có tiền sử bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 2,6%. Giai đoạn bệnh của đối tượng nghiên cứu, giai đoạn III & IV chiếm 78,3%. Công tác chĕm sóc điều dưỡng đạt hiệu quả tốt: Mức độ đau nặng > 7 điểm từ 41,7% giảm còn 3,5%; 29,6% BN giảm được tình trạng ho và khó thở; Tình trạng dinh dưỡng đã được cải thiện hơn, chỉ số BMI mức trung bình (18,5-24,9 kg/m2) chiếm 69,5%. Mức độ hài lòng của người bệnh trong công tác chĕm sóc điều dưỡng: Rất hài lòng: 48,7%; Hài lòng: 51,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Diệu và CS “Báo cáo tình hình hoạt động phòng chống ung thư giai đoạn 2011-2014 thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về y tế”. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 2-2014, tr.21-28. 2. Bùi Diệu và cs “Khảo sát giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu”. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 4-2012, tr.29-32, Hội ung thư Việt Nam. 3. Nguyễn Thị Hoài Nga và CS “Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi nguyên phát chẩn đoán điều trị tại Bệnh viện K trong 10 nĕm từ 2001-2010”. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 2-2014, tr.261-267. 4. Đinh Ngọc Sỹ. ”Tổng quan về chẩn đoán và điều trị ung thư phổi”. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 4-2013, tr.26-31. 5. Ngô Thị Tính và cs “Cơ cấu bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên 5 nĕm, giai đoạn 2012-201”. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 4-2017, tr.41-45. 6. Ngô Thị Tính, Trần Thị Kim Phượng, Vũ Xuân Hùng, Nguyễn Thành Trung (2013), “Ghi nhận ung thư quần thể ở Thái Nguyên nĕm 2011- 2012”.Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 4-2013, tr.76-81, Hội ung thư Việt Nam. 7. American Cancer Society (2011), “Cancer Facts & Figures 2011” Atlanta, G.https://www.cancer.org/download. 8. Globocan (2008), (IARC) “Lung Cancer Incidence and Mortality“. Worldwide in 2008.
File đính kèm:
danh_gia_cham_soc_dieu_duong_nguoi_benh_ung_thu_phoi_tai_tru.pdf

